Tải bản đầy đủ (.ppt) (51 trang)

SIÊU ÂM MẠCH MÁU Ổ BỤNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 51 trang )

SIÊU ÂM MẠCH MÁU
Ổ BỤNG
NGUYỄN THIỆN HÙNG
Là hệ thống động mạch các tạng
gồm động mạch Chủ bụng từ cơ hoành cho tới chia đôi;
trục Thân tạng,
động mạch Gan chung,
Lách,
Mạc treo tràng trên
và các động mạch Thận và các mạch máu chủ mô thận.
Các mạch máu bìu và dương vật cũng được khảo sát.
Các động mạch Thân tạng, Mạc treo tràng trên và Mạc treo tràng
dưới đều xuất phát từ vách trước động mạch Chủ bụng
Trục Thân tạng ở dưới cơ hoành 1-3 cm, phân làm 3 nhánh chính ở
cách gốc 1-2 cm thành động mạch Gan chung, Lách và động mạch
Vị trái. Động mạch Thân tạng và các nhánh cấp máu cho dạ dày,
gan, lách và ruột non.

Động mạch Mạc treo tràng trên (SMA) bắt nguồn từ động mạch
Chủ bụng, cách nguyên ủy trục Thân tạng 1-2 cm, thông nối với
động mạch Thân tạng bằng các động mạch Tá Tụy trên và dưới, là
đường tuần hoàn bên chủ yếu trong trường hợp có bệnh lý tắt nghẽn
động mạch Thân tạng hoặc Mạc treo tràng trên. Động mạch Mạc
treo tràng trên cấp máu cho ruột non, manh tràng, đại tràng lên và
đại tràng ngang.
Kích thước các động mạch tạng
Đường kính trung bình:
Động mạch Chủ bụng-2,0 đến 2,5 cm
Động mạch Thân tạng-0,7 cm
Động mạch Mạc treo tràng trên-0,6 cm


Động mạch Mạc treo tràng dưới-0,3 cm
Các động mạch Thận-0,4 đến 0,5 cm.
Động mạch Mạc treo tràng dưới xuất phát từ vách phía trước bên
gần chia đôi khoảng 4 cm, nằm sát động mạch Chủ bụng vài centimet
đầu tiên của lộ trình và rất khó khám bằng siêu âm Doppler. Động mạch
Mạc treo tràng dưới cấp máu cho đại tràng xuống và đại tràng sigma và
phần lớn trực tràng.
H/ch arcuate lig compression
TM Chủ dưới và TM Gan
Suy van 3 lá
Hepatic Vein Thrombosis
Portal Hypertension
TIPSS
Intrahepatic tumor
Intestinal Ischemia

×