Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

thực trạng ùn tắc giao thông ở thành phố hà nội hiện nay nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.62 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH


TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC
CHỦ ĐỀ: THỰC TRẠNG ÙN TẮC GIAO THÔNG Ở THÀNH
PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Trà
Lớp: EMBA7B Khóa: 7

Hà nội năm 2008


MỤC LỤC
Tiêu đề

Trang

Phát biểu vấn đề

3

Luận chứng lí do nêu vấn đề

3

Phê phán một số phương pháp luận trong việc định hướng và giải quyết tình trạng ùn
4
ùn ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội



Xác định phương pháp luận mới trong việc định hướng giải quyết nạn ùn tắc giao
6
thông thông tại Hà Nội

Tài liệu tham khảo

13

2


I. Phát biểu vấn đề:
Làm thế nào để cải thiện tình trạng ùn tắc giao thơng t ại thành phố Hà Nội
hiện nay?
Sau hơn mười năm đổi mới đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tựu phát triển kinh tế rực rỡ với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ GDP cao,
cùng với nó là đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, trước đây ng ười Vi ệt Nam
còn phải lo cho” ăn no mặc đủ” thì bây giờ họ lại nghĩ tới “ăn ngon mặc đẹp”. Tuy
nhiên, do sự phát triển kinh tế quá nhanh trong khi kiến trúc thượng tầng và cơ sở vật
chất chưa được trang bị cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế đã dẫn đến nh ững
vấn nạn mà dư luận xã hội lo lắng và quan tâm, trong đó tình trạng ùn tắc giao thông
tại các thành phố lớn, đặc biệt là tại thành phố Hà Nội là một ví dụ.
Ùn tắc giao thơng ở thành phố Hà Nội nói riêng và trong cả nước nói chung đang
trở thành vấn đề nhức nhối, bức xúc cho xã hội, đòi hỏi cần phải đ ược gi ải quy ết b ởi
nếu khơng thì nó sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho đất nước và xã hội.
II.Luận chứng lý do nêu vấn đề:
Theo các cơng trình khoa học nghiên cứu về tác hại của ùn tắc giao thông đ ối v ới
đất nước và xã hội thì họ đã chỉ ra những hậu quả lớn cho xã hội và đất nước, cụ thể:
Một là thiệt hại kinh tế do ùn tắc giao thông gây ra cho xã h ội và đ ất n ước. Theo

thống kê ở Hà Nội với nhiều tuyến đường và nút giao thông thường xuyên b ị ùn t ắc,
đặc biệt là trong những giờ cao điểm, ước tính con số thiệt hại là khoảng 15000 tỷ
đồng/năm. Mức thiệt hại này chủ yếu là do sự lãng phí về thời gian và nhiên liệu của
người dân bị tiêu hao trong khi phải chờ đợi tại các điểm ùn tắc, và do đó cũng gây ra
những thiệt hại cho nền kinh tế đất nước bởi nếu khơng lãng phí những thời gian và
nhiên liệu này sẽ được sử dụng vào những mục đích kinh tế có hiệu quả hơn.
Hai là ơ nhiễm môi trường do ùn tắc giao thông.Do tại các điểm ùn tắc luôn tập
trung một khối lượng lớn các loại phương tiện đi lại trong những khoảng thời gian dài
đã sản sinh ra lượng lớn chất thải độc hại ra môi trường, đặc biệt là ch ất NO2 đ ược
thải ra từ các loại xe ô tô con và xe máy, và chất SO2 từ các loại xe tải và xe buýt (hai
loại phương tiện này đều sử dụng dầu diesel có lưu huỳnh). Theo số liệu thống kê của
sở Tài ngun và mơi trường Hà Nội thì tại hai điểm hay xảy ra ùn tắc tại thành phố là
điểm cầu vượt Đại La với đường Giải phóng và điểm khu v ực v ườn hoa b ốt hàng

3


Đậu thì hai loại khí thải nêu trên lần lượt là 60 microgram/1m3 và 75 microgram/1m3.
Lượng khí thải nói trên cao hơn lượng khí thải cho phép và cao hơn lượng trung bình ở
nơng thơn là 15-20 microgram/1m3. Lượng khí thải độc hại này đã ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khỏe của người tham gia giao thông và của người dân sống tại khu vực
đó.
Ùn tắc giao thơng gây ra sự thiệt hại về kinh tế cũng như gây ra ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân đã dẫn đến sự giảm niềm tin của
nhân dân vào sự điều hành và quản lý của Nhà Nước.Ùn tắc giao thông xảy ra th ường
xuyên trong ngày cũng như trong tất cả các ngày đã trở thành nỗi lo lắng và quan tâm
hàng đầu của xã hội, nhất là nó đã gây ra những thiệt hại và những ảnh h ưởng l ớn t ới
đời sống của người dân. Vấn đề ùn tắc giao thông nếu không được giải quyểt t ốt s ẽ
gây sự bức xúc ngày càng lớn trong dân chúng và nếu Chính phủ và Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội khơng có các giải pháp để ngăn chặn và giảm thiểu ùn tắc giao

thơng tại thành phố sẽ làm mất dần uy tín điều hành và quản lý của các cơ quan công
quyền trong nhân dân. Trên thực tế thì các cơ quan điều hành của Nhà nước cũng đã
nhận ra vấn đề và đã đưa ra những giải pháp nhưng các giải pháp này đã khơng có
hiệu quả, gây sự hoang mang và lo lắng hơn trong dân chúng. Nguyên nhân chính là
những giải pháp này cịn mang tính chủ quan chưa có phương pháp luận đúng đắn nên
dã khơng mang lại những kết quả như mong đợi.
Trên đây là những lí do chính mà em đã chọn đề tài “Thực trạng ùn tắc giao thông
ở thành phố Hà Nội hiện nay, nguyên nhân và giải pháp” cho bài Tiểu luận của mình.
Do kiến thức cịn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót và h ạn ch ế,
kính mong thầy giáo góp ý để em có cái nhìn đúng đắn hơn về vấn đề này.
III. Phê phán một số phương pháp luận sai lầm trong vi ệc đ ịnh h ướng và gi ải
quyết tình trạng ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội
1. Giải pháp mỗi người dân chỉ được đăng kí một xe máy : theo thơng tư
02/2003/TT-BCA(C11) về hướng dẫn tổ chức đăng kí biển số phương tiện giao thông
cơ giới đồng bộ của Bộ Cơng an,cũng như quyết định tạm ngừng đăng kí xe máy ở
bảy quận nội thành theo các quyết định số 98/2003/QD-UB ngày 14/8/2003 và số
9294/QD-UB ngày 21/12/2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Do các quyết
định này chỉ mang tính chủ quan, phiếm diện và áp đặt, khơng có một tầm nhìn tồn

4


diện về vấn đề nên đã không mang lại hiệu quả trong việc giải quyết vấn đ ề ùn t ắc
giao thơng mà cịn nảy sinh thêm nhiều vấn đề khác như: s ự buông lỏng qu ản lý c ủa
Nhà nước cùng với sự kém hiểu biết của nhân dân cộng với sự trốn tránh nộp thuế
cho Nhà nước đã dẫn đến việc mua bán trao tay quyền đăng kí xe máy và vi ệc ng ười
dân mang xe máy ra các tỉnh lân cận thuê người đăng kí hộ. H ậu quả là s ố li ệu đăng kí
xe máy ở Hà Nội khơng tăng lên là bao nhiêu nhưng lượng xe thực tế lưu thông l ại
tiếp tục tăng làm cho việc thống kê, dự báo và quản lý càng trở lên khó khăn hơn,
ngồi ra cịn chưa kể đến các thơng tư, quyết định trên cịn vi phạm hiến pháp về

quyền sở hữu tài sản cá nhân. Do những biện pháp trên kém hiệu quả nên Bộ Cơng an
đã phải có cái nhìn thay đổi và chỉnh sửa kịp thời cho phù hợp với tình hình th ực t ế và
khách quan hơn bằng cách ra thông tư 17/2005/TT vào ngày 22/11 bỏ quy định mỗi
người chỉ được đăng kí một xe mơ tơ hoặc xe gắn máy và Uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội đã phải ra quyết định số 221/2005/QDUB ngày 14/2/2005 về việc bỏ việc cấm
đăng kí xe găn máy ở bảy quận nội thành.
Qua biện pháp trên đã cho chúng ta thấy rằng nếu các biện pháp mà khơng có
phương pháp luận và mang tính chủ quan, khơng sâu sát thực tế thì đều khơng đạt hiệu
quả mà mặt khác cịn gây ra những hậu quả khó lường cho xã hội và đất nước.
2. Dùng biện pháp hành chính ngăn cản việc di dân t ừ các t ỉnh vào Hà N ội . Các
nhà quản lý đã sai lầm cho rằng nguyên nhân của ùn tắc là do lượng di dân ở các tỉnh
về Hà Nội ngày càng lớn, làm cho dân số của Hà Nội đông và khiến cho nhu cầu đi lại
lớn gây ùn tắc cho thành phố. Đây cũng là cách nhìn phiếm diện vì nguyên nhân sâu xa
của vấn đề này là sự chênh lệch mức sống giữa thủ đô và các tỉnh khác, Nhà nước
không có các giải pháp nâng cao mức sống của người dân giữa các vùng miền khác mà
lại quá tập trung đầu tư vào Hà Nội, do đó mà Hà Nội tr ở thành vùng đất h ứa cho vi ệc
sinh sống và lập nghiệp, thu hút người dân các tỉnh khác di cư đến. Do v ậy các bi ện
pháp hành chính trên khơng ngăn cản được sự di dân vào Hà Nội mà chỉ gây khổ cho
người dân và tạo cơ hội nhũng nhiễu và làm biến chất của một số cán bộ tha hóa.
Nhận ra quy luật đó, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ra một số quy định năm 2007 là
tạo sự thơng thống, tạo nơi ở ổn định cho nhân dân và đưa ra một s ố gi ải pháp ch ống
ùn tắc giao thông hữu hiệu hơn.

5


3. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng không đúng lúc đúng ch ỗ, thi ếu đ ồng b ộ, không theo
kịp nhu cầu phục vụ cho sự phát triển của Thủ đơ. Ví dụ như nhu cầu đi lại hai
bên bờ sống Hồng khu vực quận Hoàng Mai và quận Long Biên là rất lớn nhưng do
việc đi lại này chỉ đi qua được cầu Chương dương và dẫn đến là cầu này thường

xuyên xảy ra việc ách tắc giao thơng.Ngồi ra, Hà Nội cịn có hiện tượng làm đường
và xây dựng hệ thống cống rãnh không đồng bộ làm hẹp diện tích đường đi l ại và c ản
trở người tham gia giao thông nên cũng là một trong những ngun nhân chính gây ách
tắc giao thơng tại thủ đơ. Thêm vào đó là đường ở Hà Nội cịn q nhỏ hẹp, khơng có
sự định hướng mở rộng trong khi số lượng xe máy và ô tô tăng quá nhanh, thiếu trầm
trọng các bãi đỗ xe ô tô nên việc ô tô đỗ tại mặt đường đã gây ùn tắc và b ức xúc cho
người tham gia giao thơng.
Để cải thiện tình hình trên, Nhà nước đã đầu tư xây dựng các cơng trình giao
thơng lớn như cầu Thăng Long, cầu Thanh trì, mở rộng và xây dựng tuyến đường mới
như đường Kim Liên, đường Trần Đại Nghĩa và khuyến khích việc xây dựng và kinh
doanh các bãi đỗ xe ơ tơ, dù vẫn cịn ở mức hạn chế, hiện tượng ùn tắc vẫn xảy ra
nhưng cũng đã được cải thiện đáng kể.
4. Công tác quản lý giao thông và giáo dục chưa được thường xuyên, liên t ục.
Trong các đợt cao điểm thực hiện việc tuân thủ giao thông kèm theo các chế tài x ử
phạt nghiêm thì tình trạng ùn tắc gần như khơng xảy ra nhưng sau các đ ợt đó thì tình
trạng lại trở về như cũ.
IV. Xác định phương pháp luận mới trong định hướng giải quyết vấn đề
Hiện tượng ùn tắc giao thông ở Hà Nội hiện nay là kết quả của hàng loạt
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan do con người gây ra vì con người đã khơng tn
theo các quy luật khách quan trong việc giải quyết các vấn đề. Nhận th ức t ừ phạm trù
nguyên nhân và kết quả của phép biện chứng duy vật dựa trên ba nguyên tắc luận cơ
bản là nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử cụ thể, em s ẽ
vận dụng để tìm ra nguyên nhân chính của vấn nạn này và từ đó đưa ra các giải pháp
phù hợp hơn nhằm cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông hiện nay tại thủ đô.
1. Cơ sở Triết học
a) Khái niện về nguyên nhân và kết quả

6



-Nguyên nhân là sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau, gây ra những biến đổi nhất định
-Kết quả là những biến đổi do nguyên nhân hay sự tương tác giữa một sự vật hay giữa
các sự vật với nhau tạo ra.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm duy vật biện chứng thì mối quan hệ nhân - quả là mối liên h ệ
khách quan của bản thân các sự vật. Nó tồn tại ngồi ý muốn của con người không
phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay khơng.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả còn thể hiện ở chỗ: một
hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong m ối quan h ệ
khác cũng có thể là kết quả và ngược lại.
Thực tiễn cho thấy cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết qu ả khác
nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại một kết quả có thể gây nên bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hay tác động cùng một lúc.
c) Phân loại nguyên nhân:
*Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu:
-Nguyên nhân chủ yếu: là ngun nhân mà nếu khơng có nó thì kết quả s ẽ
khơng xảy ra
-Ngun nhân thứ yếu: là nguyên nhân mà sự có mặt của nó chỉ quyết định
những đặc điểm nhất thời không ổn định, cá biệt của hiện tượng.
*Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
-Nguyên nhân bên trong: là sự tác động lẫn nhau giữa những mặt hay nh ững
yếu tố của cùng một kết cấu vật chất nào đó và gây ra những biến đổi nhất
định.
-Nguyên nhân bên ngoài: là sự tác động lẫn nhau giữa những kết cấu vật chất
khác nhau và gây ra những biến đổi thích hợp trong kết cấu vật chất ấy.
*Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
-Nguyên nhân khách quan: là nguyên nhân xuất hiện và tác động độc lập đ ối
với ý thức của con người, của các giai cấp, các chính đảng,...
-Nguyên nhân chủ quan: là nguyên nhân xuất hiện và tác động phụ thuộc vào ý

thức của con người trong lĩnh vực hoạt động của các cá nhân, các giai cấp, các

7


chính đảng,…nhằm thúc đẩy hay kìm hãm sự xuất hiện, phát triển,…của các
quá trình xã hội.
*Nguyên nhân tác động ngược chiều và nguyên nhân tác động cùng chiều
-Nguyên nhân tác động cùng chiều: là các nguyên nhân khác nhau tác đ ộng lên
sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều với sự hình thành
kết quả.
-Nguyên nhân tác động ngược chiều: là nguyên nhân khác nhau tác động lên sự
vật theo các hướng khác nhau thì chúng sẽ làm suy yếu, thậm chí hồn tồn
triệt tiêu tác dụng của nhau.
d) Một số kết luận về phương pháp luận:
Vì mối liên hệ nhân- quả tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức c ủa
con người nên ta chỉ có thể tìm ngun nhân của hiện tượng ở chính trong thế giới của
hiện thực.
Vì ngun nhân ln xuất hiện trước kết quả nên khi phải tìm hiểu ngun
nhân của một hiện tượng nào đó thì cần tìm trong những mặt, những s ự kiện, nh ững
mối liên hệ đã xảy ra trước khi xuất hiện
Vì dấu hiệu đặc trưng của nguyên nhân trong mối liên hệ với kết quá là nguyên
nhân sinh ra kết quả nên khi xác định nguyên nhân của hiện tượng cần đặc biệt chú ý
đến dấu hiệu đặc trưng ấy.
Vì một hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong quá trình xác
định nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần hết sức tỉ mỉ, thận trọng vạch ra cho
được hiệu quả tác động của từng mối quan hệ cũng như các tổ hợp khác nhau của
chúng trong việc nảy sinh hiện tượng để trên cơ sở đó có thể xác định đúng về nguyên
nhân sinh ra hiện tượng.
Vì một hiện tượng trong mối quan hệ này là kết quả trong mối quan hệ khác có

thể là nguyên nhân nên để hiểu rõ tác dụng của hiện tượng ấy cần xem xét nó trong
những mối quan hệ mà nó giữ vai tị là ngun nhân cũng như trong nh ững quan h ệ mà
nó là kết quả.
Vì mối liên hệ nhân quả mang tính chất tất yếu nên ta có thể dựa vào mối quan
hệ nhân – quả để hành động. Nhưng trong quá trình hành động cần lưu ý:
+Muốn loại bỏ một hiện tượng nào đó càn loại bỏ nguyên nhân làm nảy sinh ra nó.

8


+Muốn cho hiện tượng xuất hiện cần tạo ra nguyên nhân cùng những điều kiện cần
thiết cho nguyên nhân sinh ra nó phát sinh tác dụng.
Vì hiện tượng này có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân tác động riêng lẻ
hoặc đồng thời. Trong hoạt động thực tiễn cần tùy thuộc hoàn cảnh c ụ th ể mà l ựa
chọn phương pháp hành động chứ không hành động rập khuôn theo phương pháp cũ.
Vì các nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong giữ vai trò quyết định
trong sự xuất hiện, vận động và tiêu vong của hiện tượng nên trong hoạt động thực
tiễn cần dựa trước hết vào các nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
Để đẩy nhanh (hay kìm hãm hoặc loại trừ) sự phát triển của một hiện tượng xã hội
nào đó cần làm cho các nguyên nhân chủ quan tác động cùng chiều (hay lệch hoặc
ngược chiều) với chiều vận động của mối quan hệ nhân – quả khách quan.
2. Vận dụng nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc lịch s ử cụ th ể c ủa phép duy v ật
biện chứng để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng ùn tắc ở Hà nội
Ta thấy ba nhân tố chính tham giao vào q trình giao thơng nói chung và gây ùn tắc nói
riêng là: cơ sở hạ tầng giao thơng (đường sá, cầu, sông,..), phương tiện tham gia giao
thông (số lượng, chủng loại, chất lượng…) và con người (người tham gia giao thơng,
người quản lí và hệ thống quản lý giao thơng…).
a) Áp dụng ngun tắc tồn diện trong việc tìm ra ngun nhân c ủa ùn t ắc giao
thơng
Ngun tắc tồn diện đòi hỏi muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện

tượng chúng ta phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các b ộ
phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật hiện tượng ấy và
trong mối liên hệ qua lại giữa hiện tượng, sự vật đó với hiện tượng, sự vật khác,
tránh cách xem xét phiếm diện một chiều. Nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét, đánh
giá từng mặt, từng mối liên hệ và phải nắm được đâu là mối liên hệ ch ủ y ếu, b ản
chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, tránh chủ nghĩa chiết
trung, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ, tránh sai lầm của thuật ngụy biện, coi
cái cơ bản thành cái không cơ bản, không bản chất thành cái bản chất hoặc ng ược l ại,
dẫn đến nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng. Kết h ợp nguyên
tắc trên với số liệu thống kê ta thấy: mật sộ phương tiện thao gia giao thông quá đông.
Theo thống kế năm 2007 dân số Hà Nội là 3.4 triệu người có mật đ ộ là 3940

9


người/km2 ( cao gấp 100 lần chuẩn thế giới) trong đó có gần 2 triệu xe máy, 10 nghìn
xe ơ tơ, chiếm 2/3 dân số Hà Nội có phương tiện giao thơng cá nhân. Vì vậy mà tình
trạng tắc đường thường xuyên là không thể tránh khỏi.
Hà Nội lại chưa có loại hình phương tiện giao thơng cơng cộng làm việc th ật
sự hiệu quả. Vì phương tiện chính vẫn chỉ là xe buýt công cộng, lọai xe này vẫn dùng
đường của các phương tiện khác dẫn đến mất diện tích đường, chưa có chế độ chính
sách thích hợp để khuyến khích người dân dùng loại hình phương tiện này, hơn nữa
vào giờ cao điểm thì loại hình này cũng không đáp ứng được nhu cầu.
Công tác dự báo, lập kế hoạch không tốt kết hợp với việc đầu tư xây d ựng h ạ
tầng cơ sở không phù hợp. Ai cũng biết nền kinh tế của Việt Nam trong mười năm
gần đây liên tục phát triển với tốc độ cao từ 7-9%, kết hợp v ới l ộ trình gi ảm thu ế
nhập khẩu của Nhà nước dẫn tới việc bùng nổ phương tiện giao thông để đáp ứng
nhu cầu vận chuyển. Nhưng việc nâng cấp các cơng trình giao thông lại không đi
trước một bước. Cụ thể là” quỹ đất của cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh dành
cho giao thơng chỉ chiếm khoảng 5-6%, trong khi quy hoạch và tiêu chuẩn thông

thường của quốc tế là 20-25%. Đặc biệt là quỹ dành cho giao thông tĩnh (tức là nh ững
điểm đỗ xe, bến đậu xe,..) của cả hai thành phố lớn cũng chỉ đạt 1,2% trong khi tiêu
chuẩn là 5-6%. Ngồi ra cịn nhiều cơng trình giao thơng xây xong hiệu quả sử dụng
thấp, một số cơng trình phải ln chuyển q tải nhưng lại khơng được nâng cấp k ịp
thời. Ví dụ như so sánh hiệu quả đầu tư của cầu Chương Dương và cầu Thăng Long
cho thấy cầu Thăng Long được đầu tư nhiều nhưng lượng quá tải lại xảy ra th ường
xuyên ở cầu Chương Dương mà lại không được triển khai nâng cấp.
Cơng tác quản lý của Nhà nước cịn nhiều yếu kém (chế tài xử lý người vi
phạm giao thông, việc thực thi các chế tài, giám sát việc cấp bằng, nâng cao giáo dục
cho người dân…). Hình thức xử phạt giao thơng một số lỗi vi phạm cịn nhẹ k ết h ợp
với một số cán bộ công an tha hóa có hành vi nhận hối l ộ c ủa ng ười vi ph ạm giao
thông dẫn đến một số bộ phận nhỏ trong nhân dân coi thường pháp luật, không tuân
thủ luật giao thông. Công tác yếu kém còn thể hiện ở điểm: mặc dù cục đã đưa ra lộ
trình và đã thực hiện việc sát hạch giấy phép lái xe ơ tơ trê máy vi tính từ ngày
1/3/2006 và việc thi tập trung từ ngày 1/1/2006 nhưng con người giám sát vẫn là nhân

10


tố quyết định, do đó vẫn cịn tiêu cực nên việc cấp phép không đúng ch ất l ượng v ẫn
diễn ra phổ biến.
b)Áp dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể
Nội dung của nguyên tắc này là sự tồn tại, vận động, phát triển của các s ự vật
hiện tượng diễn ra trong không gian, thời gian cụ thể. Không gian, thời gian, điều kiện
hoàn cảnh cụ thể khác nhau thì các mối liên hệ và hình thức phát triển của sự vật hiện
tượgn cũng khác nhau, bởi vậy không chỉ nghiên cứu chúng trong suốt q trình mà cịn
phải nghiên cứu chúng trong các không gian, thời gian, điều kiện và hồn cảnh lịch sử
cụ thể khác nhau đó
Theo nguyên tắc này ta nhận thấy hai nguyên nhân chính là: việc quy hoạch của
các phố trung tâm Hà Nội quá cũ, lạc hậu (từ thời Pháp thuộc) và ý th ức t ự giác c ủa

người dân còn quá kém.Việc quy hoạch của các phố trung tâm Hà nội quá cũ, lạc hậu.
Năm 1954 nhà nước ta tiếp quản Hà Nội, thủ đơ chỉ có 37 vạn dân ở các quận n ội
thành, lượng phương tiện tham gia giao thơng khơng đáng kể, chỉ có một ít xe đ ạp là
chính. Năm 2007, dân số Hà nội là 3,4 triệu người với gần 2 triệu xe máy, 10 ghìn ô tô
trong khi dố diện tích giao thông của các khu phố cũ thì khơng tăng đáng kể.
Ý thức tham gia giao thơng của đại bộ phận nhân dân cịn kém. Ai cũng mu ốn
đi nhanh, bất chấp luật pháp, đi sai làn đường, vượt đèn xanh đèn đỏ càng tạo nên tình
trạng ùn tắc giao thơng. Chỉ tính riêng 3 tháng đầu năm 2007 đã xử lý 120 nghìn trường
hợp vi phạm luật giao thông, phạt hành chin 9,1 tỷ đồng. Đó là con s ố th ực t ế ch ứng
minh cho tình trạng vi phạm luật giao thông của các chủ phương tiện tham gia giao
thông ở Hà Nội
Tóm lại ngun nhân gây ùn tắc giao thơng thì có nhiều nhưng tựu chung l ại thì
có 6 nguyên nhân chính như sau:
-Mật độ phương tiện tham gia giao thơng q đơng
-Hà Nội chưa có loại hình phương tiện giao thông công cộng nào làm việc thật sự hiệu
quả.
- Công tác dự báo, lập kế hoạch không tốt kết hợp với việc đầu tư xây dựng hạ tầng
không phù hợp
-Cơng tác quản lý của Nhà nước cịn nhiều yếu kém
-việc quy hoạch các khu phố trung tâm Hà Nội quá cũ, lạc hậu

11


-Ý thức tham gia giao thông của đại bộ phận dân chúng còn kém
3. Giải pháp giảm thiểu ùn tắc giao thông ở Hà Nội
Dựa vào mối quan hệ biện chứng nhân-quả, kết hợp với các nguyên tắc trong
phương pháp luận duy vật biện chứng ta có thể đưa ra các giải pháp tác động vào các
nguyên nhân để nó vận động theo quy luật chung làm giảm ùn tắc giao thông, kết hợp
với thực trạng cũng như điều kiện kinh tế của đất nước hiện nay và th ời gian c ần

thiết để thực hiện các giải pháp, em chia các giải pháp thành giải pháp trước mắt và
giải pháp lâu dài
a) Giải pháp trước mắt
Một là nâng cao ý thức chấp hành giao thông của người điều khiển phương
tiện giao thông, tăng cường giám sát quản lý của Nhà nước, Đây là giải pháp đỡ tốn
kếm mà có thể thực hiện được ngay với những giải pháp thực thi như sau:
+ Đảy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục tới người dân, thực hiện việc này
một cách bền bỉ và liên tục, thông qua việc giáo dục tại nhà trường ho ặc qua các
phương tiện truyền thông
+Đưa ra các chế tài xử phạt người vi phạm giao thông nghiêm minh hơn. Đề ra
các chính sách cho phép nhiều bên tham gia giám sát giao thông, kể cả việc giám sát
lực lượng cảnh sát giao thông cũng như việc tăng cường giám sát lẫn nhau gi ữa các c ơ
quan chức năng liên quan.
+Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông tại các vi jtris hay ùn tắc hoặc t ại
vị trí hay xảy ra tai nạn giao thơng, tăng cường lực lượng tuần tra giao thông. Việc làm
này cùng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.
+ Triển khai nâng cấp một số nút giao thông, tuyến đwofng ùn tắc quá mức,
đảy nhanh và thực hiện đúng tiến độ các cơng trình giao thơng đang được triển khai
tỏng thành phố
Hai là tăng cường thâm các xe buýt công cộng, có chính sách trợ giá nhằm
khuyến khích người dân tham gia hình thức giao thơng này.
Những giải pháp trước mắt trên có thể được tiến hành ngay mà khơng cần phải
b) Giải pháp lâu dài
Một là phát triển đồng bộ các khu đô thị vệ tinh, kèm theo là các dịch vụ hạ
đồng bộ, nâng cao và hạn chế chênh lệch mức sống giữa các vùng miền nh ằm làm

12


giảm việc di dân cơ học vào thủ đô Hà Nội, tránh việc tập trung dân số quá đông, kéo

theo vệc gia tang phương tiện giao thông và gia tăng nhu cầu đi lại.
Hai là đưa việc giáo dục giao thông vào làm một môn học bắt bu ộc đ ối v ới h ọc
sinh. Nâng cao hơn nữa việc giám sát, sát hạch bằng cấp lái xe ô tô và xe máy.
Ba là phát triển hệ thống giao thông công cộng hiện đại như tàu ngầm nhằm
đảm bảo việc đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
Bốn là nâng cao công tác dự báo, lập kế hoạch và xây dựng kế hoạch đầu tư
một cách thỏa đáng cho cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng được lưu lượng phương tiện
giao thơng.
Tóm lại, ùn tắc giao thơng là một hệ quả tất yếu của giao thông và đặc biệt là
trong thời kì tốc độ kinh tế phát triển. Vì vậy mà chúng ta phải thường xuyên bám sát
thực tế trong từng thời kỳ, điều kiện mỗi nơi mà có cái nhìn tổng thể để tìm ra nguyên
nhân và vận dụng các quy luật của phép duy vật biện chứng nhằm tìm ra các giải pháp
hữu hiệu đỡ tốn kém và tránh những tổn thất phải khắc phục từ những biện pháp
không hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông hiện nay. Hơn nữa, đây
là vấn đề chung của tồn xã hội địi hỏi Nhà nước, cụ thể các cơ quan chính quyền
chức năng cùng với nhân dân nỗ lực và đồng lòng giải quyết vấn nạn này.

13


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Triết học (dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc
chuyên ngành Triết học) – Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính do PGS-TS.Đồn
Quang Thọ làm chủ biên.
2. Báo điện tử Việt Báo về giải pháp và kiềm chế tai nạn và ùn tắc giao thông:

3. Báo điện tử VietNamNet về Lời giải bài tốn ách tắc giao thơng ở thành phố Hà
Nội:
4. Báo điện tử Lao động về Giảm ùn tắc giao thông, cần phải giải pháp m ạnh:



14



×