Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Lý luận về con người và bản chất con người trong triết học mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.56 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
4. Kết cấu của đề tài................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CON NGƯỜI VÀ
BẢN CHẤT CON NGƯỜI THEO QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁCLÊNIN..........................................................................................................3
1.1.

Quan điểm triết học Mác- Lênin về con người..........................3

1.2.

Quan điểm triết học Mác- Lê nin về bản chất của con người. .4

1.2.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mắt sinh vật với mặt
xã hội.....................................................................................................4
1.2.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội............................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ VIỆC
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI TRONG
VIỆC RÈN LUYỆN NHÂN CÁCH SINH VIÊN.....................................8
2.1. Nhân cách sống của sinh viên hiện nay..........................................8
2.2. Một số giải pháp rèn luyện nhân cách sinh viên..........................10
2.2.1. Hình thành thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên
Việt Nam.............................................................................................10
2.2.2. Xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên....10
i




2.2.3. Xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ sinh viên Việt Nam.
.............................................................................................................11
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................13

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã từng tồn tại rất nhiều quan điểm
khác nhau xung quanh vấn đề nguồn gốc và bản chất của con người. Trước
Các Mác, vấn đề bản chất con người chưa được giải đáp một cách khoa học.
Khi hình thành quan niệm duy vật về lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác
đã khẳng định vai trò cải tạo thế giới, làm nên lịch sử của con người. Bằng sự
phát triển sự phát triển toàn diện thì con người vừa là mục tiêu vừa là động
lực phát triển lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất càng phát triển thì
khả năng chiếm lĩnh và sử dụng các lực lượng tự nhiên ngày càng cao hơn,
con người tạo ra ngày càng nhiều hơn cơ sở vật chất cho bản thân mình, đồng
thời từ đó thúc đẩy con người tự hồn thiện chính bản thân họ.
Ở nước ta, từ đại hội Đảng lần thứ III đến nay Đảng ta ln xác định
cơng nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ q độ.Muốn thốt khỏi
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao đời sống nhân dân...thì khơng cịn con
đường nào khác là chúng ta phải đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa -hiện
đại hóa. Để làm được như vậy thì một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu đó là
vấn đề phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao kỹ thuật, công nghệ, và trong
đó đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực.
Đã có rất nhiều ngành, môn khoa học nghiên cứu về vấn đề con người

đây được coi là vấn đề thiết thực nhất địi hỏi sự phát triển tồn diện nhất trên
nhiều lĩnh vực, tuy nhiên trong khuôn khổ bài viết này chỉ đề cập tới một khía
cạnh đó là: “ Lý luận về con người và bản chất con người trong triết học
Mác -Lênin và ý nghĩa của nó đối với việc rèn luyện nhân cách của sinh
viên hiện nay”

1


2. Mục đích nghiên cứu.
Bài luận tập chung nghiên cứu để thể hiện được rõ tình hình Việt Nam
sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 cũng như tìm hiểu các nội dung và ý nghĩa
đường lối cách mạng Việt Nam trong đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III.
Từ đó thấy được vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong cách mạng
kháng chiến.
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở Đầu, Kết Luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, đề tài
gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Con Người Và Bản Chất Con Người
Theo Quan Điểm Triết Học Mác- Lênin
Chương II: Thực Trạng Sinh Viên Hiện Nay Và Việc Vận Dụng Lý Thuyết
Về Bản Chất Con Người Trong Việc Rèn Luyện Nhân Cách Sinh Viên

2



PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CON NGƯỜI VÀ
BẢN CHẤT CON NGƯỜI THEO QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC
MÁC- LÊNIN
1.1.

Quan điểm triết học Mác- Lênin về con người

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất
biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên qui định sự hình thành, tồn tại và phát triển
của con người chính là giới tự nhiên, vì vậy bản tính tự nhiên là một trong
những phương diện cơ bản của con người, lồi người.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng toàn bộ sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết
của Đácuyn về sự tiến hóa của các lồi.
Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới
tự nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người”.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
Một là, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, lồi người thì
khơng phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên
mà có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao
động.
Hai là, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, lồi người thì
sự tồn tại của nó ln ln bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các qui luật
xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi
3



tương ứng và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát
triển của xã hội.
1.2.

Quan điểm triết học Mác- Lê nin về bản chất của con người

1.2.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mắt sinh vật với mặt xã hội.
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết
học, đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố
sinh học và yếu tố xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con người là sản phẩm của
giới tự nhiên. Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học,
tính lồi. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự
tồn tại của con người. Vì vậy, giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con người”.
Con người là một bộ phận của tự nhiên.
Là động vật cao cấp nhất, tinh hoa của mn lồi, con người là sản
phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế giới tự nhiên. Con người
phải tìm mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự nhiên như
thức ăn, nước uống, hang động để ở. Đó là q trình con người đấu tranh với
thiên nhiên, với thú dữ để sinh tồn. Trải qua hàng chục vạn năm, con người đã
thay đổi từ vượn thành người, điều đó đã được chứng minh trong các cơng
trình nghiên cứu của Đácuyn. Các giai đoạn mang tính sinh học mà con người
đã trải qua từ sinh thành, phát triển đến mất đi quy định bản tính sinh học
trong đời sống con người
Tuy nhiên, cần khẳng định rằng, mặt tự nhiên không phải yếu tố duy
nhất quyết định bản chất con người. Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con
người với thế giới loài vật là mặt xã hội. Trong lịch sử đã có những quan niệm
khác nhau phân biệt con người với loài vật, như con người là động vật sử

dụng công cụ lao động, là “một động vật có tính xã hội”, hay con người là
động vật có tư duy… Những quan niệm này đều phiến diện chỉ vì nhấn mạnh
4


một khía cạnh nào đó trong bản chất con người mà chưa nêu lên được nguồn
gốc bản chất xã hội ấy.
Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận thức vấn đề
con người một cách toàn diện, cụ thể, trong tồn bộ tính hiện thực xã hội của
nó, mà trước hết là vấn đề lao động sản xuất ra của cải vật chất.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu lên vai trị của lao động sản xuất ở con
người: “Có thể phân biệt con người với súc vật, bằng ý thức, bằng tơn giáo,
nói chung bằng bất cứ cái gì cũng được. Bản thân con người bắt đầu bằng
việc tự phân biệt với súc vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt của mình - đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con
người quy định. Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như vậy, con
người đã gián tiếp sản xuất ra đời sống vật chất của mình”.
Thơng qua hoạt động sản xuất vật chất, con người đã làm thay đổi, cải
biến toàn bộ giới tự nhiên: “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó, cịn con
người thì tái sản xuất ra tồn bộ giới tự nhiên”.
Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất;
hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xã hội của con
người. Thông qua hoạt động sản xuất, con người tạo ra của cải vật chất và
tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngơn ngữ và tư
duy; xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành
bản chất xã hội của con người, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong
cộng đồng xã hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát
triển của con người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác
nhau, nhưng thống nhất với nhau. Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật

về sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, về di
truyền, biến dị, tiến hóa…quy định phương diện sinh học của con người. Hệ
5


thống các quy luật tâm lý ý thức hình thành và vận động trên nền tảng sinh
học của con người như hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí. Hệ
thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa người với người.
1.2.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hịa những
quan hệ xã hội
Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con người
vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ với tự
nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối
quan hệ đó, suy đén cùng, đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa
người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và
mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người.
Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu
lên một mệnh đề nổi tiếng Luận cương về Phơbách: “Bản chất con người
không phải một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”.
Luận đề trên khẳng định rằng, khơng có con người trừu tượng, thốt ly
mọi điều kiện, hồn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác
định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất
định. Trong điêu kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con
người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể
lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong tồn bộ các mối quan hệ xã hội đó ( như quan
hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia
đình, xã hội…) con người mới bộc lộ tồn bộ bản chất xã hội của mình.
Điều cần lưu ý là luận điểm trên khẳng định bản chất xã hội khơng có
nghĩa là phủ định mặt tự nhiên trong đời sống con người; trái lại, điều đó

muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước hết
là ở bản chất xã hội và đấy cũng là để khắc phục thiếu sót của các nhà triết
học trước Mác không thấy được bản chất xã hội của con người. Mặt khác, cái
6


bản chất với ý nghĩa là cái phổ biến, cái mang tính quy luật chứ khơng thể là
cái duy nhất; do đó cần phải thấy được các biểu hiện riêng phong phú và đa
dạng của mỗi cá nhân về cả phong cách, nhu cầu và lợi ích của mỗi cá nhân
trong cộng đồng xã hội.
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Khơng có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại
con người. Bởi vậy con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài
của giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là
chủ thể của lịch sử – xã hội. C.Mác đã khẳng định: “Cái học thuyết duy vật
chủ nghĩa cho rằng con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và của giáo
dục… cái học thuyết ấy quên rằng chính bản thân nhà giáo dục cũng cần phải
được giáo dục”. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên. Ph.Ăngghen cũng
cho rằng: “Thú vật cũng có một lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới
trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra
và trong chừng mực mà chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó
diễn ra mà chúng không hề biết và cũng không phải do ý muốn của chúng.
Ngược lại, con người càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này
bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử một cách có ý thức
bấy nhiêu”.
Như vậy, với tư cách là một thực thể xã hội, con người hoạt động thực
tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận
động phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật dựa vào những điều kiện
có sẵn của tự nhiên. Con người thì trái lại, thơng qua hoạt động thực tiễn của
mình để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai

theo mục đích của mình.
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của
mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch
sử của chính bản thân con người, vừa là phương thức để làm biến đổi đời
7


sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con
người thông qua hoạt động vật chất và tinh thần, thúc đẩy xã hội phát triển từ
thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra. Khơng có
hoạt động của con người thì cũng khơng tồn tại quy luật xã hội, và do đó,
khơng có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ VIỆC
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI TRONG
VIỆC RÈN LUYỆN NHÂN CÁCH SINH VIÊN
2.1. Nhân cách sống của sinh viên hiện nay
Sinh viên Việt Nam hiện nay là một bộ phận thanh niên đã được tuyển
chọn qua các kỳ thi quốc gia và được đào tạo trong các trường đại học, cao
đẳng. Họ là lớp người đang trưởng thành, đang chuẩn bị hành trang nghề
nghiệp cần thiết và chín muồi về nhân cách. Là bộ phận dân cư có tuổi đời trẻ
chủ yếu khoảng từ 18 - 23, sinh viên được xã hội đào tạo theo hệ thống cơ
bản để trở thành những nhà quản lý xã hội, lực lượng sản xuất hiện đại và
quan trọng trong tương lai. Với tư cách bộ phận xã hội đặc thù, sinh viên có
những đặc điểm riêng.
Nhân cách sinh viên Việt Nam trong điều kiện hiện nay, ngoài những
đặc điểm chung của nhân cách, thì cịn có những biểu hiện riêng về phẩm chất
đạo đức và năng lực, như sinh viên hiện nay năng động, sáng tạo và thực tế
hơn. So với các thế hệ sinh viên trước đổi mới, sinh viên hiện nay có tính thực
tế cao. Chọn ngành học là biểu hiện đầu tiên của tính thực tế. Họ tập trung
nhất vào những ngành học mà ra trường có thể xin việc được ngay vì xã hội

đang cần, những nghề có thu nhập cao, chỉ số ít sinh viên chọn nghề theo mơ
ước.
Sinh viên hiện nay rất năng động. Họ năng động trong phương thức
tiếp nhận tri thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính là học tập; năng động
trong quá trình tham gia vào hoạt động xã hội: Làm thêm dưới nhiều hình
8


thức thời gian (nửa ngày, vài ngày trong một tuần, buổi tối), phong phú về
nghề (làm gia sư, bán hàng, giúp việc nhà...). Một số sinh viên có tham vọng
trở thành những nhà kinh doanh giỏi đã mở cửa hàng kinh doanh thể hiện tính
chủ động, sáng tạo cao trong cơng việc của mình.
Tính sáng tạo của sinh viên được thể hiện ở việc rất nhiều sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học và đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế, quốc
gia, giải thưởng Tài năng trẻ Việt Nam hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức...
Sinh viên hiện nay đề cao vai trò cá nhân: Kinh tế thị trường có tác
động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt
Nam hiện nay. Sinh viên ln có ý thức cao việc khẳng định nhân cách bằng
cách trau dồi kiến thức chun mơn, khẳng định vị trí của mình trước xã hội.
Đồng thời, họ thể hiện rõ vai trò cá nhân, lợi ích cá nhân trong hành động. Lợi
ích chung và sự quan tâm, chia sẻ với những người xung quanh dường như bị
lấn át bởi việc thực hiện những lợi ích riêng, nhu cầu cá nhân ở một bộ phận
sinh viên.
Sinh viên xác định rõ phương pháp thực hiện lý tưởng của mình: Lý
tưởng cao cả của sinh viên Việt Nam hiện nay là giữ vững nền độc lập dân tộc
và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Trong đó, đạo đức cộng sản là yếu
tố cấu thành quan trọng nên lý tưởng của sinh viên. Khẳng định điều này vì
đạo đức là thành phần đặc biệt trong nhân cách của sinh viên, cái để phân biệt
sự khác nhau giữa nhân cách này với nhân cách khác xuất phát từ điểm gốc là

"đức" trong mỗi con người.
Trong thời đại hiện nay, mỗi sinh viên hiểu rằng, sống có lý tưởng
trước hết phải trân trọng và bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc, bởi đó là thành
quả được đổi bằng biết bao mồ hôi và xương máu của các thế hệ cha ông
trong dựng nước và giữ nước. Thứ hai, sinh viên phải dốc lòng học tập, rèn
9


luyện để góp sức mình thực hiện thành cơng sự nghiệp đổi mới, đưa đất nước
tiến những bước vững chắc trong q trình hội nhập, phát triển trong bối cảnh
tồn cầu hóa. Họ hiểu muốn củng cố và bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc
chỉ có một con đường duy nhất đúng là đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
2.2. Một số giải pháp rèn luyện nhân cách sinh viên
2.2.1. Hình thành thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt Nam
Việc giáo dục triết học Mác - Lênin trong các trường đại học có vị trí
đặc biệt quan trọng đối với q trình hình thành và phát triển thế giới quan
khoa học - thế giới quan duy vật biện chứng của sinh viên. Bởi lẽ, triết học
Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy, nó cung cấp cho con người một cách nhìn khoa học đối với hiện thực
khách quan và khẳng định vai trị, vị trí của con người trong hoạt động nhận
thức và cải tạo thế giới. Từ đó, giúp họ có thái độ đúng đắn, khoa học đối với
hiện thực, có phương hướng chính trị vững vàng, có khả năng nhận biết, phân
tích và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn xã hội trên tinh thần
thế giới quan Mác - Lênin.
Thế giới quan khoa học khơng hình thành một cách tự động, tức cứ
trang bị tri thức là có thế giới quan; trái lại, đó cịn phải là quá trình chuyển tri
thức thành niềm tin khoa học trong mỗi sinh viên. Cơ sở để hình thành và
phát triển thế giới quan là những nhận thức về tự nhiên và xã hội, là kết quả
của quá trình giáo dục và những kinh nghiệm được tích lũy trong thực tiễn

của sinh viên. Đó chính là q trình hình thành và phát triển các quan điểm,
quan niệm, niềm tin về vai trò và khả năng của con người trong quá trình
nhận thức và cải tạo thế giới. Nói cách khác, tri thức, niềm tin, lý tưởng và
tình cảm là những yếu tố cơ bản nhất cấu thành nên thế giới quan.

10


2.2.2. Xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên
Xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời, về ý nghĩa
và mục đích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên
hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh; trong đó, mọi ng¬ười đều có một cuộc sống đầy đủ
về vật chất và tinh thần. Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi ng¬ười".
Giáo dục triết học Mác - Lênin sẽ góp phần từng bước xây dựng và bồi
dưỡng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên thông qua việc trang
bị cho họ những kiến thức cơ bản về lý luận cách mạng xã hội, về bản chất và
chức năng của nhà nước, về con người và các quan hệ xã hội của con người,
về giai cấp, dân tộc, về xu hướng phát triển tất yếu của xã hội... Đồng thời,
từng bước xây dựng cho sinh viên cách nhìn, lối sống cũng như cách vận
dụng những định hướng giá trị xã hội đã được nhận thức vào thực tiễn cuộc
sống. Chẳng hạn, từ tri thức về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy, cung cấp cho sinh viên một cách nhìn khoa học đối với hiện
thực khách quan và khẳng định vai trị, vị trí của con ng¬ười trong việc nhận
thức và cải tạo thế giới.
2.2.3. Xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ sinh viên Việt Nam.
Lý tưởng giữ vai trị quan trọng trong q trình hình thành nhân cách
sinh viên, vì lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con
người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Mục tiêu cao nhất mà

lý tưởng cộng sản hướng tới là xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp: Xã hội xã
hội chủ nghĩa và sau này là xã hội cộng sản chủ nghĩa. ở đó, con người được
tự do, bình đẳng và hạnh phúc. Sinh viên khi tiếp nhận những tri thức khoa
học Mác - Lênin sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để
tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hồi bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện
11


lý tưởng. Việc thực hiện lý tưởng không phải trừu tượng, xa vời, mà ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường họ cần xác lập ý chí học tập để sau này góp
phần xây dựng Tổ quốc. Đồng thời, họ cần có tinh thần đấu tranh với những
hành vi lệch chuẩn của một bộ phận sinh viên sống thiếu trách nhiệm, mất
phương hướng, lòng tin, lý tưởng sa đà vào cuộc sống hưởng thụ, thực dụng
chỉ nghĩ đến lợi ích riêng mình, vơ cảm với lợi ích của đồng loại, của dân tộc.

12


PHẦN III: KẾT LUẬN
Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đạt
những thành tựu vượt bậc, thì sự phát triển con người khơng chỉ là sản phẩm
của hệ tư tưởng Mác xít vì ngay khi chủ nghĩa Mác mà các trị của các tư
tưởng các tơn giáo, các hệ tư tưởng và văn hố bản địa đã có sức sống riêng
của nó. Chủ nghĩa Mác - Lênin thâm nhập, nó như một hệ tư tưởng khoa học
vượt hẳn lên cái nền văn hoá bản địa, nhưng nó cũng chịu sự chi phối tác
động đan xen của các yếu tố sai - đúng, yếu - mạnh, mới - cũ, v.v.. Các yếu tố
tích cực đã thúc đẩy, cịn các yếu tố tiêu cực thì kìm hãm sự phát triển con
người.
Do đó, Đảng ta cũng đã có những đổi mới rõ rệt, sự phát triển hàng hoá

nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo sự phân tầng
xã hội, việc mở rộng dân chủ đối thoại trong sinh hoạt chính trị của đất nước,
việc mở cửa và phát triển giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế, văn hố và
chính trị, trên thế giớ. Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình chính trị quốc
tế, sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ… Điều
đó địi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách khoa học,
hợp lý và sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mới nếu muốn
tồn tại và vươn lên một tầm cao mới.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Triết học Mác_Lênin.
2. Đảng CSVN – Cương lĩnh XH Đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. NXB Sự thật, Hà Nội 1991
3. Văn kiện Đại hội VI, VII, VIII.
4. Một số nhận thức mới về con đường XHCN của Việt Nam – Tg: PTS.
Đào Duy Qt- Cao Thái- NXB Tư tưởng Văn hố 1992
5. Mơi trường kinh doanh - Đạo đức kinh doanh – NXB-Hà Nội 1997
6. Kinh tế tri thức- Xu thế mới của xã hội thế kỷ XXI – NXB Chính trị
quốc gia 2000.

14



×