Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận cao học so sánh hệ thống tòa án của việt nam với hệ thống tòa án anh, từ đó rút ra những giá trị tham khảo cho đổi mới hệ thống chính trị ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.81 KB, 16 trang )

Tên mơn học: Hệ thống chính trị thế giới đương đại
Tên đề tài: So sánh hệ thống tòa án của Việt Nam với hệ thống tịa án Anh, từ đó
rút ra những giá trị tham khảo cho đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam
MỞ ĐẦU
Trong hệ thống chính trị của mỗi quốc gia trên thế giới, cơ quan tư pháp hay hệ thống
tư pháp là một hệ thống tòa án nhân danh quyền tối cao hoặc nhà nước để thực thi công lý,
một cơ chế để giải quyết các tranh chấp. Là cơ quan này đóng vai trị trong việc thực thi
pháp luật, tòa án đại diện cho cơ quan tư pháp khẳng định vị trí quan trọng của nó trong
đảm bảo hoạt động mang tiếng nguyên tắc và chặt chẽ của hệ thống chính trị. Ở mỗi thể
chế chính trị khác nhau, cơ quan tư pháp lại được tổ chức với những cấu trúc hệ thống tòa
án khác nhau, song có thể nói chúng cùng hướng đến nhiệm vụ chung là đảm bảo việc thực
thi công lý, giữ gìn trật tự, kỷ cương xã hội.
Việc so sánh cấu trúc hệ thống tịa án giữa thể chế chính trị Việt Nam với hệ thống tòa
án của các nước khác nhau trên thế giới giúp chúng ta nhận thức được những đặc điểm
tương đồng cũng như khác biệt giữa chúng, đồng thời thấy được những giá trị ưu việt cần
phải tham khảo bổ sung cho nước ta. Trong nội dung học phần, hệ thống chính trị thế giới
đương đại, tôi xin lựa chọn việc so sánh cấu trúc hệ thống tòa án của Anh và Việt Nam làm
đề tài bài tiểu luận ngắn của mình.
Kết cấu tiểu luận gồm:
Phần 1: hệ thống sơ đồ cấu trúc và đặc điểm của tòa án Anh và Việt Nam.
Phần 2: so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai hệ thống tòa án.
Phần 3: kết luận về những giá trị tham khảo với hệ thống tòa án Việt Nam hiện nay.

Trang 1


NỘI DUNG
I.

CẤU TRÚC HỆ THỐNG TOÀ ÁN
Thượng nghị viện



Hội Đồng Cơ Mật

(House of Lords)

(Priry Council)

Tòa Phúc Thẩm

(Court of Appeal)

Tòa Nhà Vua

Tịa Tối Thượng

(High Court of Justice)

Tịa Nữ Hồng

(Crown Court)

Tịa Cơng Lý

(Queen’s Bench Division) (Chanery Division)

Tịa Địa Hạt

(County Court)

Tịa Gia Đình


(Family Division)

Tịa Hịa Giải

(Magistrate’s Court)

Trình tự phúc thẩm
Quan hệ tổ chức(phân tịa)
CẤU TRÚC HỆ THỐNG TỊA ÁN ANH

Trang 2


Hệ thống tòa án ở Anh được thành lập từ rất sớm, từ thời phong kiến. Đến nay nó cũng
chỉ có thay đổi chút ít cho phù hợp. Tịa án Anh được phân cấp cho trung ương và địa
phương.
TAND Tối Cao

HĐ Thẩm Phán

TA Phúc
Thẩm

TA Chuyên Trách

TAND Cấp Tỉnh
UBTP

TA Quân Sự TW


Tòa QS Quân Khu
Tòa Chuyên Trách
TA QS Khu Vực

TAND Cấp Huyện

CẤU TRÚC HỆ THỐNG TOÀ ÁN VIỆT NAM
I.1.

CẤU TRÚC HỆ THỐNG TOÀ ÁN ANH
Gồm:
- Thượng Nghị Viện: Cơ quan cao nhất trong hệ thống tòa án Anh Quốc: các phán
quyết được đưa ra khi xét xử của thượng nghị viện là các án lệ có giá trị bắt buộc đối với
các tịa án cấp dưới, đồng thời nó cũng có giá trị bắt buộc đối với thượng nghị viện.
- Tòa Cấp Cao
Tòa cấp cao gồm: + Tòa phúc thẩm: Gồm 2 phân tịa

Hình sự
Dân sự

+ Tịa tối thượng: Gồm 3 phân tịa:

Tịa Nữ Hồng
Tịa Cơng Bình

Trang 3


Tịa Gia Đình

+ Tịa nhà vua
- Tịa cấp thấp
Tịa cấp thấp gồm: + Tịa địa hạt
+ Tịa hịa giải
Ngồi ra cịn có Hội Đồng Cơ Mật cơ quan tư vấn chính thức cho nhà vua và cơ quan
bán tư pháp phụ trách vấn đề về hành chính.
Nhận xét:
Điều đặc biệt ở Anh là khơng có bộ Tư pháp, hệ thống tư pháp hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Chủ tịch Thượng viện. Ơng vừa là Chánh án Tịa án Tối cao, vừa là thành
viên Chính phủ. Theo quy định, Chánh án (dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng) có quyền bổ
nhiệm các thẩm phán của tất cả các tòa án ở nước Anh.
Ở Anh cũng khơng có hệ thống cơng tố, thay vào đó là hệ thống luật sư, đứng đầu
là Tổng Chưởng lý. Ông là cố vấn pháp lý của nhà vua và Chính phủ, có quyền buộc tội
và khởi tố bất cứ vụ án hình sự nào.
I.2.

CẤU TRÚC HỆ THỐNG TOÀ ÁN VIỆT NAM
Gồm:
- 2 cấp xét xử: Sơ Thẩm và Phúc Thẩm
- 3 cấp tòa: TANDTC, TAND Cấp Tỉnh, TAND Cấp Quận/Huyện.
Ngồi ra cịn có: tịa án quân sự (tòa án binh) và các tòa án theo luật định. Trong
trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập tòa án đặc biệt.
1.2.1. Tòa án nhân dân tối cao
- Đây là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lãnh đạo cao nhất của tòa gọi là Chánh án.
* Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Hướng dẫn các Tòa án cấp dưới áp dụng thống nhất pháp luật.

Trang 4



- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị - theo quy định của pháp luật tố tụng. ( Kháng nghị thực chất cũng là một dạng
kháng cáo, nhưng do những người có thẩm quyền của Nhà nước (thuộc Viện kiểm sát ( cơ
quan cơng tố) hay tịa án “kháng cáo”).
- Xử phúc thẩm những vụ án mà bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa
án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị.
- Chánh án Tịa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của các tịa án cấp dưới.
- Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân
giảm án tử hình.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thẩm phán ở tất cả các Tòa án trên cả nước.
1.2.2. Tịa án nhân dân cấp tỉnh
Có thẩm quyền:
- Xét xử sơ thẩm những vụ án thuộc thẩm quyền của mình - được qui định tại Bộ
luật tố tụng (hình sự và dân sự).
- Xét xử phúc thẩm những vụ án mà bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của
Tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tịa
án cấp dưới bị kháng nghị.
- Về mặt tổ chức, Tòa án cấp tỉnh thường chia thành các Tòa chuyên trách là :
+ Tịa hình sự.
+ Tịa dân sự.
+ Tịa kinh tế.
+ Tịa hành chính.

Trang 5



Lãnh đạo cao nhất của Tòa án cấp tỉnh gọi là Chánh án. Còn lãnh đạo cao nhất của
các tòa chun trách gọi là Chánh tịa. Ví dụ : tại TAND TP. Hồ Chí Minh, vị lãnh đạo cao
nhất là Chánh án. Còn vị lãnh đạo cao nhất của Tòa kinh tế TP. HCM ( thuộc Tòa án
TP.HCM) được gọi là “Chánh tòa kinh tế”.
1.2.3. Tòa án nhân dân cấp quận, huyện
- Đây là những tòa án phụ trách việc xét xử sơ thẩm các vụ án trong phạm vi địa giới
hành chính của quận, huyện đó.
- Vị đứng đầu cũng được gọi là Chánh án.
1.2.4. Nguyên tắc xét xử
Tại Việt Nam, việc xử án phải bảo đảm những nguyên tắc cơ bản sau:
- Xét xử công khai ( trường hợp đặc biệt có thể xử kín, để giữ gìn bí mật nhà nước,
thuần phong mỹ tục hoặc để giữ bí mật của các đương sự).
- Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật, khơng phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín
ngưỡng, tơn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội …
- Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự. Tức là được thuê luật sư.
II.

SO SÁNH
2.1.Giống nhau
-

Cả hai hệ thống tòa án của 2 nước đều phân thành nhiều cấp xét xử khác nhau từ
trung ương tới địa phương.

-

Đều có 2 cấp xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm được chia thành vụ việc hình sự và vụ
việc dân sự.


-

Trong q trình xét xử có sự tham gia của đại diện nhân dân tuân thủ nguyên tắc xét
xử công khai và độc lập.

-

Áp dụng chế độ bổ nhiệm đối với thẩm phán.

2.2. Khác nhau

Trang 6


Tiêu chí

Hệ Thống Tịa Án Của Anh
Hệ Thống Tịa Án Việt Nam
Nghị Viện là cơ quan lập pháp
Ở Việt Nam “Quyền lực nhà nước
đồng thời cũng là cơ quan cao là thống nhất, có sự phân cơng và
nhất trong hệ thống Tòa Án của phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
Anh Quốc

1.Tính Độc Lập
Của Tịa Án

trong việc thực hiện các quyền lập

Thượng Nghị Viện thực hiện pháp, hành pháp và tư pháp” Tịa án

chức năng xét xử thơng qua ủy nhân dân tối cao là cơ quan xét xử
ban phúc thẩm của thượng nghị cao nhất trong lĩnh vực tư pháp
viện
Nghị viện trở thành cấp xét xử
cuối cùng đối với tất cả các vụ án
hình sự và dân sự ở Anh
Hệ thống Tòa án Anh được

2. Nguyên Tắc
Thiết Lập Hệ
Thống Tịa Án

3. Mơ Hình Tố
Tụng

Hệ thống tịa án được xây dựng

thiết lập theo nguyên tắc khu theo đơn vị hành chính lãnh thổ từ
vực( Tịa Án khu vực)
Và đặc biệt có tịa nhà vua, tịa

trung ương tới địa phương với:
2 cấp xét xử: ST - PT

nữ hoàng để đại diện cho Hồng

3 cấp tịa: TW – Tỉnh – Huyện

Gia(Nền Qn Chủ)


Ngồi ra cịn có thủ tục đặc biệt là

tái thẩm & Giám đốc thẩm
Áp dụng mơ hình tố tụng tranh
Áp dụng mơ hình tố tụng hỗn hợp
tụng
Đặc thù trong hệ thống pháp

(thiên về thẩm vấn)
Thẩm phán và hội thẩm độc lập khi

luật Anh là luật thực định do cơ xét xử và chỉ tuân theo pháp luật là
quan tư pháp (tức tòa án sáng tạo nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
dựa trên cở sở áp dụng và phát của Tịa Án Việt Nam
triển án lệ). Vì vậy khi xét xử các

Tính độc lập của Tịa Án thể hiện:

thẩm phán phải tuân theo các• Thành viên HĐXX độc lập trong qua
ngun tắc nghiêm ngặt. Trong

trính xét xử

đó có ngun tắc quan trọng là• Độc lập giữa 2 cấp xét xử
tiền lệ pháp, có nội dung như sau:• Độc lập giữa TP & Hội Thẩm với CA


Mỗi tịa án bị buộc phải tn thủ• Độc lập giữa Tịa Án với cơ quan Địa
theo các quyết định của tòa án


Phương đặc biệt là trong Trang
quá 7trình

cấp cao hơn trong cùng hệ thống

xét xử


III.

NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO VỚI HỆ THỐNG TÒA ÁN VIỆT NAM
1. Trong cải cách tư pháp ở Anh

Cải cách tư pháp ở Anh đã được khởi xướng từ những năm 1918 và được đưa ra bàn
bạc trong chính phủ. Ngay từ 1986, Cục Cơng Tố Hồng Gia đã ra đời và vừa qua tháng
5/2007 Bộ Tư Pháp mới của Anh cũng được thành lập. Đồng thời dự định sẽ đưa Tòa Án
Tối Cao vào hoạt động từ tháng 10/2009 để đảm nhiệm toàn bộ chức năng xét xử của ủy
ban phúc thẩm của Thượng Nghị Viện. Chế độ bổ nhiệm thẩm phán cũng sẽ có nhiều thay
đổi đó là trách nhiệm bổ nhiệm thẩm phản theo luật cải tổ Hiến Pháp năm 2005 được đặt
vào tay tập thể chứ không nằm trong tay cá nhân Đại Pháp Quan như trước, hơn nữa thủ
tục bổ nhiệm thẩm phán cũng minh bạch hơn, việc bổ nhiệm được tiến hành căn cứ vào
phẩm chất và năng lực của từng ứng cử viên
Cải cách tư pháp là hoạt động được tiến hành rộng rãi trên nhiều lĩnh vực: Cải cách hệ
thống tòa án, cải cách ngành công tố, Bộ tư pháp… Trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm
cải cách tư pháp ở Anh và nghị quyết 49/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính Trị nhóm tác giả
đưa ra những ý kiến cải cách tư pháp ở Việt Nam trong thời gian tới
2. Trong cải cách tư pháp ở Việt Nam

Có thể nói, trong nhiều giai đoạn lịch sử của Nhà nước ta, Toà án nhân dân đã trải qua
những cuộc cải cách và đổi mới về tổ chức cũng như phương thức hoạt động để đáp ứng

nhiệm vụ ngày càng nặng nề của nền tư pháp, nhất là trong giai đoạn xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kết quả phát triển và lớn mạnh của Toà án nhân dân ngày
nay thể hiện đậm nét sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt
động của Tồ án nhân dân.
2.1 Hệ thống tịa án
2.1.1

Xây dựng cơ quan bảo hiến ở Việt Nam

Ở nước Anh giá trị pháp lí của Hiến Pháp(Khơng thành văn) và các luật khác là ngang
nhau. Vì vậy, ở Anh khơng có cơ quan bảo hiến. Còn ở Việt Nam, Hiến Pháp là đạo luật tối

Trang 8


cao trong hệ thống pháp luật, vấn đề đặt ra là nếu có hiện tượng vi hiến xảy ra thì xử lí như
thế nào và cơ quan nào có quyền xử lý?
Theo quy định của luật hiện hành:
 Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội giám sát việc ban hành và thực hiện Hiến

Pháp, Luật.
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất và bản án của Tòa án nhân dân



tối cao là quyết định cuối cùng. Quốc hội giám sát hoạt động của Tòa Án song cả về
mặt lý luận và thực tiễn quy định trên của pháp luật là chưa ổn
Về mặt lý luận:




- Quốc hội là cơ quan ban hành, sửa đổi, bổ sung Hiến Pháp, Luật. Điều này dẫn đến
tình trạng Quốc hội ban hành luật vi hiến xảy ra và khả năng: Quốc hội có thể sửa luật
hoặc Hiến Pháp cho phù hợp với đạo luật đã ban hành
- QH khi thực hiện quyền của mình có thể sai

Sự tùy tiện
nhưng khơng có cơ chế để khác

phục.


Về thực tiễn:
- Quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội thực hiện chức năng giám sát của mình chưa

hiệu quả do Quốc hội làm cơ quan đa chức năng làm việc theo các nhiệm kì(khơng thường
xun).
- Hiện tượng vi hiến vẫn thường xảy ra
Ví dụ: NQ 51/2001 sửa đổi hiến pháp 1992
Từ những phân tích trên địi hỏi phải xây dựng mơ hình Bảo Hiến phù hợp với hoàn
cảnh Việt Nam.
Trên thế giới đang tồn tại 2 cơ chế bảo vệ Hiến Pháp chủ yếu
1- Thành lập Toàn Án Hiến Pháp hoặc Hội Đồng Bảo Hiến
2- Trao cho Tòa Án Tối Cao thẩm quyền này

Theo quan điểm của tác giả thì ở Việt Nam nên trao cho Tòa án nhân dân tối cao thẩm
quyền bảo hiến vì những lí do sau:

Trang 9



Trên lĩnh vực tư pháp Tòa án là cơ quan xét xử cao nhất, Quốc hội là cơ quan thành
lập Tòa án nhưng Quốc hội trao cho Tòa án quyền tư pháp cao nhất. Vì vậy Quốc hội cũng
khơng được can thiệp cào mà chỉ có quyền giám sát mà thôi.
Mặt khác, Quốc hội là cơ quan làm luật nên không thể khách quan trong hoạt động bảo
hiến.
2.1.2

Thẩm quyền của Tịa án

Sau khi so sánh với mơ hình tịa án cuả Anh, tác giả kiến nghị nên mở rộng thẩm quyền của
Tịa Án:
* Tịa án có thẩm quyền giải thích pháp luật thay vì hiện nay chức năng này do Uỷ ban
thường vụ quốc hội đảm nhiệm. Điều này khác hoàn toàn với các nước tư sản (ở các nước
này giải thích pháp luật thuộc tịa án tối cao và nó được xem như luật). Việc mở rộng thẩm
quyền này xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận: Tòa án là cơ quan xét xử & áp dụng pháp luật nên trao cho Tòa án
quyền này là phù hợp hơn cả.
Về thực tiễn:
+ Ủy ban quốc hội thực hiện chức năng này chưa hiệu quả. ủy ban thường vụ quốc hội
mới chỉ giải thích một lần duy nhất: Điều 1 luật thương mại 2004,

Nó chưa đáp ứng

được nhu cầu giải thích pháp luật mang tính ngun tắc ở Việt Nam.
+ Tịa Án Nhân dân tối cao có thẩm quyền tổng kết kinh nghiệm xét xử( tức Tòa án
nhân dân tối cao ra Nghị Quyết hướng dẫn Tòa án cấp dưới áp dụng luật một cách hệ
thống. Dẫn đến sự chồng chéo trong nhiệm vụ giải thích pháp luật, vai trị của Tịa án trong
lĩnh vực này chưa được quan tâm đúng mức.
+ Nghị quyết hướng dẫn Tòa án cấp dưới của Tòa án nhân dân tối cao thực chất là án

lệ.
Từ cơ sở thực tiễn và lí luận trên chúng ta cần quy định tịa án có thẩm quyền làm
luật. Và án lệ trở thành loại nguồn

Trang 10


* Trách nhiệm của Tòa án: Tập hợp các bản án, quyết định của ngành & công bố
công khai. Điều này có ý nghĩa:


Là cơ sở để nhân dân giám sát hoạt động tư pháp



Bản án, quyết định của Tòa án có thể là nguồn tư liệu q cho:
+ Cơng tác giảng dạy pháp luật
+ Đào tạo thẩm phán và luật sư
+ Kinh nghiệm xét xử để các thẩm phán tham khảo



Đặc biệt, trách nhiệm này của Tịa án có ý nghĩa trong việc nâng cao tinh thần tôn
trọng pháp luật của người ra các bản án
* Nguyên tắc tổ chức tòa án
Từ thực tế xét xử tại Việt Nam cho thấy: Việt Nam tồn tại một thực trạng có những

vùng, những tịa tình trạng ứ đọng án, số lượng án q nhiều, Tịa án khơng giải quyết hết
đúng thời hạn được. Nhưng cũng có những tịa ở những khu vực lại khơng có việc làm,
khơng có án và đặc biệt là dù khơng có án để xử nhưng ở đó vẫn duy trì từ 1 tịa án với

nhân sự và cơ sở vật chất tương ứng.
Hiện nay đã có đề án xây dựng toàn án khu vực theo hướng ở tồn Huyện gần nhau,
án ít thì tổ chức lại thành một tòa giải quyết chung cho các huyện này để:
+ Tận dụng cơ sở vật chất
+ Số lượng biên chế phù hợp
+ Đảm bảo tính độc lập của tịa án với các cơ quan quản lý khác
- Đồng thời xây dựng tòa án theo cấp xét xử: Sơ Thẩm – Phú Thẩm
- Thay đổi mơ hình tố tụng theo hướng tranh tụng
- Phân biệt rạch ròi giữa 3 chức năng: Buộc Tội, Gỡ Tội và Xét Xử. Tách tòa án khỏi
chức năng buộc tội, nâng cao vai trò và bình đẳng của luật sư bên gỡ tội
 Tịa án có thẩm quyền làm luật và án lệ là một loại nguồn trong hệ thống pháp luật.

* Cơ sở lý luận:

Trang 11


+ Các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành là những sản phẩm do tư
duy của các nhà làm luật làm ra, các nhà làm luật không thể tiên liệu hết các quan hệ xã hội
phát sinh cần phải điều chỉnh.
+ Quy trình làm luật địi hỏi hình thức, trình tự, thủ tục nghiêm ngặt. Địi hỏi một
thời gian khá dài mói có thể thơng qua và thi hành. Trong khi đó, quan hệ xã hội ln ln
thay đổi địi hỏi có sự điều chỉnh kịp thời.
* Cơ sở thực tiễn: Có những quan hệ xã hội phát triển sinh ra mà tòa án cần giải quyết
song khơng có quan hệ pháp luật để điều chỉnh và thực tế các thẩm phán đã áp dụng linh
hoạt và tạo ra án lệ.
2.2. Viện kiểm sát: Chuyển thành viện công tố với chức năng duy nhất là thực hành
quyền công tố.
Theo quy định pháp luật Việt Nam, Viện kiểm sát là cơ quan nhân danh nhà nước, nhân
danh lợi ích cơng để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội.

Đồng thời, viện kiểm sát thực hành quyền công tố và quyền giám sát tư pháp. Quy định
này gây bất bình đẳng trong tố tụng làm cho vai trị của luật sư và viện kiểm sát khơng
cơng bằng với nhau trong quá trình tố tụng.
Để tránh lạm quyền trong hoạt động điều tra, xét xử, thi hành bản án, xây dựng biện
pháp thiết chế tư pháp độc lập trên cơ sở để cao pháp luật. Theo tinh thần nghị quyết
49/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính Trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 giải
tán viện kiểm sát xây dựng viện cơng tố. Địi hỏi mơ hình của viện cơng tố phải được tổ
chức phù hợp với hệ thồng tòa án đồng thời đồng bộ với cơ quan điều tra. Có ý kiên đề
xuất viện cơng tố nên tổ chức thành 4 cấp: cấp khu vực, cấp phúc thẩm, cấp thưởng thẩm
& cấp trung ương( nghiên cứu lập pháp số 7/2006- CQ thực hành quyền công tố trong cải
cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay – Đỗ văn Đượng)
Chức năng Viện Công Tố: Chỉ chuyên về thực hiện quyền cơng tố, cịn chức năng giám
sát sẽ giao cho Quốc hội.

Trang 12


Phân định rõ thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tư pháp trong tổ chức và hoạt động
công tố theo hướng thẩm quyền tư pháp tập trung vào công tố viên cịn viện trưởng, Phó
viện trưởng chủ u thực hiện chức năng quản lý hành chính
2.3. Thi hành án
Ở Việt Nam hiện nay
Thi hành án Hình Sự về nguyên tắc Chính phủ thống nhất quản lý. Chính phủ giao cho
Bộ Cơng An, Bộ Quốc Phịng thực hiện cùng các cơ quan địa phương
Thi hành án Dân sự gồm 4 cơ quan quản lý chính
+ Cục quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư Pháp
+ Phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc Phòng
+ Sở Tư Pháp Tỉnh
+ Phòng Tư pháp Quận/Huyện
Có thể nói cơ chế quản lý trong thi hành án hình sự & thi hành án dân sự ở Việt Nam

hiện nay chưa phù hợp & không phát huy đươc hiệu quả. Mặc dù nhiều cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhưng nội dung quản lý và phạm vi quản lý không rõ ràng, bản thân các
cơ quan quản lý được tổ chức thiếu thống nhất, không có sự phối hợp. Đơi khi có hiện
tượng can thiệp chỉ đảo bất hợp lý.
Từ yêu cầu đổi mới hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án ở Việt Nam. Tổ chức thi hành
án nên thành lập độc lập và giao cho chính phủ quản lý thống nhất.
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều quan điểm cho rằng cơ quan thi hành án nên
+ Trực thuộc chính phủ
+ Trực thuộc Bộ Công An
+ Trực thuộc Bộ Tư pháp
Với cải cách tư pháp ở Anh và thực tế tại Việt Nam chúng ta có thể thấy: Mơ hình xây
dựng Thi hành án theo hướng cơ quan thi hành án sẽ thuộc Bộ Tư Pháp – mở rộng chức
năng quản lí thi hành án của bộ tư pháp sẽ phủ hợp với tinh thần của Nghị Quyết 49 về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 bởi:

Trang 13


Nếu cơ quan thi hành án thuộc Bộ Tư Pháp sát nhập cục quản lý trại giam, bộ phận thi
hành án hình sự của tịa án các cấp, cục thi hành án dân sự thành một cơ quan chung.
Ngoài ra cơ quan thống nhất này cịn có chức năng dẫn giải bị can, bảo vệ phiên tòa.
Ưu Điểm: Phối hợp được các khâu thi hành án hình sự với thi hành án dân sự.
Nhược điểm: Thiếu kinh nghiệm trong công tác bảo vệ trại giam, cải tạo phạm nhân.
Giải pháp: Chuyển bộ phận trải giam. Cả nhân sự từ Bộ Cơng An có cơ sở vật chất đặt
dưới sự giám sát của Bộ Tư Pháp.
3. Một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Toà
án nhân dân
Một là, tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho hoạt động tư pháp. Do đó, cần xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung Luật Tổ
chức Toà án nhân dân để cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân có

sự hợp lý hơn, nhằm bảo đảm cải cách Toà án phục vụ cho cải cách tư pháp.
Hai là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân. Xuất phát từ yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và khắc phục những bất cập trong tổ
chức, hoạt động của Toà án nhân dân, cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi luật theo hướng bảo
đảm nguyên tắc độc lập trong xét xử cuả Toà án, tăng thẩm quyền xét xử cho Toà án địa
phương, tiến tới thực hiện tổ chức Toà án theo hai cấp xét xử; nghiên cứu thành lập Toà án
khu vực, áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử. Theo hướng nêu trên, cần tiếp tục nghiên
cứu tổ chức hệ thống Toà án theo thẩm quyền xét xử, khơng phụ thuộc vào đơn vị hành
chính. Mơ hình tổ chức hệ thống Tồ án nhân dân có thể bao gồm: Toà án sơ thẩm khu vực
được tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện (tuỳ thuộc vào yêu cầu xét
xử ở từng đơn vị); Toà án phúc thẩm tổ chức theo đơn vị hành chính cấp tỉnh có nhiệm vụ
xét xử phúc thẩm và sơ thẩm một số vụ án có tính chất nghiêm trọng; Toà án thượng thẩm
tổ chức theo khu vực có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm; Tồ án nhân dân tối cao có chức năng
tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng pháp luật và xét xử tái thẩm, giám đốc
thẩm. Đối với các Toà án chuyên trách như Tồ hành chính, Tồ lao động, Tồ dân sự, Toà

Trang 14


hình sự, Tồ vị thành niên… phải căn cứ vào thực tế xét xử của từng khu vực, từng cấp tồ
án.
Ba là, nghiên cứu khả năng trao cho Tịa án quyền giải thích pháp luật, phán xét tính
hợp pháp, hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban
hành. Chức năng này hiện nay được giao cho các cơ quan như Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp, Chính phủ và các cơ quan khác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động giám
sát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật đạt hiệu quả chưa cao,
biểu hiện là tình trạng các quy định của văn bản dưới luật mâu thuẫn với các quy định của
văn bản luật diễn ra khá phổ biến. Kinh nghiệm của các nước trong việc giải quyết vấn đề
này là chuyển việc giám sát và tuyên bố tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm
pháp luật cho toà án. Trên thực tế, cách thức này đã được thực hiện có hiệu quả ở rất nhiều

nước. Chính vì vậy, đây có thể được coi là kinh nghiệm tốt có thể áp dụng vào thực tế nước
ta hiện nay.
Bốn là, thời gian tới cần xây dựng chiến lược nâng cao trình độ cán bộ ngành Toà
án; trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật tốt hơn nữa cho Toà án nhân dân cấp huyện để bảo
đảm cho việc tăng thẩm quyền xét xử của Tồ án cấp huyện có tính khả thi trên thực tế.
Năm là, việc tổ chức phiên toà xét xử cần đổi mới theo hướng xác định cụ thể quyền
hạn, trách nhiệm pháp lý của cả những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố
tụng; bảo đảm nguyên tắc tranh tụng công khai, dân chủ và nghiêm minh trong xét xử.
Sáu là, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của
Toà án trên cơ sở đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Muốn vậy, cần tăng cường hoạt động
kiểm tra của Đảng, công tác cán bộ Đảng, kết hợp với hoạt động giám sát của nhân dân đối
với hoạt động xét xử của Toà án; đồng thời, nâng cao trách nhiệm của Thẩm phán, của Hội
thẩm nhân dân trước nhân dân và trước Đảng.
KẾT LUẬN
Việc so sánh hệ thống tư pháp của Việt Nam và Anh giúp ta nhận thấy được những
giá trị có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan tư pháp nước ta. Yêu

Trang 15


cầu đặt ra với Việt Nam là khơng ngừng hồn thiện về cơ chế pháp lý tạo điều kiện cho
việc thi hành pháp luật được nghiêm minh, chặt chẽ. Hiện nay, các quan điểm chỉ đạo về
mục tiêu, phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân xác
định trong các Nghị quyết, văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02-01-2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
gian tới; Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020 và Kết luận số 79-KL/TW ngày 28-7-2010 của Bộ Chính trị về Đề
án đổi mới tổ chức và hoạt động của toà án, viện kiểm sát và cơ quan điều tra theo Nghị
quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, là định
hướng quan trọng để xây dựng một nền tư pháp hiện đại, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ

công lý, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc, bảo đảm nguyên tắc “trong hệ thống tư
pháp, Tồ án giữ vị trí trung tâm, xét xử là hoạt động trọng tâm, nâng cao tính độc lập
trong xét xử, các phán quyết của Toà án phải được thi hành”.

Trang 16



×