Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.94 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
4. Kết cấu cấu đề tài................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.........................3
1.1. Quy luật giá trị..................................................................................3
1.1.1. Khái niệm quy luật giá trị............................................................3
1.1.2. Yêu cầu của quy luật giá trị.........................................................3
1.1.3. Sự vận động của quy luật giá trị..................................................4
1.2. Lý luận về kinh tế thị trường..........................................................4
1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường.......................................................4
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước...............................................................................................5
1.2.3. Sự cần thiết phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta...................................................................................................7
1.3. Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội Chủ nghĩa.........................................................................8
1.3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố....................................8
1.3.2. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao
động xã hội..........................................................................................10


1.3.4. Phân hoá những người sản xuất thành người giàu, người nghèo.
.............................................................................................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ
TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM....................................................................12


2.1. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.........................12
2.1.1. Đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.............12
2.1.2. Đối với việc hình thành giá cả sản xuất....................................13
2.2. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa.......13
2.3. Một số tồn tại trong quá trình vận dụng quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường tại Việt Nam....................................................14
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ QUY
LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI HÀNG HÓA...............................................................................14
3.1. Đầu tư vào việc nghiên cứu,ứng dụng và triển khai khoa học
cơng nghệ................................................................................................14
3.2. Lưu thơng hàng hố,tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của
Việt Nam.................................................................................................16
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đã biết được quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng
nhất của sản xuất và trao đổi hàng hố. Do đó mà ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hố thì ở đó có sự xuất hiện cuả quy luật giá trị. Sau 35 năm đổi
mới, những thành tựu và kinh nghiệm, bài học đúc kết từ thực tiễn tạo tiền đề,
nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ
trong thời gian tới. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang
đạt được nhiều thành tích đáng kể, tăng trưởng ln đạt mức cao, có nhiều
năm liên tiếp tăng trưởng GDP vượt chỉ tiêu của Quốc Hội. Với thực tiễn và
tiềm năng vẫn còn một số hạn chế nhất định trong quá trình phát triển kinh tế
đất nước mà nếu Đảng và nhà nước nắm bắt được điểm thiếu xót để hạn chế,
đơng thời tập trung vào cơ hội và tiềm năng sẵn có thì sẽ tạo lên một cú đệm

lớn phát triển nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế hàng hóa nói
riêng. Để thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển bền vững, cần tiếp tục có nhiều
giải pháp được thực hiện song hành trong thời gian tới.
Vì vậy sao một thời gian tìm hiểu, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của
quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay” để làm đề tài tiểu luận cho nhóm của mình cũng như có
cái nhìn sâu và rộng hơn về đề tài nghiên cứu này.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài luận có mục tiêu chủ yếu là làm rõ mặt lý luận về quy luật giá trị và
ảnh hưởng của quy luật trong nền kinh tế hàng hóa.
-Đi sâu hơn ta có những nội dung chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu lý luận về định nghĩa quy luật giá trị.
+ Đánh giá tình hình phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
1


+ Những cải tiến có thể thực hiện
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận được nghiên cứu trong vòng 4 tuần, tập chung nghiên cứu
về các khái niệm cũng như lý luận về các vấn đề liên quan đến quy luật giá trị
và nền kinh tế hang hóa của nước ta. Vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường của thế kỷ XXI. Khi mà chúng ta đang đứng
trước thời cơ mới, nhân loại đang từng bước đi vào sử dụng tri thức cho phát
triển và đang hình thành nền kinh tế dựa vào tri thức.
4. Kết cấu cấu đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ
lục khác, kết cấu đề tài gồm các phần sau:
NỘI DUNG

2



PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Quy luật giá trị
1.1.1. Khái niệm quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội dung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi
hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải
làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí
lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Trong trao
đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa
được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc
trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị. Cơ chế tác
động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả
trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị và giá trị như cái trục
của giá cả.
1.1.2. Yêu cầu của quy luật giá trị
+ Thứ nhất, theo quy luật này, sản xuất hàng hóa được thực hiện theo
hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là cần tiết kiệm lao động (cả lao động
quá khứ và lao động sống) nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải
nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
đó, tức là giá cả thị trường của hàng hóa
+ Thứ hai, trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là
phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (tất nhiên chi phí đó
3



phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết, chứ khơng phải bất kỳ
chi phí cá biệt nào) và đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng.



Sự tác động, hay biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị được

thể hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hố. Vì giá trị là cơ sở của giá
cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ
thuộc vào giá trị.
Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố
khác như: cạnh tranh, cung – cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các
nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng
hố xoay quanh trục giá trị của nó hình là cơ chế hoạt động của quy luật giá
trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy
tác dụng.
1.1.3. Sự vận động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị bắt buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá
phải tuân theo yêu cầu hay địi hỏi cuả nó thơng qua “ mệng lệnh” của giá cả
thị trường. Tuy nhiên trong thực tế do sự tác động cuả nhiều quy luật kinh tế,
nhất là quy luật cung cầu làm cho giá cả hàng hố thường xun tách rời giá
trị.
Nhưng sự tách rời đó chỉ xoay quanh giá trị,C.mác gọi đó là vẻ đẹp
của quy luật giá trị.Trong vẻ đẹp này, giá trị hàng hoá là trục, giá cả thị
trường lên xuống quanh trục đó. Đối với mỗi hàng hố, giá cả của nó có thể
cao thấp khác nhau, nhưng khi xét trong một khoảng thời gian nhất định, tổng
giá cả phù hợp với tổng giá trị của nó. Giá cả thị trường tự phát lên xuống

xoay quanh giá trị là biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị.

4


1.2. Lý luận về kinh tế thị trường.
1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường ra đời và phát triển khi thị trườngng phát triển
đồng bộ, hoàn chỉnh và các quan hệ thị trường phát triển tương đối hồn
thiện. Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố,trong
đó tồn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều được quyết định
thông qua thị trường.Kinh tế thị trường không phải là một giai đoạn khác biệt,
độc lập đứng ngoài kinh tế hàng hoá mà là giai đoạn cao của kinh tế hàng hố.
Kinh tế thị trường có các đặc trưng phổ biến sau:
+ Cạnh tranh là môi trường và động lực phát triển kinh tế xã hội.
+ Tự do cạnh tranh,tự do kinh doanh theo pháp luật.
+ Thị trường là một trong những cơ sở để phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của xã hội.
+ Thái độ ứng sử của các chủ thể tham gia thị trường là hướng vào
việc tối đa hoá lợi nhuận,theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường hay “Bàn tay
vơ hình”.
Kinh tế thị trường bao gồm các mơ hình sau:
- Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh.
- Kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
- Mơ hình kinh tế hỗn hợp.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước.
Thị trường và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
Trong xã hội nếu có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì tất yếu có
thị trường. Quy mơ của lưu thơng hàng hố và sức mua của xã hội quyết định

5


dung lượng thị trường. Nói đến thị trường là nói đến hàng hoá, giá cả, tiền tệ,
người bán, người mua…
Thị trường là tổng hòa những mối quan hệ mua bán trong xã hội,
được hình thành và phát triển trong những điều kiện lịch sử kinh tế xã hội
nhất định. Cơ sở thị trường là sự phân công lao động xã hội. Trình độ quy mơ
của thể chế tự điều tiết nền kinh tế rất linh hoạt và mềm dẻo, uyển chuyển có
tác dụng kích thích mạnh và nhanh sự quan tâm thường xuyên đến đổi mới kỹ
thuật, công nghệ quản lý, đến nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Thúc đẩy
người sản xuất hàng hoá ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học kỹ thuật
để nâng cao sản xuất của lao động,hạ giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá
trị thị trường của nó, nhờ đó có ưu thế cạnh tranh và thu lợi nhuận siêu ngạch.
Nó có tác dụng tuyển chọn các doanh nghiệp và các cá nhân quản lý kinh
doanh giỏi. Kinh tế thị trường kích thích sản xuất và lưu thơng hành hố phát
triển…Về mặt tiêu cực, trên thị trường chứa đựng tính tự phát, chứa đựng
nhiều yếu tố bất ổn, mất cân đối. Vì chạy theo lợi nhuận các nhà đầu tư, sản
xuất, kinh doanh có thể gây nhiều hậu quả xấu: mơi trường bị huỷ hoại, cạnh
tranh không lành mạnh, phá sản,thất nghiệp, tệ nạn xã hội…Để hạn chế
những khuyết tật đó đòi hỏi nhà nước phải quản lý nền kinh tế hành hoá,kinh
tế thị trường. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, định hướng bằng các cơng cụ, chính sách, biện pháp kinh tế…Như vậy
nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước.
Đặc trưng chung của kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
a. Tiền tệ hoá hay thương mại hoá mối quan hệ kinh tế theo giá cả thị
trường.
Giá cả là yếu tố cơ bản của thị trường. Giá cả có chức năng thơng tin,
chức năng điều tiết, lưu thông và phân bố tài nguyên và chức năng thúc đẩy

tiến bộ kĩ thuật.
6


b. Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm phát huy tác động tích cực và
hạn chế tác động tiêu cực của thị trường.
Nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, giám sát, uốn nắn những lệch lạc
và bổ khuyết những nhược điểm của kinh tế thị trường, nhằm phát huy tác
động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của nó.
c. Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế hay là chủ thể thị trường, các
chủ thể kinh tế được tự chủ về tài chính, tự lựa chọn hình thức sở hữu, tự lựa
chọn ngành, nghề mà pháp luật không cấm, tự ra quyết định kinh doanh va
chịu trách nhiệm về rủi ro của quyết định này.
d. Thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch, hướng dẫn
các doanh nghiệp lựa chọn phương án tổ chức, sản xuất kinh doanh, xây dựng
kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào,…
Sự điều tiết Nhà nước là sự điều tiết vĩ mô, thể hiện các mặt sau đây:
- Một là, Nhà nước tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định bằng
cách xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất.
- Hai là, Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi.
- Ba là, Nhà nước soạn thảo kế hoạch, quy hoạch, các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và ban hành các chính sách để hướng các chủ
thể kinh tế thực hiện kế hoạch, quy hoạch bằng cách xây dựng các đòn bẩy
kinh tế.
1.2.3. Sự cần thiết phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Khái niệm
Kinh tế thị trường Xã hội Chủ nghĩa thực chất là kiểu tổ chức nền kinh
tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật kinh tế thị trường, vừa dựa trên
những nguyên tắc và bản chất của CNXH. Do đó kinh tế thị trường định
hướng Xã hội Chủ nghĩa có hai nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong nhau, kết

7


hợp với nhau và bổ xung cho nhau. Đó là nhóm nhân tố của kinh tế thị trường
và nhóm nhân tố XH đang định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Trong đó nhóm thứ
nhất đang đóng vai trị như là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh,
nhóm thứ hai đóng vai trị hướng dẫn, chỉ định sự vận động của nền kinh tế
thị trường theo những mục tiêu đã được xác định.
Chủ nghĩa

Tính tất yếu hình thành nền Kinh tế thị trường định hướng Xã hội

Trước năm 1986, do quản lý bằng mệnh lệnh chính sách, Nhà nước
can thiệp trực tiếp hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước đưa ra quyết
định sản xuất cái gì , cho ai, như thế nào, nắm quyền phân phối của cải, đã
tách rời sản xuất khỏi nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế.Làm cho
doanh nghiệp khơng có quyền tự chủ dẫn đến các doanh nghiệp khơng tìm tịi
sáng tạo mà ỷ lại vào Nhà nước. Nhà nước thường xuyên bù lỗ cho các doanh
nghiệp. Chúng ta đã coi nhẹ quy luật giá trị dưới CNXH mà khơng phân tích
điều kiện đất nước, coi nhẹ quan hệ hàng tiền thậm chí cịn như phủ nhận
nó…Vì thế việc chuyển sang nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi khách quan
bức bách của đời sống kinh tế. Và đại hội Đảng VI đã xác định “nền kinh tế
nước ta đi theo nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một tất yếu khách
quan”
1.3. Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường định hướng
Xã hội Chủ nghĩa
1.3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Thực chất điều tiết sản xuất cuả quy luật giá trị là điều chỉnh tự phát
các yếu tố sản xuất như: tư liệu sản xuất, sức lao động và tiền vốn từ ngành
này sang ngành khác,từ nơi này sang nơi khác.Nó làm cho sản xuất hàng hố

của ngành này, nơi này được phát triển mở rộng, ngành khác nơi khác bị thu
hẹp, thông qua sự biến động giá cả thị trường. Từ đó tạo ra những tỷ lệ cân

8


đối tạm thời giữa các ngành, các vùng của một nền kinh tế hàng hoá nhất
định.
Quy luật canh tranh thể hiện ở chỗ: cung và cầu thường xuyên muốn ăn
khớp với nhau, nhưng từ trước đến nay nó chưa hề ăn khớp với nhau mà
thường xuyên tách nhau ra và đối lập với nhau. Cung luôn bám sát cầu, nhưng
từ trước đến nay không lúc nào thoả mãn được một cách chính xác. Chính vì
thế thị trường xảy ra các trường hợp sau đây:
-Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hoá,trường hợp này xảy
ra một cách ngẫu nhiên và rất hiếm.
-Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy,lãi
cao. Những người đang sản xuất những loại hàng hoá này sẽ mở rộng quy mô
sản xuất và sản xuất hết tốc lực ;những người đang sản xuất hàng hoá khác,
thu hẹp quy mơ sản xuất cuả mình để chuyển sang sản loại hàng hoá này.Như
vậy tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn được chuyển vào ngành này tăng
lên,cung về loại hàng hoá này trên thị trường tăng lên.
-Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị,hàng hố ế thừa, bán
khơng chạy,có thể lỗ vốn.Tình hình này bắt buộc những người đang sản xuất
loại hang hóa này phải thu hẹp quy mô sản xuất, chuyển sang sản xuất loại
hàng hố có giá cả thị trường cao hơn làm cho tư liệu sản xuất, sức lao động
và tiền vốn ở ngành hàng hoá này giảm đi.
Thực chất điều tiết lưu thông của quy luật giá trị là điều chỉnh một
cách tự phát, khối lượng hàng hoá từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao,tạo ra
mặt bằng giá cả xã hội. Giá trị hàng hoá mà thay đổi, thì những điều kiện làm
cho tổng khối lượng hàng hố có thể tiêu thụ được cũng sẽ thay đổi. Nếu giá

trị thị trường hạ thấp thì nói chung nhu cầu xã hội sẽ mở rộng thêm và trong
những giới hạn nhất định, có thể thu hút những khối lượng hàng hoá lớn hơn.
Nếu giá trị thị trường tăng lên thì nhu cầu xã hội về hàng hố sẽ thu hẹp và
9


khối lượng hàng hoá tiêu thụ cũng sẽ giảm xuống. Cho nên nếu cung cầu đIũu
tiết giá cả thị trường hay nói đúng hơn điều tiết sự chênh lệch giũa giá cả thị
trường và giá trị thị trường thì trái lại chính giá trị thị trường điều tiết quan hệ
cung cầu, hay cấu thành trung tâm, chung quanh trung tâm đó những sự thay
đổi trong cung cầu làm cho những giá cả thị trường phải lên xuống.
Trong xã hội tư bản đương thời, mỗi nhà tư bản công nghiệp tự ý sản
xuất ra
cái mà mình muốn theo cách mình muốn, và với số lượng theo ý mình.
Đối với họ số lượng mà xã hội cần là một lượng chưa biết, cái mà ngày hơm
nay cung cấp khơng kịp thì ngày mai lại có thể cung cấp nhiều quá số yêu
cầu.Tuy vậy người ta cung thoả mãn được nhu cầu một cách miễn cưỡng, sản
xuất chung quy là căn cứ theo những vật phẩm người ta yêu cầu
“… Khi thực hiện quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá trong xã hội
gồm những người sản xuất trao đổi hàng hoá cho nhau, sự canh tranh lập ra
bằng cách đó và trong điều kiện nào đó một trật tự duy nhất và mộy tổ chức
duy nhất có thể có của nền sản xuất xã hội. Chỉ có do sự tăng hay giảm giá
hàng mà những người sản xuất hàng hoá riêng lẻ biết được rõ ràng là xã hội
cần vật phẩm nào và với số lượng bao nhiêu”(C.mác:sự khốn cùng của triết
học, nhà xuất bản Sự thật)”
1.3.2. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động xã
hội
Để tránh bị phá sản, giành được ưu thế trong cạnh tranh và thu hút
được nhiều lãi, từng người sản xuất hàng hố đều tìm mọi cách cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật mới

vào sản xuất để giảm hao phí lao động cá biệt của mình, giảm giá trị cá biệt
của hàng hố do mình sản xuất ra. Từ đó làm cho kỹ thuật của toàn xã hội
càng phát triển lên trình độ cao hơn, năng suất càng tăng cao hơn.
10


Như thế là chúng ta thấy phương thức sản xuất tư liệu sản xuất luôn bị
biến đổi, dẫn đến sự phân cơng tỉ mỉ hơn dùng nhiều máy móc hơn,lao động
trên một quy mô lớn đưa đến lao động trên một quy mơ lớn hơn như thế nào.
Đó là quy luật luôn hất sản xuất ra con đường cũ và luôn buộc sản xuất phải
làm cho sức sản xuất của lao động khẩn trương hơn. Quy luật đó khơng gì
khác mà là quy luật nhất định giữ cho giá cả hàng hố nghang bằng với chi
phí sản xuất của chính hàng hố đó, trong giới hạn của những biến động chu
kì của thương mại.”…Nếu một người nào sản xuất dược rẻ hơn, có thể bán
được nhiều hàng hố hơn và do đó chiếm lĩnh được ở trên thị trường một địa
bàn rộng hơn bằng cách bán ra hạ giá hơn giá cả thị trường hiện hành hay hạ
hơn giá trị thị trường thì anh ta sẽ làm ngay như thế và do đó sẽ mở đầu một
hành động dần dần buộc những người khác cũng phải áp dụng các phương
pháp ít tốn kém hơn và làm cho thời gian lao động xã hội cần thiết giảm
xuống một mức thấp hơn.
Theo Mác thì trong sự vận động bên ngồi những tư bản, những quy
luật bên
trong của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành những quy luật bắt
buộc của sự cạnh tranh, rằng dưới hình thức đó đối với những nhà tư bản
những quy luật biểu hiện thành động cơ của những hoạt động của họ,rằng như
vậy là muốn phân tích một cách khoa học sự cạnh tranh thì trước đó phảI
phân tích tính chất bên trong của tư bản, cũng như chỉ người nào hiểu biết sự
vận động thực sự của các thiên thể tuy là các giác quan khơng thể thấy được
thì mới có thể hiểu được sự vận động bề ngoài của những thiên thể ấy.
1.3.4. Phân hoá những người sản xuất thành người giàu, người nghèo.

Trong xã hội những người sản xuất cá thể, đã có mầm mống của một
phương thức sản xuất mới. Trong sự phân cơng tự phát, khơng có kế hoạch
nào thống trị xã hội, phương thức sản xuất ấy đã xác lập ra sự phân công, tổ
chức theo kế hoạch, trong những công xưởng riêng lẻ, bên cạnh sản xuất của
11


những người sản xuất cá thể nhỏ đã làm xuất hiện sản xuất xã hội. Sản phẩm
của hai loại sản xuất đó cùng bán trên một thị trường, do đó giá cả ít ra cũng
sấp xỉ nhau.Nhưng so với sự phân cơng tự phát thì tổ chức có kế hoạch đương
nhiên mạnh hơn nhiều sản phẩm của công xưởng dùng lao động xã hội là rẻ
hơn so với sản phẩm của những người sản xuất nhỏ, tản mạn.Sản xuất của
những người sản xuất cá thể gặp thất bại từ nghành này đến ngành khác.
Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tác động cuả các quy luật kinh tế, nhất là quy
luật giá trị tất yếu dẫn đến kết quả:những người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, nhiều vốn,có kiến thức và trình độ kinh doanh cao, trang bị kĩ thuật tốt sẽ
phát tài, làm giàu. Ngược lại khơng có các điều kiện trên, hoặc gặp rủi ro sẽ
mất vốn phá sản. Quy luật giá trị đã bình tuyển, đánh giá những người sản
xuất kinh doanh.
Sự bình tuyển tự nhiên ấy đã phân hoá những người sản xuất kinh
doanh ra thành người giàu người nghèo. Người giàu trở thành ông chủ còn
người nghèo dần trở thànhngười làm thuê. Lịch sử phát triển của sản xuất
hàng hoá đã chỉ ra là quá trình phân hố này đã làm cho sản xuất hàng hoá
giản đơn trong xã hội phong kiến dần dần nảy sinh quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT
GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính
sách mở cửa hợp tác với các nước. Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến

sự phát triển kinh tế nước ta đó là quy luật giá trị. Việc vân dụng quy luật giá
trị được thể hiện trên những lĩnh vực như sau:

12


2.1. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.
2.1.1. Đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản
xuất hàng hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị
trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh thơng qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí… Để có
lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách
hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động… Để
làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá
trị trong hoạch tốn kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt
quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, Nhà nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp
Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc
gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều
chủ sở hữu và mỗi cổ đơng sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất,
hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt.
2.1.2. Đối với việc hình thành giá cả sản xuất.
Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng
đều do Chính phủ kiếm sốt. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang
sản xuất hàng hóa thì giá cả là do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác
định, thời kỳ này giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy
luật giá trị có tác động trực tiếp. Giá cả phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên,

trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung - cầu,
cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan... không thể giữ giá
theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy ngay trong Nhà

13


nước cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong việc
hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.
2.2. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo
nguyên tắc ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị,
hàng hóa trong nền kinh tế sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả
cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả
trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thơng từ đó tạo sự cân đối về nguồn
hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam, thông qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến
việc lưu thơng của một hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn
hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà
nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích
thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Khơng những thế Nhà nước ta cịn
chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ
nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần
sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là
một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế
cần đưa ra những chính sách thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế,
đồng thời phát huy mặt tích cực.
2.3. Một số tồn tại trong quá trình vận dụng quy luật giá trị trong nền

kinh tế thị trường tại Việt Nam
Bên cạnh những tác động tích cực thì cịn có những hạn chế. Do chạy
theo lợi nhuận, do tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình
trạng gian lận trong bn bán, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất
14


hiện tràn lan trên thị trường...Ở Việt Nam, theo đánh giá của cơ quan chức
năng, hàng giả, hàng nhái đang len lỏi vào thị trường một cách công khai.
Thực trạng hàng giả hàng nhái hiện nay là một vấn nạn xã hội chưa hề có dấu
hiệu thun giảm, thậm chí đang ngày một gia tăng. Thị trường băng đĩa CD,
VCD, DVD ở Việt Nam là một ví dụ điển hình cho hiện tượng này. Theo
thống kê, đối với mặt hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán
ngoài thị trường là hàng giả và hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25%
cịn lại. Đặc biệt, 100% các sản phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc bày bán tại
các chợ không phải hàng thật. Nhiều sản phẩm mỹ phẩm của nước ngồi chưa
hề được cơng bố cũng đã được bán tại nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam
trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh tiếng.
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ
QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI HÀNG HÓA
3.1. Đầu tư vào việc nghiên cứu,ứng dụng và triển khai khoa học cơng
nghệ.
Trong tình trạng nước ta cịn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật
như hiện nay,nước ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các niện
nghiên cứu,các đề tài nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ câú
kinh tế,cơ cấu sản xuất,thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà
nước,doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu khoa học,tránh tình trạng bỏ phí
vốn đầu tư do tách rời giữa sản phẩm nghiên cứu và thực tiễn.Tăng kinh phí
đào tạo,nhất là đào tạo mới và đào tạo bổ sung đội ngũ lao động chất lượng

cao. Đặc biêt chú trọng đội ngũ công nhân lành nghề, giỏi việc, làm chủ được
những công nghệ mới.
Tiếp theo phải nâng cao trình độ văn hố cho nguồn nhân lực, phấn đấu
phổ cập phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và
những vùng có đIều kiện nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho việc tiêp thu các
15


kiến thức trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Thực hiện
chính sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ
cấu đào tạo hợp lý.
Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
Cần được tiến hành thơng qua biện pháp xã hội hố đào tạo,đa dạng hố hình
thức đào tạo,bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Trang bị các
kiến thức cần thiết khác để cung câp nhân lực cho các khu cơng nghiêp
mới ,các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cũng như ngay tai địa
phương.
Nơng thơn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển
dao cơng nghệ mới,chuyển dao các quy trình sản xuất,quy trình canh tác...để
làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Đào tạo chủ
nhiệm hợp tác xã,huy động lực lượng tri thức trẻ về nông thôn ,vùng sâu vùng
xa để tăng thêm chất lượng nguồn nhân lực làm nòng cốt cho việc thay đổi
cách làm ăn tạo thế và lực mới cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tiếp tục đổi mới,đIều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao
động và thị trường lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu
chuẩn quốc tế tạo sự bình đẳng trong pháp luật đối với mọi người lao động.
3.2. Lưu thơng hàng hố,tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt
Nam
Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam là cơ câu lạI và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu

vưc doanh nghiệp,trong đó có vai trị quan trọng của khu vực nhà nước vì khu
vưc này nắm giữ phần lớn tàI sản quốc gia,nguồn lao động kỹ thuật,tàI
nguyên và giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế.Khu cực doanh
nghiệp cần xây dựng được chương trình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng
công đoạn sản xuất với từng sản phẩm.Nhà nước thực hiện chính sách khuyến
16


khích nghiên cứu áp dụng đổi mới cơng nghệ,đầu tư đổi mới thiết bị sản
xuất.Tạo môI trường kinh doanh lành mạnh,xây dựng khn khổ chính sách
tạo đIều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lạI sản xuất có hiệu quả,tăng
khả năng cạnh tranh.Hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá nhằm thực hiện kiểm
sốt chi phí,kiểm sốt độc quyền.Hạn chế độc quỳên của các doanh
nghiệp ,nhà nước chỉ thực hiện trợ giá những mặt hàng thiết yếu quan trọng
và một số mặt hàng nơng sản xuất khẩu.
Thực hiện chính sách hỗ trợ có đIều kiện trong một khoảng thời gian
nhất định để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm,mở rộng
thị trường trong nước và xuất khẩu.Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc
gia,các nứơc,hỗ trợ xúc tiến thương mạI ở các thị trường giàu tiềm năng.Tăng
cưòng đàu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường,hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài.
Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách khuyến khích đầu tư
sản xuất,đạc biêt là hàng xuất khẩu,các vùng khó khăn.Chính sách phát triển
các vùng nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phải được đặc biệt coi trọng.Trong
thời gian tới cần đầu tư cho đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tỷ lệ lao động qua
đào tạo lên trên 30% số lao động hiện có,trong đó chú trọng đào tạo nghề
cơng nghệ cao.

17



PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu về chủ đề “Quy luật giá trị và vai trò của quy
luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa” ta càng thấy được tầm quan trọng đặc
của việc áp dụng quy luật giá trị khi mà kinh tế hàng hóa là một quy luật kinh
tế căn bản chi phối sự vận động của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên cũng
nên vận dụng một cách thông minh để không gây ra các hậu quả tiêu cực ở
tầm vĩ mô đem lại khủng hoảng kinh tế trong nước. Đối với nền kinh tế thi
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta giai đoạn hiện nay, quy luật giá
trị đóng một vai trị cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên có phát huy được các mặt
tích cưc, đẩy lùi các mặt tiêu cực còn là một vấn đề phụ thuộc nhiều vào vai
trị quản lý vĩ mơ của nhà nước và nhận thức của mỗi cơng dân. Nhìn vào
những năm qua ta có thể thấy Đảng và nhà nước đã và đang thực hiện rất tốt
các quy luật kinh tế để đem đến đà phát triển cho nước nhà. Trong đó nhiều
nhà kinh tế học đã dự đoán đến năm 2030 nền kinh tế Việt Nam sẽ lớn mạnh
như Singapore và chúng ta hồn tồn có thể tin vào điều đó.

18



×