Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Lý luận của kinh tế chính trị mác – lênin về hàng hóa sức lao động và ý nghĩa của nó trong phát triển thị trường hàng hóa sức lao động ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.71 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
4. Bố cục tiểu luận...................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG HÓA SỨC
LAO ĐỘNG.................................................................................................3
1.1.

Khái niệm về hàng hóa- sức lao động.........................................3

1.1.1.

Khái niệm hàng hóa.................................................................3

1.1.2.

Khái niệm sức lao động............................................................3

1.1.3.

Hàng hóa sức lao động.............................................................3

1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.....................................4
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động......................................................4
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động........................................6


1.2.3. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt...............................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY...............................................................................8
2.1. Thực trạng nguồn lao động nước ta hiện nay................................8
2.1.1. Thực trạng cung lao động............................................................8
2.1.2. Thực trạng cầu lao động..............................................................9
2.1.3. Thị trường xuất khẩu lao động..................................................11
2.2. Nguyên nhân của hiện trạng thị trường sức lao động.................12
i


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM....................................13
3.1. Giải pháp về phát triển nguồn cung – cầu lao động....................13
3.2. Giải pháp về hồn thiện chính sách tiền cơng, tiền lương..........13
3.3. Giải pháp về xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực
cạnh tranh..............................................................................................14
KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 35 năm đổi mới, những thành tựu và kinh nghiệm, bài học đúc kết
từ thực tiễn tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Trong những năm qua, nền kinh tế
Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tích đáng kể, tăng trưởng ln đạt
mức cao, có nhiều năm liên tiếp tăng trưởng GDP vượt chỉ tiêu của Quốc Hội.

Với thực tiễn và tiềm năng vẫn còn một số hạn chế nhất định trong quá trình
phát triển kinh tế đất nước mà nếu Đảng và nhà nước nắm bắt được điểm
thiếu xót để hạn chế, đông thời tập trung vào cơ hội và tiềm năng sẵn có thì sẽ
tạo lên một cú đệm lớn phát triển nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh
tế hàng hóa nói riêng. Để thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển bền vững, cần
tiếp tục có nhiều giải pháp được thực hiện song hành trong thời gian tới. .
Cùng với đó, nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia; là một
trong những điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự
thịnh vượng của các quốc gia khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của
con người. Tuy nhiên, việc đào tạo, phát triển và những chính sách đãi ngộ người
lao động trên thế giới vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, việc đề ra những chính sách và
giải pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa thời sự cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn. Để hiểu rõ hơn vấn đề nên em chọn nghiên cứu đề tài: ” Lý
luận của Kinh tế chính trị Mác – Lênin về hàng hóa sức lao động và ý nghĩa
của nó trong phát triển thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay”

2. Mục đích nghiên cứu.
Bài luận tập chung nghiên cứu về lý luận về hàng hóa đặc biệt – sức lao
động theo quan điểm của Kinh tế chính trị Mác- Lênin, cùng với đó, nêu lên
thực trạng thị trường sức lao động của Việt Nam. Từ đó rút ra được những tồn

1


tại trong công tác sử dụng sức lao động và đưa ra một số giải pháp hiệu quả
nhằm phát triển thị trường sức lao động tại Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng

trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
4. Bố cục tiểu luận.
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác,
kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Hàng Hóa Sức Lao Động
Chương II: Thực Trạng Hàng Hóa Sức Lao Động Ở Nước Ta Hiện Nay
Chương III: Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Thị Trường Sức Lao Động
Của Việt Nam
Do kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, lại bị hạn chế về thời gian
nên tiểu luận không tránh khái những khiếm khuyết. Với tinh thần thực sự
muốn hiểu biết thêm về đề tài và muốn có nhiều kiến thức thực tế, em rất
mong nhận được sự quan tâm, trao đổi và góp ý của các thầy cơ giáo và các
bạn để hồn hiện hơn nữa bài tiểu luận cũng như kiến thức của mình.


2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG HĨA SỨC
LAO ĐỘNG
1.1.

Khái niệm về hàng hóa- sức lao động

1.1.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa thơng thường được định nghĩa là sản phẩm của sức lao động.
Có thể đáp ứng và làm thỏa mãn những nhu cầu nào đó của con người thơng
qua hình thức trao đổi, mua bán.

Hàng hố có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép, thực phẩm... hay vơ
hình như dịch vụ, giao thơng vận tải... nhưng dù ở dạng nào nó cũng có hai
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
1.1.2. Khái niệm sức lao động
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, sức lao động là toàn bộ
năng lực (bao gồm thể chất, trí tuệ và tinh thần) tồn tại trong một con người
và được người đó vận dụng vào sản xuất, tạo ra giá trị thặng dư nhất định.
Nói cách khác, sức lao động là khả năng lao động con người, là điều
kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo
của xã hội. Tuy nhiên, sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao
động mới là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
1.1.3. Hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt mang những thuộc
tính riêng và gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện chủ yếu quyết định hình
thành nền kinh tế tư bản. Nơi mà giá trị của sức lao động được trao đổi trên
cơ sở “thuận mua, vừa bán” thông qua hợp đồng. Đây là bước tiến lớn trong

3


quyền tự do cá nhân của người dân và đánh dấu cho sự phát triển của nền
kinh tế xã hội.
Điều kiện để biến sức lao động thành hàng hóa:
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động là yếu tố quan trọng trong q
trình sản xuất. Nhưng khơng phải lúc nào sức lao động cũng là hàng hóa. Để
sức lao động trở thành hàng hóa cần thỏa mãn 2 điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức
lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa
ra thị trường. Muốn vậy, người lao động phải có quyền sở hữu lực của mình.

Thứ hai, người lao động bị tướt hết mọi tư liệu sản xuất, lúc này người
lao động trở thành “vô sản”, không thể tự mình sản xuất tạo ra giá trị. Vì vậy,
để tồn tại, người lao động buộc phải bán sức lao động của mình.
Khi thỏa mãn đủ 2 điều kiện trên, sức lao động trở thành hàng hóa trên thị
trường.
1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hố sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được
quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống
của con người. Để sản xuất và tái sản xuất ra năng lực đó, người cơng nhân
phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Như vậy, thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy, hay nói
một cách khác, số lượng giá trị sức lao động được xác định bằng số lượng giá
trị những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người có sức lao động ở
trạng thái bình thường.
4


Khác với hàng hố thơng thường, giá trị hàng hố sức lao động bao
hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của cơng
nhân khơng chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về tinh
thần (giải trí, học hành,…). Nhu cầu đó, cả về khối lượng lẫn cơ cấu những tư
liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân không phải lúc nào và ở đâu cũng
giống nhau. Nó tùy thuộc hồn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ
thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước, ngồi ra cịn phụ
thuộc vào tập quán, vào điều kiện địa lý và khí hậu, vào điều kiện hình thành
giai cấp cơng nhân.
Nhưng, đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì

quy mơ những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng
nhất định. Do đó, có thể xác định do những bộ phận sau đây hợp thành: một
là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản
thân người cơng nhân; hai là, phí tổn học việc của công nhân; ba là, giá trị
những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình người cơng nhân.
Như vậy, giá trị sức lao động bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt vật
chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho người công nhân
và ni sống gia đình của anh ta.
Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ
nhất định, cần nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập
nhau. Một mặt là sự tăng nhu cầu trung bình xã hội về hàng hố và dịch vụ,
về học tập và trình độ lành nghề, do đó làm tăng giá trị sức lao động. Mặt
khác là sự tăng năng suất lao động xã hội, do đó làm giảm giá trị sức lao
động. Trong điều kiện tư bản hiện đại, dưới tác động của cuộc cách mạng
khoa học – kỹ thuật và những điều kiện khác , sự khác biệt của công nhân về
trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực
trí óc và tinh thần của họ tăng lên. Tất cả những điều kiện đó khơng thể khơng
ảnh hưởng đến các giá trị sức lao động. Không thể không dẫn đến sự khác
5


biệt theo ngành và theo lĩnh vực của nền kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng
trung bình của giá trị sức lao động.
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động cũng giống như các hàng
hoá khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là q
trình người cơng nhân tiến hành lao động sản xuất.
Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hố sức lao động được thể hiện đó
là:
Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so

với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức
lao động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao
động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hố sức lao
động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất
của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với các hàng hố khác. Nó là
chìa khố để giải quyết mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản. Như vậy,
tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.
Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hố sức lao động vì vậy, việc
cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã
hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc
vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động
thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cung.
1.2.3. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt
Khác với nhiều loại hàng hóa thơng thường khác, thì hàng hóa sức lao
động còn được những nhà khoa học khẳng định là hàng hóa đặc biệt. Nguyên
nhân của sực việc này là do nó được hình thành do con người cùng với mục
đích thỏa mãn những nhu cầu đa dạng. Đơi khi cũng phức tạp ở những vật
chất và tinh thần và sực tồn tại song song với quá trình phát triển của xã hội.
6


Do đó, tầng lớp cơng nhân khơng đơn thuần chỉ nhu cầu về mặt vật
chất mà cịn ln mong muốn được đáp ứng những yêu cầu về tinh thần nữa.
Và các nhu cầu này không hề cố định, và được thay đổi phụ thuộc theo thời
gian và xã hội.
Thêm vào đó là cơng cụ và là chủ thể làm chủ sức lao động nên việc
loại hàng hóa ấn tượng này có chất lượng hoặc khơng , có đáp ứng đủ u cầu
hoặc khơng cịn phụ thuộc nào nhận thức, địa lý, văn hóa, …. Ngồi ra, khơng
thể nói đến việc hàng hóa sức lao động cịn tạo nên giá trị cho toàn thể nên xã
hội, nhỏ hơn là nơi mà người lao động đóng góp. Điều này thể hiện rõ trên kía

cạnh người lao động ln tạo ra những giá trị lớn hơn phần giá trị sức lạo
động của họ phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của doanh nghiệp sử dụng lao
động.

7


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng nguồn lao động nước ta hiện nay
2.1.1. Thực trạng cung lao động
Về số lượng lao động
Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì đến hết năm 2020 dân số
Việt Nam là 97,58 triệu người. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là
65.392.900 người, mức tăng trung bình hàng năm là 2.3% So với tốc độ tăng
dân số (1,7%/năm) thì tốc độ tăng dân số trong độ tuổi lao động cao hơn
nhiều.
Lực lượng lao động nước ta khá đơng đảo nhưng có sự phân bố khơng
đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi;
không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Hiện nay ở
Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ cịn tiếp tục vượt
trong tương lai, điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư.
Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm chúng
ta sẽ có thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu
quả của việc bùng nổ dân số trong những năm vừa qua. Đây là những bất cập
ngày càng lớn giữa quy mô chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên
thị trường lao động.
Về chất lượng lao động
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học

hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền
thống như Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được
nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo
8


báo cáo cho thấy từ năm 2009 đến năm 2018 chất lượng lao động tăng từ
12,3% đến 25% . Đặc biệt lao động nước ta chủ yếu lao động trẻ, năng động,
nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt
sức khỏe, thể lực của người kém xa so với các nước trong khu vực. Về tỷ lệ
lao động đã qua đào tạo của chúng ta hiện nay cịn rất thấp. Mặc dù cả nước
có khoảng 1.400 trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề nhưng
chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn quốc tế, chương trình giảng dạy khơng phù
hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và
cho xuất khẩu lao động. Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn. Trong khi ở thành thị là
30.6% thì ở nơng thơn chỉ chiếm 8.5% (năm 2010).
Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là
một nước nơng nghiệp nên phần lớn người lao động cịn mang nặng tác phong
sản xuất của một nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị
các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và
gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
2.1.2. Thực trạng cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa
phương, một ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác
định. Nhu cầu này thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường
lao động.
Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao động đã
giảm, nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý

từ chối tuyển dụng người lao động khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn
đến tỷ lệ thất nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất
lớn cho xã hội.
9


Trên thị trường lao động giá cả hàng hóa sức lao động được thể hiện
dưới dạng tiền lương/tiền công. Theo nguyên tắc của C.Mác, tiền lương tối
thiểu phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đảm bảo duy trì và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động cùng gia đình họ. Tiền lương
cũng được quyết định bởi những quy luật giá cả của tất cả các hàng hoá khác;
bởi quan hệ cung – cầu. Sự phân phối tiền lương công bằng, hợp lý hay không
sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đối với sự phát triển
kinh tế – xã hội. Vì vậy, tiền lương và thu nhập phải thể hiện được sự công
bằng trong phân phối theo kết quả lao động và hiệu suất công tác của mỗi
người.
Ở nước ta, cải cách trong chính sách tiền lương năm 1993 đã đem lại
những thay đổi bước đầu trong hệ thống trả cơng lao động, tạo nên sự hài hịa
giữa người lao động với người sử dụng lao động. Chính sách cải cách tiền
lương quy định về mức lương tối thiểu; quan hệ tiền lương giữa các khu vực;
các chế độ phụ cấp tiền lương, thu nhập, trong đó xác định mức tiền công,
tiền lương tối thiểu là căn cứ nền tảng để xác định giá cả sức lao động. Hệ
thống thang bảng lương cũng đã dần dần được điều chỉnh. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, Nhà nước đã ban hành hệ thống thang bảng lương, bảng
lương (Nghị định 26/CP ngày 13/5/1993) để các doanh nghiệp nhà nước áp
dụng thống nhất, và trở thành thang giá trị chung cho việc tính lương như một
yếu tố đầu vào.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, nhà nước đã thể chế hóa chính sách tiền lương

bằng cách ban hành mức lương tối thiểu, còn các nội dung khác của chính
sách tiền lương chỉ mang tính hướng dẫn để các doanh nghiệp, cơ quan hay tổ
chức đó quyết định trên cơ sở quan hệ cung cầu lao động trên thị trường và
điều kiện của từng bên tham gia thị trường.
10


Mức lương tối thiểu luôn được điều chỉnh theo sự biến động của giá
trên thị trường, cụ thể: Ngày 10/11/2012, Quốc Hội đã thông qua Nghị Quyết
quy định về mức lương tối thiểu chung. Kể từ ngày 01/07/2013, mức lương
tối thiểu chung được điều chỉnh tăng từ 1,050,000 đồng/tháng lên 1,150,000
đồng/ tháng, tức tăng thêm 100,000 đồng/ tháng so với hiện nay. Như vậy,
đồng thời mức lương tối đa (mức trần) tham gia Bảo hiểm Xã Hội – Y tế –
Thất nghiệp sẽ tăng lên 23,000,000 đồng từ tháng 01/07/2013 thay vì là
21,000,000 đồng như hiện nay.Theo đó, từ tháng 07/2013, người lao động
đang có mức lương tham gia bảo hiểm (lương hợp đồng lao động) cao hơn 20
lần mức lương tối thiểu chung sẽ phải đóng thêm 190,000 đồng/tháng (9.5%)
và người sử dụng cũng phải đóng thêm tương ứng cho nhân viên này 420,000
đồng/tháng/nhân viên (21%) vào quỹ BHXH-YT-TN.
Như vậy, cho thấy giá cả của sức lao động trên thị trường Việt Nam
hiện nay vẫn còn chưa thỏa đáng. Mức lương trung bình của người lao động
cịn thấp so với mức thu nhập trung bình của lao động xã hội, chưa đảm bảo
đầy đủ điều kiện để người lao động phát huy hết khả năng của mình.
2.1.3. Thị trường xuất khẩu lao động
Những năm gần đây, nhờ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, thị trường
xuất khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng sôi động hơn. Năm 2007,
đóng góp của xuất khẩu lao động vào GDP là hơn 8,4 triệu USD, chiếm
14,5% GDP. Con số này vào năm 2009 được dự đốn sẽ cịn cao hơn nữa.
Theo Cục quản lý lao động ngồi nước,chỉ trong vịng 6 tháng đầu năm
2007, cả nước đã có trên 81.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đài Loan

là thị trường tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam nhất với 25.759 người, tiếp
đó là Ma-lai-xi-a với gần 8.780 người, Hàn Quốc 5.275 người… Bên cạnh
việc giữ vững thị trường xuất khẩu lao động truyền thống là các nước ở khu
vực Đông Nam Á, khu vực Châu Á, Việt Nam đã đẩy mạnh hợp tác, liên kết
nhằm mở rộng thị trường mới ở khu vực Trung Đông, Châu Phi, Bắc Âu và
11


Bắc Mỹ. Đây là những thị trường có nhu cầu lao động lớn, có chế độ đãi ngộ
với lao động ngồi nước như dân bản xứ.Với những cơng việc địi hỏi có kỹ
thuật như kỹ sư, y tá, cơng nhân cơ khí…thì mức lương khoảng từ 5.500 đến
8.500 USD/tháng. Tuy nhiên, đó cũng là những thị trường khó tính vào loại
bậc nhất. Yêu cầu khắt khe về ngoại ngữ khiến phần lớn lao động phổ thông
trong nước không thể đáp ứng được.
2.2. Nguyên nhân của hiện trạng thị trường sức lao động
Thứ nhất, hiện nay, trình độ người lao động và nạn thất nghiệp đang là
hai hạn chế lớn, đáng quan tâm của thị trường hàng hóa sức lao động nước ta.
Nguyên nhân của những hạn chế này là do điều kiện, hoàn cảnh lịch sử của
đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề cùng với đó nền kinh tế nông nghiệp
là chủ đạo, người lao động Việt Nam cịn mang đậm tác phong nơng nghiệp
vào sản xuất. Đặc biệt, trước đổi mới năm 1986, sự áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế kế hoạch, tập trung, quan liêu, bao cấp của Nhà nước đã trở thành tác
nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển, khiến cho trình độ mà nhất là sức
sáng tạo và độc lập của người lao động rơi vào trì trệ.
Thứ hai, tiền lương chưa phản ánh đúng giá cả sức lao động, chưa thực
sự gắn với mối quan hệ cung cầu lao động trên thị trường, tốc độ tăng tiền
lương nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Mức lương tối thiểu còn
thấp chưa theo kịp với yêu cầu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động
và sự phát triển kinh tế – xã hội.
Thứ ba, trong các doanh nghiệp nhà nước, cơ chế phân phối tiền lương

chưa thực sự theo ngun tắc thị trường, cịn mang nặng tính bình quân. Mức
độ chênh lệch về tiền lương, thu nhập giữa các loại lao động khơng lớn, chưa
khuyến khích người có trình độ chun mơn cao vào khu vực nhà nước. Các
doanh nghiệp ngồi nhà nước có tình trạng ép mức tiền công của người lao
động, không thực hiện đúng công tác bảo hiểm xã hội…
12


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
3.1. Giải pháp về phát triển nguồn cung – cầu lao động
Cần quan tâm hơn trong cơng tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ và tay nghề cho nhân viên. Chú trọng phát triển hệ thống trường
trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề,... ưu tiên các ngành mũi nhọn,
phát triển bền vững như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa,... Định hướng
nghề nghiệp cho các em học sinh ở giai đoạn sớm, chính sách thu hút đãi ngộ
nhân viên, khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức các cá nhân tham gia
vào công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động.
Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải giải quyết việc làm cho người lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, giúp
cuộc sống họ ổn định, là tiền đề phát triển nền kinh tế
Tăng tỷ lệ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tập trung đầu tư
theo chiều sâu, cơng nghệ kỹ thuật hiện đại. Từ đó, thu hút nguồn vốn đầu tư,
tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển nền kinh tế. Chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế nông nghiệp sang hướng công nghiệp, dịch vụ. Tập trung mở
rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, xây dựng quan hệ hợp tác cùng phát
triển để tạo nguồn xuất khẩu lao động tại chỗ, phát triển thị trường xuất khẩu
lao động sang các khu vực, thị trường,....
3.2. Giải pháp về hồn thiện chính sách tiền cơng, tiền lương

Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, đáp ứng các nhu cầu sinh
hoạt tối thiểu của họ, tạo điều kiện cho người lao động chuyên tâm lao động
sản xuất. Nhà nước cần phải lưu tâm đến chế độ lương của người lao động,
tăng lương cơ bản cho người lao động. Ngồi ra, các doanh nghiệp cần có
những chính sách quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động, tổ
13


chức các hoạt động vui chơi giải trí, cuộc thi trong phạm vi cơng ty, chính
sách thưởng và giờ làm việc hợp lý.
Giải pháp về hồn thiện mơi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh
tranh, vai trò quản lý của Nhà nước
Hồn thiện mơi trường pháp lý, gắn cải cách tiền lương với cải cách
kinh tế, tạo sự gắn kết giữa các thị trường để thúc đẩy nhau cùng phát triển
Phân bố lại dân cư và lao động. Mở những nhà máy, xí nghiệp mới ở
những vùng kinh tế kém phát triển để cân đối các thành phần kinh tế, thu hút
người dân lao động và giảm sức ép cho các thành phố lớn.
Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong thị trường sức lao động.
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chính sách, quy định của nhà nước về các
quản lý và sử dụng người lao động. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát
các hoạt động th nhân cơng, chính sách tiền cơng của các doanh nghiệp,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
3.3. Giải pháp về xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh
tranh
Thứ nhất, hồn thiện mơi trường pháp lý, gắn cải cách tiền lương với
cải cách kinh tế, tạo sự gắn kết đồng bộ giữa các loại thị trường để thúc đẩy
nhau phát triển lành mạnh
Thứ hai, đầu tư xây dựng một trung tâm giao dịch lao động đạt tiêu
chuẩn khu vực với trang thiết bị hiện đại. Đây sẽ là đầu mối cung cấp các
thông tin đầy đủ nhất về cung – cầu lao động trên thị trường. Ngồi ra, một hệ

thống thơng tin bao gồm hướng nghiệp dạy nghề; dịch vụ việc làm; thống kê
thị trường lao động… cũng sẽ được thiết lập từ thành phố đến từng quận,
huyện và xã, phường nhằm cung cấp thông tin về việc làm nhanh chóng và
chuẩn xác nhất cho người lao động.
14


Thứ ba, thực hiện phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng bằng
việc mở thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất…tăng cường ở những
vùng kinh tế kém phát triển hơn nhằm cân đối lại thị trường lao động để khai
thác hết tiềm năng của đất nước.
Thứ tư, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong thị trường sức
lao động. Theo đó, việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về việc làm, đào tạo nghề và các vấn
đề liên quan đến thị trường lao động sẽ được phổ biến sâu rộng tới người lao
động. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính
sách đối với người lao động cũng được đẩy mạnh. Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước về tiền lương, tiền công trên thị trường lao động nhằm thúc đẩy
các giao dịch trên cơ sở đó hình thành giá cả thị trường sức lao động, đồng
thời điều tiết giám sát tiền lương, tiền công để hạn chế tính tự phát. Cơng
đồn và các tổ chức đồn thể cần có vai trị quan trọng trong việc điều tiết thị
trường lao động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động…

15


KẾT LUẬN
Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam đã xác định sự cần thiết của việc thiết lập thị trường dịch vụ và sức lao
động. Mặc dù mới được công nhận và bước đầu đi vào hoạt động nhưng nền

kinh tế thị trường mở nước ta đã có những phát triển đáng ghi nhận. Do đây là
thị trường của loại hàng hóa đặc biệt-hàng hóa sức lao động và do cịn đang
trong giai đoạn hình thành nên bên cạnh nhưng tiến bộ bước đầu, thị trường
lao động nước ta vẫn còn tiềm ẩn nhiều hạn chế. Vì vậy trong thời gian tới
cần phải có những giải pháp hồn thiện cơ chế chính sách đi đôi với nâng cao
chất lượng dịch vụ và nguồn lao động nhằm phát huy hết tiềm năng sức lao
động của nước ta nhằm xây dựng một thị trường lao động sơi động, ổn định,
tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế đất nước. Nhìn vào những năm qua
ta có thể thấy Đảng và nhà nước đã và đang thực hiện rất tốt các quy luật kinh
tế để đem đến đà phát triển cho nước nhà. Trong đó nhiều nhà kinh tế học đã
dự đoán đến năm 2030 nền kinh tế Việt Nam sẽ lớn mạnh như Singapore và
chúng ta hồn tồn có thể tin vào điều đó.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc.
2005. Phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam: Chìa khóa cho tăng
trưởng bền vững. Dự án VIE/02/009. Hà Nội, tháng 11/2015.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc.
2006. Khung khổ cho chiến lược quốc gia phát triển khu vực dịch vụ ở
Việt Nam đến năm 2020. Dự án VIE/02/009. Hà nội.

17



×