Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN ĐỨC HÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP SAU CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2019


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa


cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2019
Ngƣời cam đoan

Trần Đức Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn Thạc sĩ, Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Thầy giáo, Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Minh Thanh, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi suốt q trình thực tập và hoàn thành luận văn;
- Tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập;
- Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ UBND huyện Chương Mỹ,
UBND các xã Quảng Bị, Lam Điền, Thụy Hương và bà con nông dân trong 3 xã;
- Cảm ơn gia đình và những người thân đã động viên, tạo điều kiện cho
tơi hồn thành khóa học.
Đây là một đề tài cịn mới đối với bản thân, hơn nữa khả năng và trình độ
chuyên mơn cịn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên đề tài khơng
tránh khỏi những sai sót. Vậy rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý của
thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2019
Học viên

Trần Đức Hùng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................... 3
1.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất....................................................................................... 3
1.1.2. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ........................................ 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...... 11
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................... 13
1.2.1. Những điểm cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............ 13
1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 14
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp17
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 20
1.3.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ................................................... 20
1.3.2. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở trong nước............. 22
1.3.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất huyện Chương Mỹ ................... 24
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiêncứu ........................................................... 26
2.2. Mục tiêu nghiêncứu ............................................................................ 26
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 26



iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 27
2.5. Các phương pháp khác ....................................................................... 31
Chương 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI..... 32
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 32
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ......................................................... 32
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ........................................................... 32
3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn........................................................................ 33
3.2. Ðiều kiện kinh tế xã hội...................................................................... 33
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế xã hội ........................................................... 33
3.2.2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ................................ 33
3.2.3. Thương mại - dịch vụ ................................................................... 33
3.2.4. Sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản .............................. 34
3.2.5. Dân số và lao động ...................................................................... 34
3.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................. 35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 38
4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của khu vực nghiên cứu ............. 38
4.2. Biến động sử dụng đất của khu vực nghiên cứu .................................. 41
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại khu vực
nghiên cứu .......................................................................................... 42
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......................... 42
4.3.2. Lựa chọn các mơ hình sử dụng đất phổ biến ................................ 48
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu .......................................................................................... 48
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................... 48
4.4.2. Hiệu quả về xã hội........................................................................ 52
4.4.3. Hiệu quả mơi trường các loại hình sử dụng đất............................ 56

4.4.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác ............................... 62


v
4.5. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ ................. 64
4.5.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ ........... 64
4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp từ 5 - 10 năm tớ ............................. 65
4.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................. 67
4.6.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất ................................................. 67
4.6.2. Giải pháp kĩ thuật ........................................................................ 67
4.6.3. Giải pháp về chính sách và vốn .................................................... 69
KẾT LUẬN, TỒN TÀI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Chú giải

1

BVTV

Bảo vệ thực vật


2

ĐVT

Đơn vị tính

3

CPTG

Chi phí trung gian

4

DT

Diện tích

5

GTSX

Tổng giá trị sản xuất

6

GTGT

Giá trị gia tăng


7

HQKT

Hiệu quả kinh tế

8



Lao động

9

LUT

Loại sử dụng đất (Land Use Type)

10

LX - LM

Lúa xuân - Lúa mùa

11

STT

Số thứ tự


12

TNHH

Thu nhập hỗn hợp


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu tính đến 31/12/2018 38
Bảng 4.2. Biến động sử dụng đất của khu vực nghiên cứu từ năm 2014 - 2018 . 41
Bảng 4.3. Các loại hình sử dụng đất chính ở khu vực nghiên cứu ...................... 43
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế mơ hình cây nông nghiệp ngắn ngày ....................... 49
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế mơ hình cây ăn quả lâu năm và Hoa Lan Hồ Điệp . 50
Bảng 4.6. Hiệu quả xã hội của các mơ hình canh tác khu vực nghiên cứu ......... 54
Bảng 4.7. Khả năng thu hút lao động của loại hình sử dụng đất ......................... 55
Bảng 4.8. Lượng phân bón cho cây trồng chính được quy đổi ra lượng (N, P205,
K20) và tiêu chuẩn bón phân cân đối hợp lý ........................................................ 57
Bảng 4.9. Hiệu quả môi trường của các mơ hình canh tác khu vực .................... 60
Bảng 4.10. Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mơ hình canh tác ................................ 63
Bảng 4.11. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................ 66


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Mơ hình trồng Ngơ lai và Bí xanh ở xã Quảng Bị ...............................45
Hình 4.2. Vườn cây ổi ở xã Thụy Hương và cây bưởi ở xã Lam Điền ...............47
Hình 4.3. Vườn ươm hoa lan Hồ Điệp ở xã Thụy Hương ...................................47



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn
2/3 hộ gia đình làm nơng nghiệp. Đồng thời, ngành nơng nghiệp hàng năm
cũng đóng góp hàng tỷ đơ la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước... Với
vị trí quan trọng như vậy, nơng nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và phát
triển đối với nguời dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta có thể
có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng khơng ít những tác động ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương
thực của người nông dân, đặc biệt là người nơng dân nghèo.
Huyện Chương Mỹ nằm ở phía Tây Nam Thủ đơ Hà Nội. Phía Bắc
giáp huyện Quốc Oai, phía Đơng giáp với quận Hà Đơng, huyện Thanh Oai,
phía Nam giáp huyện Ứng Hịa, Mỹ Đức, phía Tây giáp với huyện Lương Sơn
(tỉnh Hồ Bình), cách trung tâm thành phố Hà Nội 20 km. Trên địa bàn huyện
có quốc lộ 6A đi các tỉnh phía Tây Bắc dài 18 km, đường tỉnh lộ 419, có
chuỗi đơ thị Xn Mai - Hịa Lạc - Sơn Tây, có tuyến đường Hồ Chí Minh
chạy qua huyện với chiều dài 16,5 km. Với những ưu đãi về vị trí địa lý,
Chương Mỹ trở thành trung tâm giao thương kinh tế giữa các tỉnh vùng Tây
Bắc với vùng Đơng Bắc Bộ.
Tổng diện tích tự nhiên 23.226,51 ha, trong đó đất nơng nghiệp chiếm
trên 2/3 tổng diện tích tự nhiên. Đặc trưng của địa hình mang đặc tính trung
du miền núi, được chia cắt bởi nhiều dãy núi đá, nhiều sơng suối, hình thành
những rải hẹp gây lụt lội, chia cắt giao thơng, do đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến
sản suất nơng nghiệp nói riêng và đời sống, phát triển kinh tế của nhân dân.
Vì vậy, việc đánh giá đúng hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong phát triển nông nghiệp và quy hoạch phát triển nền kinh tế



2
của địa phương, giúp lựa chọn đúng các loại hình sử dụng đất phù hợp với
cây trồng, vật nuôi để đưa ra hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong từng giai đoạn và là cơ sở để đề xuất các mơ hình, cơ cấu cây trồng có
hiệu quả trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, đề tài: ‘Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp sau chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội’’, được đề xuất thực hiện.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nước trên thế giới.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà
ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao
nhiêu? Có đem lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì thế, khi đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà cịn
phải đánh giá chất lượng cơng tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh
giá của hiệu quả. Trên phạm vi tồn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết
quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu
quả lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả

hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả
là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên
thiên nhiên hữu hạn (Bùi Văn Ten, 2000).
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn
là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình
sản xuất nơng nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001).


4
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng
vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền
nơng nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời phát
huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi
trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế khơng
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.

Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc
xác định bản chất và khái niệm hiệu quả dụng đất phải xuất phát từ luận điểm
triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (Đào
Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998). Nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: Hiệu quả kinh tế; hiệu quả xã hội; hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.


5
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất; Hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Vũ Năng Dũng, 1997).
Theo C.Mác (1962) thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất
tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch
thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện
vấn đề “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa
và lao động sống) giữa các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là qui luật
“Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó là “Tăng hiệu quả”.
Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của

người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy, theo quan điểm
của Mác tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu
quả kinh tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
nghĩa là khơng lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hóa này mà khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Dẫn
theo Vũ Phương Thuỵ, 2000).
Theo L.M Canirop “Hiệu quả của sản xuất được tính tốn và kế hoạch
hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng cách so
sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng”.


6
Tác giả Đỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được hiểu
như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường
hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do vậy,
nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong
muốn và hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So
sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả với một lượng chi
phí định trước hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết

kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều
kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người
qua mọi thời đại;
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập
hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn
vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống
sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều khơng có, tạo ra hiệu
quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy, việc tận dụng khai
thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối


7
lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt
ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội;
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các
hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo
ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm
nhất định với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ

ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xóa đói


8
giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của
tồn dân.
Trong sử dụng đất nơng nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp. Hiện
nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả mơi trường
được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt
động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, khơng khí và hệ sinh
học, là hiệu quả đạt được khi q trình sản xuất kinh doanh diễn ra khơng làm
cho mơi trường xấu đi mà ngược lại q trình sản xuất đó làm cho mơi trường

tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh
tế thì khơng có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và mơi trường,
ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững.
1.1.2. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó
vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mịn. Trong 1.200


9
triệu ha đất bị thóai hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng,
đó là: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử
dụng. Đất nơng nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Đất nơng nghiệp đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
ni sống xã hội (Nguyễn Đình Mẫn và Trịnh Văn Thịnh, 2000).
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc

trưng riêng khiến nó khơng giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là:
Đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong khơng gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết sử dụng đúng.
Nhận thức đúng được các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các
định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nơng nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi
trường sinh thái.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thơng qua q trình sử dụng của con
người, giá trị đó tùy thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những
lợi thế của quỹ đất đai hiện có và các điều kiện KT - XH cụ thể.
1.1.2.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở


10
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT - XH trên cơ sở đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT - XH, tận dụng được tối đa lợi thế so
sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên đất. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo
nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu
hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện
việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:

- Sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ độ phì đất;
- Sử dụng đất nơng nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân;
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mơ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông
nghiệp bền vững (Ngô Thế Dân, 2001).
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh
về khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển
cây trồng, vật ni có tỉ suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng
tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
đất nơng nghiệp theo hướng tập trung chun mơn hóa, sản xuất hàng hóa
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và


11
liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp
ổn định (Vũ Năng Dũng, 1997).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hóa
cây trồng vật ni, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường (Lê Văn Bá, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác (Lê Văn Bá, 2001) (Phạm Duy

Đoán, 2004).
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nơng nghiệp;
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp;
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nơng nghiệp;
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp;
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài (Dẫn theo Đỗ
Thị Tám, 2001).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng...)
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nơng nghiệp hóa cần
đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật ni
chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I.
Theo N.Borlang (Lê Hội, 1996) người được giải Nobel về giải quyết lương
thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn


12
chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc
biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật ni nhằm tạo nên sự hài hịa giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào

nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North (Lê Hội, 1996), ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ
thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tưới tiêu hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu
mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng cơng nghiệp sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh.
Cho đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng
suất kinh tế, trong nền nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất đai theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nơng nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của
cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý,
tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chun
mơn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


13

- Hình thức tổ chức sản xuất:
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nơng
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
1.1.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nơng nghiệp, thị

trường nơng sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995);
- Hệ thống chính sách;
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước;
- Những kinh nghiệm, tập qn sản xuất nơng nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Những điểm cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Diện tích đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là
rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Q trình sản xuất trên đất nơng nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và khơng kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, khơng khí...). Chính vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trước tiên phải được xác định
bằng kết quả thu được trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên
1 đồng chi phí, 1 lao động đầu tư (Nguyễn Đình Hợi, 1993);
- Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng đất;


14
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng
đất (môi trường đất, nước) (Ngô Thế Dân, 2001);
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối

tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của tồn bộ nền nơng
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thường tác động mạnh mẽ lên mơi trường.
Trong q trình phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của môi trường thường
tạo ra những trở ngại to lớn, có khi khơng thể vượt qua được. Phát triển nơng
nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường
không bị phá huỷ gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng thời, cần tạo ra môi
trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai
đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến ảnh hưởng của
sản xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích
hợp của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có phù hợp với đất đai hay
khơng? Việc sử dụng hóa chất trong nơng nghiệp có để lại tồn dư hay không?;
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp
mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói đến nơng nghiệp khơng thể khơng nói đến
nơng dân, đến các quan hệ sản xuất trong nơng thơn. Vì vậy, khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản
xuất nông nghiệp, đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn... (Đường Hồng Dật và các
cộng sự, 1994).
1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu


15
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác
nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu

xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thỏa
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt
được các mục tiêu KT - XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu
nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Đỗ Nguyên Hải, 2001);
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có đặc thù riêng, trên 1
đơn vị đất nơng nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng mơi trường ít nhất. Đó là phản ánh
kết quả q trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực
hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị
trường xã hội với hiệu quả cao (Đỗ Nguyên Hải, 2001);
+ Các tiêu chuẩn được xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hóa. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí
các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng
nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hóa lượng nơng sản khi có một
lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác (Dẫn theo Đỗ
Nguyên Hải, 2001);


16
+ Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nơng nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo
quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:

* Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được
thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nơng nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả... và tàn dư
để lại). Một hệ thống nơng nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình
qn vùng, nếu khơng sẽ khơng cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt
khác, chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và hướng tới xuất khẩu tùy theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của
vùng thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
* Bảo vệ về mơi trƣờng
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thóai
hóa đất bảo vệ mơi trường sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý
và sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn
sinh thái (> 35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh
bền vững hơn độc canh...).
* Bền vững về mặt xã hội


×