ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DOÃN NHƯ THỦY
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN
UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN K
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Hà Nội – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: DOÃN NHƯ THỦY
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN
UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN K
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Y ĐA KHOA
Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn 1: TS.BS. NGUYỄN ĐỨC LỢI
Người hướng dẫn 2: PGS.TS. PHẠM CẨM PHƯƠNG
Hà Nội – 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tơi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, nhà trường, cơ quan, bệnh viện,
gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.BS Nguyễn Đức Lợi và
PGS.TS.BS Phạm Cẩm Phương và đã luôn quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn
tơi, để tơi có thể hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn tới Bệnh viện K đã hết sức hỗ trợ và tạo điều
kiện cho tơi thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô Trường
Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Bộ môn
Ung thư & Y học hạt nhân. Sự dìu dắt, quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình và
chu đáo của các thầy cô trong suốt những năm học vừa qua đã giúp tơi có
thêm hành trang kiến thức, bản lĩnh và nhiệt huyết để có thể thực hiện thật tốt
cơng tác thực tế sau này.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn của mình tới gia đình và bạn bè, những
người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và cho tơi sự hỗ trợ tuyệt vời nhất.
Bản khóa luận cịn có những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cơ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
Doãn Như Thủy
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu/từ viết tắt
Viết đầy đủ/ý nghĩa
Tiếng Việt
CLVT
Cắt lớp vi tính
UTBM
Ung thư biểu mơ
UTTQ
Ung thư thực quản
Tiếng anh
AJCC
American Joint Committee on Cancer (Ủy ban liên
hiệp Ung thư Hoa Kỳ
BMI
Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
SCC
Squamous Cell Carcinoma (Ung thư biểu mô vảy)
TNM
T: Primary Tumor, N: Area Node, M: Distant
Metastasis
UICC
Union for International Cancer Control (Hiệp hội
chống ung thư quốc tế)
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương I: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu, mô học ................................................................... 3
1.1.1. Giải phẫu thực quản .......................................................................... 3
1.1.2. Mô học thực quản ............................................................................. 4
1.2. Dịch tễ và các yếu tố nguy cơ ................................................................. 5
1.2.1 Dịch tễ học ......................................................................................... 5
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ ........................................................................... 5
1.3. Đặc điểm bệnh học.................................................................................. 7
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng ....................................................................... 7
1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng ................................................................. 8
1.4. Đặc điểm giải phẫu bệnh....................................................................... 10
1.4.1. Phân bố vị trí khối u:....................................................................... 10
1.4.2. Hình ảnh đại thể .............................................................................. 10
1.4.3. Hình ảnh vi thể ................................................................................ 11
1.5. Chẩn đốn ung thư thực quản ............................................................... 12
1.5.1. Chẩn đoán xác định: ....................................................................... 12
1.5.2. Chẩn đoán phân biệt ....................................................................... 12
1.5.3. Chẩn đoán giai đoạn ....................................................................... 12
1.6. Tình hình nghiên cứu về ung thư thực quản trong và ngoài nước ........ 13
1.6.1. Một số nghiên cứu về UTTQ trên thế giới ..................................... 13
1.6.2. Một số nghiên cứu về UTTQ tại Việt Nam .................................... 13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 15
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 18
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 20
3.1. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................ 20
3.1.1. Tuổi, giới tính ................................................................................. 20
3.1.2. Tiền sử bản thân .............................................................................. 22
3.1.3. Các triệu chứng lâm sàng................................................................ 22
3.2. Triệu chứng cận lâm sàng ..................................................................... 26
3.2.1. Đặc điểm khối u trên nội soi ........................................................... 26
3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính UTTQ ............................................................. 27
3.2.3. Mô bệnh học ................................................................................... 29
3.2.4. Xếp loại giai đoạn bệnh theo AJCC 2017 ...................................... 29
3.2.5. Mối liên quan giữa tiền sử bản thân mô bệnh học.......................... 30
3.2.6. Mối liên quan giữa mơ bệnh học và vị trí trên nội soi.................... 31
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 32
4.1. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................ 32
4.1.1. Tuổi ................................................................................................. 32
4.1.2. Giới tính .......................................................................................... 32
4.1.3. Tiền sử bản thân .............................................................................. 33
4.1.4. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 34
4.2. Triệu chứng cận lâm sàng ..................................................................... 35
4.2.1. Mô bệnh học ................................................................................... 35
4.2.2. Đặc điểm nội soi ............................................................................. 36
4.2.3. Đặc điểm trên CLVT ...................................................................... 37
4.2.4. Giai đoạn bệnh ................................................................................ 38
4.2.5. Mối liên quan giữa mô bệnh học và tiền sử bản thân ..................... 38
4.2.6. Mối liên quan giữa mô bệnh học và vị trí ung thư trên nội soi ...... 39
Chương 5: KẾT LUẬN ................................................................................. 40
5.1. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................ 40
5.2. Đặc điểm cận lâm sàng ......................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tiền sử bản thân và gia đình ........................................................... 22
Bảng 3.2. Các triệu chứng lâm sàng ............................................................... 22
Bảng 3.3. Đặc điểm khối u, kích thước, hình thái tổn thương ........................ 26
Bảng 3.4. Độ xâm lấn của khối u với chu vi thực quản .................................. 26
Bảng 3.5. Hình thái tổn thương trên nội soi thực quản ................................... 27
Bảng 3. 6. Vị trí trên cắt lớp vi tính ................................................................ 27
Bảng 3.7. Hình thái tổn thương trên phim cắt lớp vi tính ............................... 28
Bảng 3.8. Các vị trí di căn trên phim cắt lớp vi tính ....................................... 28
Bảng 3.9. Kết quả mô bệnh học ...................................................................... 29
Bảng 3.10. Xếp loại giai đoạn bệnh theo AJCC 2017 .................................... 29
Bảng 3.11. Mối liên quan mô bệnh học và tiền sử bản thân ........................... 30
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa mô bệnh học và vi trí trên nội soi ................. 31
Bảng 4.1. Tỷ lệ giới tính theo các tác giả……………………………………33
Bảng 4.2. Tỷ lệ các giai đoạn ung thư thực quản............................................ 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi ..................................................... 20
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ giới tính ............................................................................. 21
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mức độ nuốt nghẹn ............................................................ 24
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian từ khi có triệu chứng đến khi đi
khám ................................................................................................................ 25
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Minh họa giải phẫu, liên quan, phân chia thực quản ....................... 3
Hình 1.2. Hình ảnh vi thể ung thư biểu mô vảy ............................................. 11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư thực quản là (UTTQ) là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào
biểu mơ thực quản, gồm hai loại: Biểu mô vảy và biểu mơ tuyến, có thể xuất
phát từ bất kì lớp nào trong bốn lớp: Niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ niêm và
thanh mạc. Ung thư thực quản là một trong những ung thư có tiên lượng xấu.
Bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn nên việc điều trị ung thư thực quản
rất khó khăn, tiên lượng và kết quả thường xấu.
Theo GLOBOCAN 2020, trên toàn thế giới, ung thư thực quản là loại
ung thư đứng thứ 8. Tỷ lệ mới mắc chiếm 3,1% trong tổng số mới mắc ung thư,
khoảng 604.100 ca và là nguyên nhân thứ 6 gây tử vong do ung thư với 544.076
ca chiếm 5,5 % trong năm 2020. Tỷ lệ mắc ung thư thực quan thay đổi tùy theo
khu vực trên thế giới, các nước có tỉ lệ mắc mới cao nhất là Đông Á, tiếp theo
là Nam Phi, Đông Phi, Bắc Âu và Nam Trung Á. Nam giới có tỷ lệ cao hơn nữ
giới từ 2 đến 3 lần về cả tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. Ung thư thực quản là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở cả nam giới và nữ giới Bangladesh và
nam giới ở Malawi.
Ở Việt Nam, ung thư thực quản xếp loại thứ 14 về tỉ lệ mới mắc năm
2020, chiếm 1,4% tương đương 3281 người, tỷ lệ tử vong là 2,5% (3080 người)
đứng thứ 9 trong tổng số tử vong do ung thư.
Ung thư thực quản có thể di căn hạch bạch huyết, phổi, gan, xương, tuyến
thượng thận và não [30] và thường di căn đến 1 cơ quan, gan là cơ quan bị di
căn thường gặp nhất [39]. Nếu không áp dụng các biện pháp điều trị, thời gian
sống của bệnh nhân sau 5 năm chỉ là 15-29% [16].
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường tiến triển âm thầm, giai đoạn đầu
thường không rầm rộ, người bệnh đến khám thường ở giai đoạn muộn nên gây
khó khăn trong q trình điều trị. Vì vậy chẩn đoán sớm ung thư thực quản là
một yêu cầu cấp thiết trong thực hành lâm sàng. Hiện nay, có nhiều tiến bộ
trong sàng lọc phát hiện sớm, chẩn đoán và điều trị ung thư thực quản như: nội
soi, siêu âm, cắt lớp vi tính,…
Ung thư thực quản gặp chủ yếu là ung thư biểu mô vảy, chiếm 90%. Tuy
nhiên một số nghiên cứu gần đây cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ mắc ung thư biểu
1
mô tuyến. Ở Mỹ trong 29 năm, tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến tăng 463%, và các
đặc điểm tương tự cũng được quan sát thấy tại Anh và các nước Tây Âu [27].
Do đó, để góp phần hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân
ung thư thực quản tại bệnh viện K” với các mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư thực quản tại bệnh
viện K.
2. Nhận xét đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư thực quản tại
bệnh viện K.
2
Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu, mô học
1.1.1. Giải phẫu thực quản
1.1.1.1. Hình dạng, kích thước
Thực quản là đoạn đầu của ống tiêu hóa, nối hầu với dạ dày. Đầu trên
bắt đầu ở cổ, nằm ngang mức bờ dưới sụn nhẫn và đốt sống cổ VI. Đầu dưới
đổ vào bờ phình vị lớn gọi là tâm vị ngang mức đốt sống ngực XI [1].
Ở người trưởng thành, chiều dài thực quản dài khoảng 23 – 25 cm, đường
kính 2,2 cm, chia làm 3 đoạn: 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới.
Hình 1.1. Minh họa giải phẫu, liên quan, phân chia thực quản [28]
1.1.1.2. Liên quan
Phần cổ: Liên quan phía trước với khí quản, các thần kinh thanh quản
quặt ngược. Ở phía sau với cột sống cổ, cơ dài cổ và lá trước sống của mạc cổ.
Hai bên với phần sau thùy tuyến giáp.
Phần ngực: Liên quan phía trước với khí quản, động mạch phổi phải, phế
quản gốc trái, tâm nhĩ trái và ngoại tâm mạc. Ở phía sau, liên quan với cột sống
3
ngực, các cơ dài ngực, các động mạch gian sườn sau phải, ống ngực, tĩnh mạch
đơn. Liên quan bên phải với phế mạc phải, tĩnh mạch đơn và thần kinh X; bên
trái với quai động mạch chủ, thần kinh X trái.
Phần bụng: Liên quan với phúc mạc với mặt sau gan. Phúc mạc phủ mặt
trước thực quản, mặt sau thực quản khơng có phúc mạc. Mặt sau thực quản tựa
trực tiếp vào cột trụ trái cơ hoành và các dây thần kinh hoành dạ dày.
1.1.1.3. Mạch máu và thần kinh thực quản
- Động mạch: Thực quản được cấp máu của các nhánh động mạch sau:
động mạch giáp dưới, động mạch phế quản phải tách ra từ động mạch liên sườn
một, động mạch phế quản trái, động mạch hoành dưới trái, nhánh thực quản
tâm phình vị trước và sau của động mạch vị trái, nhánh tâm vị thực quản của
động mạch lách.
- Tĩnh mạch: Hệ thống tĩnh mạch thực quản xuất phát từ các mao mạch,
tỏa ra trên thành thực quản 2 đám rối tĩnh mạch, đám rối dưới niêm mạc và đám
rối tĩnh mạch cạnh thực quản.
- Hệ bạch huyết: Có hai mạng lưới bạch huyết, một ở dưới niêm mạc và
một ở lớp cơ. Từ các hạch của chặng đầu tiên, bạch huyết được dẫn lưu về đổ
vào hợp lưu tĩnh mạch cảnh trong – dưới đòn (bên phải). Các hạch cạnh phần
thấp thực quản ngực đổ trực tiếp vào ống ngực hoặc vào bể Pecquet qua các
hạch tạng.
- Thần kinh: Thần kinh X: hai dây thần kinh X tách ra các nhánh thực quản đi
vào chi phối cho thực quản. Thần kinh giao cảm: thần kinh giao cảm là các sợi
sau hạch tách từ 5 hạch ngực trên của chuỗi hạch giao cảm cạnh cột sống đi
vào chi phối cho thực quản
1.1.2. Mô học thực quản
Thành thực quản cấu tạo gồm 4 lớp:
- Lớp niêm mạc: được chia làm 3 lớp
+ Lớp biểu mô: thuộc loại lát tầng khơng sừng hóa
4
+ Lớp đệm: là lớp mơ liên kết thưa có những nhú lồi lên phía biểu mơ
+ Lớp cơ niêm: lớp cơ niêm của thực quản rất dày
- Lớp dưới niêm mạc: Có những tuyến thực quản chính thức.
- Lớp cơ: dày từ 1 – 1,5 mm, gồm lớp cơ vịng và cơ dọc.
- Lớp vỏ ngồi: Khơng có lớp thanh mạc che phủ nên ung thư thực quản rất dễ
lan tràn ra các cơ quan lân cận trong trung thất [2].
1.2. Dịch tễ và các yếu tố nguy cơ
1.2.1 Dịch tễ học
Theo GLOBOCAN 2020, ung thư thực quản là loại ung thư đứng thứ 8
về tỷ lệ mới mắc chiếm 3,1% trong tổng số mới mắc ung thư, khoảng 604.100
ca và là nguyên nhân thứ 6 gây tử vong do ung thư ở cả hai giới với 544.076 ca
chiếm 5,5 % trên toàn thế giới
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ
- Tiền sử gia đình
Nguy cơ mắc UTBM vảy tăng gấp đơi ở những người có tiền sử gia đình
mắc ung thư thực quản. Đặc biệt, tỷ lệ gặp UTBM vảy cao gấp 8 lần ở những
người có bố hoặc mẹ bị ung thư thực quản [12].
- Tuổi và giới tính:
Có sự gia tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mơ tuyến thực quản ở những
người ngồi 50 tuổi, nhưng khơng có xu hướng tăng sự nghiêm trọng của các
yếu tố nguy cơ sau 50 tuổi [11].
- Chè, cà phê
Việc uống nước chè (trà) ở Việt Nam đặc biệt là chè nóng là rất phổ biến.
Mối liên hệ của ung thư thực quản tế bào vảy và chè nóng được ghi nhận trong
một nghiên cứu bệnh chứng tại Bắc Iran được thực hiện bởi Farhad Islami và
cs. Uống chè nóng (60 – 64°C) hoặc chè rất nóng, uống trong vịng 2 phút sau
khi rót và ≥ 700 ml mỗi ngày trà ở ≥ 60°C có liên quan đáng kể, tăng khoảng
90% nguy cơ UTBM vảy [21].
5
Kết hợp uống rượu hoặc hút thuốc với uống trà nóng có thể làm tăng
nguy cơ này lên đến 2,03 lần [41].
Một phân tích tổng hợp của Juan Zhang và cộng sự đưa ra kết luận: khơng
tìm thấy mối liên quan giữa việc tiêu thụ cà phê và nguy cơ mắc ung thư thực
quản [42]. Ảnh hưởng chủ yếu của việc uống cà phê và nguy cơ ung thư cho
thấy có liên quan chặt chẽ đến nhiệt độ đồ uống, từ 70 độ trở lên [23].
- Thuốc lá và rượu
Được coi là yếu tố chính tăng mắc UTTQ. Người hiện đang hút thuốc có
tỷ lệ mắc cao hơn người từng hút thuốc. Nhưng người đã bỏ thuốc lá trong vòng
10 năm vẫn có nguy cơ mắc ung thư biểu mơ tuyến so với những người chưa
hút bao giờ [18]. Lượng rượu trung bình hàng tuần quá 170g làm tăng khả năng
gặp ung thư biểu mô vảy hơn. Các bằng chứng về tác dụng của rượu đối với
ung thư biểu mô tuyến là rất ít và khơng nhất qn [32].
- Chế độ ăn uống: Các nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa chế độ ăn và ung
thư thực quản chỉ ra rằng: thực phẩm có chứa hợp chất N – nitroso là chất gây
ung thư như rau muối tăng nguy cơ UTBM vảy gấp 2 lần hoặc các loại nấm sản
sinh độc tố có thể khử nitrat thành các hợp chất nitroso (nhóm Fusarium
moniliforme ở ngơ).
Thói quen ăn trầu cau, thức ăn nóng, thịt đỏ, hàm lượng selen thấp, thiếu
kẽm, ăn ít folate, ăn ít rau xanh và hoa quả cũng có mối liên hệ đáng kể đến
việc tăng tỉ lệ mắc ung thư thực quản, đặc biệt là UTBM vảy [17].
- Vệ sinh, chăm sóc răng miệng kém: Đánh răng một lần một ngày hoặc ít hơn,
so với đánh răng hai lần trên ngày hoặc nhiều hơn có nguy cơ tăng khả năng
mắc ung thư thực quản tế bào vày 1,81 lần. Bên cạnh đó số lượng răng mất
càng cao thì nguy cơ mắc cũng tăng lên [13].
- Béo phì
Béo phì là một yếu tố nguy cơ dẫn đến phát triển ung thư biểu mô tuyến
thực quản. Cả chỉ số khối (BMI) và tăng béo bụng cũng liên quan đến nguy cơ
mắc bệnh. Các báo cáo chỉ ra rằng BMI cao hơn 25 làm tăng khả năng mắc ung
6
thư biểu mô tuyến thực quản ở cả nam và nữ. Tuy nhiên BMI cao làm giảm
đáng kể nguy cơ ung thư biểu mô vảy thực quản [24].
- HPV: đặc biệt là týp huyết thanh 16 và 18 có liên quan đến cơ chế bệnh sinh
của ung thư thực quản tế bào vảy. Fausto Petrelli và cộng sự tổng hợp các
nghiên cứu và đưa ra kết luận khoảng 1/5 trường hợp ung thư thực quản tế bào
vảy có thể phát hiện HPV với tỷ lệ mắc khác nhau trên toàn thế giới [33].
- Các bệnh lý
+ Trào ngược dạ dày thực quản
Khoảng 10% người bệnh được chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản
sẽ bị Barrett thực quản15. Barrett thực quản có nguy cơ gây ung thư biểu mơ
tuyến cao hơn người không bị Barret từ 30 – 125 lần [7]. Bệnh nhân bị ợ chua
tái phát hoặc nơn có nguy cơ tiến triển thành ung thư biểu mô tuyến thực quản
gấp 5 lần so với những bệnh nhân không có triệu chứng liên quan [15].
+ Viêm teo dạ dày
Viêm teo dạ dày và các tình trạng làm teo dạ dày có liên quan đến việc
tăng khoảng 2 lần nguy cơ ung thư biểu mô vảy thực quản, và không có liên
quan đến ung thư biểu mơ tuyến [20].
1.3. Đặc điểm bệnh học
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
UTTQ ở giai đoạn đầu thường khơng biểu hiện triệu chứng hoặc có
nhưng khơng đặc hiệu.
- Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất trong ung thư thực quản là nuốt
nghẹn tăng dần, thường tiến triển từ 3 – 4 tháng, tăng lên dần cùng sự lớn lên
của khối u. Ban đầu chỉ là cảm giác khó chịu khi nuốt, nuốt vướng sau đó nuốt
nghẹn các thức ăn rắn, về sau là thức ăn lỏng, rồi đến nghẹn hoàn toàn.
- Đau khi nuốt: thường gặp, đau sau xương ức. Nếu khối u ở thực quản
thấp thì có thể gặp đau bụng. Đau có thể lan ra sau lưng giữa hai vai, lên cằm,
ra sau tai hay vùng trước tim.
7
- Các triệu chứng tồn thân có thể gặp: gầy sút, xạm da, thiếu máu, mệt
mỏi. Thường những tháng đầu có thể mât từ 3-5 kg/tháng
- Các triệu chứng phối hợp cũng có khi là triệu chứng hoặc biến chứng
của rị thực – khí phế quản, biểu hiện của tiến triển, xâm lấn:
+ Chảy máu thực quản biểu hiện nôn máu, đi ngồi phân đen
+ Viêm phổi có thể là triệu chứng, song cũng có thể là biến chứng
+ Ho dai dẳng do rò thực – phế quản
+ Khàn tiếng
+ Hội chứng Horner
+ Chèn ép tĩnh mạch chủ trên
+ Chảy máu dữ dội do UTTQ xâm lấn vào động mạch chủ
Các dấu hiệu di căn: tràn dịch màng phổi ác tính, gan to, hạch cổ, đau
xương, đái máu,.. [6].
Triệu chứng lâm sàng không rầm rộ và đặc hiệu riêng của ung thư thực
quản và thường xuất hiện ở giai đoạn bệnh đã tiến triển nặng. Như vậy giá trị
của lâm sàng trong chẩn đốn là rất ít.
1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
1.3.2.1. Chụp XQ thực quản có thuốc cản quang
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi với kĩ thuật đơn giản, giá thành
rẻ và an toàn. Để tăng hiệu quả chẩn đoán cho những u nhỏ, người ta dùng kỹ
thuật chụp đối quang kép. Tỷ lệ chính xác đạt 70% tuy nhiên hạn chế của nó là
khơng đánh giá được giai đoạn bệnh.
Trên phim chụp thực quản với baryt tùy theo thể ung thư mà chúng ta có
thể thấy các hình ảnh khác nhau:
- Thể thâm nhiễm .
- Thể sùi.
- Thể loét.
8
1.3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI)
Giúp đánh giá mức độ xâm lấn của khối u, các tổn thương di căn…
- Khối u ranh giới khơng rõ, ngấm thuốc sau tiêm, có thể có hoại tử trung
tâm.
- Xâm lấn khí phế quản, mạch máu hay thần kinh.
- Hạch cứng chắc đứng đơn độc hay nhóm cạnh khối u, có thể hạch di
căn ở xa vị trí khối u.
- Phát hiện được di căn phổi, gan, lách, thận hay não.
1.3.2.3. Ghi hình cắt lớp bằng positron PET/CT
Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát,
chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh
giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
PET/CT có khả năng đánh giá vị trí khối u đồng thời phát hiện di căn xa
với những tổn thương nghi ngờ có kích thước từ 1cm. Bên cạnh đó PET/CT đã
được chứng minh là có giá trị tiên lượng cũng như có thể được áp dụng để quản
lý bệnh nhân [26].
1.3.2.4. Nội soi thực quản ống mềm
Là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đốn, nội soi thực quản ống
mềm quan sát trực tiếp hình ảnh khối u.
- Tổn thương: loét, sùi, thâm nhiễm hay kết hợp.
- Vị trí tổn thương: 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới.
- Đanh giá tính nhu động của thực quản: nhu động tốt, nhu động hạn chế,
mất nhu động.
- Mức độ tổn thương: kéo dài theo lịng thực quản, mức độ chốn chỗ
gây chít hẹp 1/2 chu vi, 3/4 chu vi, 1/3 chu vi hay toàn bộ chu vi thực quản.
- Bấm sinh thiết xét nghiệm mô bệnh học: thường gặp ung thư biểu mô
vảy, ung thư biểu mô tuyến.
9
1.3.2.5. Siêu âm nội soi thực quản
Giúp đánh giá tổn thương còn khu trú hay đã xâm lấn, di căn hạch cạnh
thực quản.
- Tổn thương còn khu trú ở lớp niêm mạc hay dưới niêm mạc: Ổ loét nhỏ
bờ có giả mạc, tổ chức sùi khỏi niêm mạch, polyp nhỏ có hoặc khơng.
- Tổn thương qua lớp cơ tới tổ chức xung quanh: hình khối loét, thâm
nhiễm cứng lan rộng vượt qua thành thực quản đến tổ chức xung quanh.
- Hạch xung quanh u kích thước ≥ 1cm, cịn vỏ hay mất vỏ.
1.3.2.6. Các xét nghiệm khác
- Xét nghiệm HER – 2: nếu HER2 (+++) trên hóa mơ miễn dịch hoặc xét
nghiệm FISH hoặc CISH dương tính thì bệnh nhân có thể sử dụng thuốc điều
trị đích trastuzumab (Herceptin)
- SCC, Cyfra 21-1, CEA, CA 19-9 nhằm theo dõi đáp ứng điều trị, phát
hiện bệnh tái phát và di căn xa
1.4. Đặc điểm giải phẫu bệnh
1.4.1. Phân bố vị trí khối u:
UTTQ 1/3 giữa và 1/3 dưới gặp nhiều nhất. Tỉ lệ thay đổi theo từng
nghiên cứu và tùy từng loại ung thư. Nói chung, UTBM vảy hay gặp nhiều nhất
ở 1/3 giữa và UTBM tuyến lại thường gặp ở 1/3 dưới thực quản. Theo Phạm
Đức Huấn tỷ lệ các vị trí 1/3 trên , giữa, dưới là 4,8 %, 56 % và 39,2 % [4].
1.4.2. Hình ảnh đại thể
Trên 98% UTTQ là ung thư biểu mô, được chia làm 2 loại:
Thể kinh điển
- Dạng sùi: chiếm trên 60% các trường hợp.
- Dạng loét: ít gặp hơn, chiếm khoảng 20-30% các trường hợp
- Dạng thâm nhiễm: rất ít gặp, chiếm khoảng 10% [4].
Ung thư thực quản sớm
10
Các tác giả Nhật bản đưa ra thuật ngữ UTTQ sớm để chỉ các tổn thương
ung thư chưa vượt qua lớp niêm mạc tương đương với giai đoạn Tis và T1 trong
phân loại TNM của UICC. UTTQ sớm có tiên lượng tốt nhưng mới chỉ phát
hiện dưới 10% các trường hợp
Về mặt đại thể, UTTQ sớm có 3 hình thái chính theo phân loại của Nhật
Bản:
- Loại 1 (thể lồi): tổn thương lồi nhẹ, có dạng một polyp.
- Loại 2 (thể phẳng): thể này lại được chia làm 3 loại (nhô nông: 2a,
phẳng: 2b, lõm nông: 2c).
- Loại 3 (thể loét): tổn thương loét rõ ràng.
1.4.3. Hình ảnh vi thể
Hình ảnh vi thể của UTTQ rất đa dạng và có nhiều cách xếp loại khác
nhau, trong đó cách xếp loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra năm 2000
chia thành hai nhóm chính là ung thư tế bào biểu mô và ung thư tế bào không
phải biểu mô
Ung thư biểu mô
Ung thư biểu mô vảy chiếm trên 90% ác trường hợp. Khối u có cấu trúc
thùy, đơi khi xếp lại thành bè hoặc dải. Theo mức độ biệt hóa của tế bào,
UTBMV được chia thành 3 loại:
- Loại biệt hóa cao
- Loại biệt hóa thấp.
- Loại biệt hóa vừa.
Hình 1.2. Hình ảnh vi thể UTBM vảy [35]
11
Ung thư biểu mô tuyến chiếm khoảng 9%, ung thư xuất phát từ biểu mơ
tuyến lạc chỗ và có các loại vi thể theo mức độ biệt hóa:
- Ung thư biểu mô dạng tuyến.
- Ung thư biểu mô tuyến biểu bì nhầy.
- Ung thư biểu mơ tuyến vẩy.
- Ung thư biểu mô tế bào nhỏ
Ung thư không phải biểu mô: chiếm khoảng 1%
1.5. Chẩn đoán ung thư thực quản
1.5.1. Chẩn đoán xác định:
Để chẩn đoán UTTQ cần phải kết hợp nhiều phương pháp như hỏi bệnh
sử, thăm khám lâm sàng, phối hợp với các phương pháp cận lâm sàng, đặc biệt
là nội soi sinh thiết để làm chẩn đốn mơ bệnh học.
1.5.2. Chẩn đoán phân biệt
- Một số bệnh của thực quản:
+ Co thắt tâm vị
+ Túi thừa thực quản
+ Viêm hẹp thực quản do trào ngược dạ dày
+ Sẹo hẹp thực quản
- Bệnh ở cơ quan lân cận
+ Ung thư tâm vị dạ dày
+ Ung thư hầu - thanh quản
+ U trung thất
1.5.3. Chẩn đoán giai đoạn
UTTQ được phân gia đoạn theo sổ tay chẩn đoán giai đoạn ung thư phiên
bản thứ 8 của Ủy ban Liên hiệp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) năm 2017 [10] (Phụ
lục 1)
12
-
Giai đoạn lâm sàng
GĐ 0
TisN0M0
GĐ I
T1N0M0
GĐ IIA
T1N1M0
GĐ IIB
GĐ III
T2N0M0
T2N1M0; T3,4aN0,1M0
GĐ IVA T1-4aN2M0; T4bN0-2M0; Tbất kỳN3M0
GĐ IVB Tbất kỳNbất kỳM1
1.6. Tình hình nghiên cứu về ung thư thực quản trong và ngoài nước
1.6.1. Một số nghiên cứu về UTTQ trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về lâm sàng và cận lâm sàng UTTQ.
Chủ yếu tập trung vào tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới, mối liên quan giữa các yếu tố
nguy cơ và mô bệnh học, vị trí thường gặp của khối u. Theo nghiên cứu “Sự
khác biệt về giới tính trong ung thư thực quản nói chung và theo phân loại mô
bệnh học” của tác giả Nickolas Stabellini và cộng sự, UTTQ chủ yếu gặp ở nam
giới với tỷ lệ 3:1 và có sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ với tình trạng hút
thuốc (p<0,05) [36].
Theo nghiên cứu của Ali Al – Kaabi và cộng sự thực hiện trên 59.584
bệnh nhân tại Hà Lan chỉ ra rằng UTTQ gặp chủ yếu ở nhóm tuổi 50 – 74
(63%), tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến tăng gấp 3 lần, trong khi đó tỷ lệ mặc
ESCC có xu hướng giảm [9].
1.6.2. Một số nghiên cứu về UTTQ tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hòa “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật
nội soi cắt thực quản và nạo vét hạch rộng hai vùng (ngực-bụng) trong điều trị
ung thư thực quản), cho thấy UTTQ chủ yếu gặp ở nam giới, triệu chứng lâm
sàng thường gặp nhất là nuốt nghẹn (77,7%) thường gặp ở nhóm tuổi 50 -59
[3].
13
Một nghiên cứu khác của Phạm Văn Bình và cộng sự năm 2021 thực
hiện trên 206 bệnh nhân chỉ ra rằng UTTQ chỉ gặp ở nam giới với tỷ lệ nam:nữ
là 206:0. Loại mô bệnh học thường gặp là ung thư biểu mô vảy chiếm 97,1%
[34].
14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán là UTTQ tại Bệnh viện K từ 2019 - 2021
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTTQ dựa trên kết quả mô bệnh học
theo tiêu chuẩn của WHO 2000
- Vị trí UTTQ ở 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới.
- Bệnh nhân được nội soi thực quản và chụp cắt lớp vi tính
- Các bệnh nhân được chẩn đốn lần đầu.
- Bệnh nhân có đầy đủ thơng tin hành chính.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân đã được điều trị UTTQ.
- Bệnh nhân có mắc ung thư khác trước đó.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Nghiên cứu chọn được 86 bệnh nhân ung thư thực quản được chẩn đoán và điều
trị tại Bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 7 năm 2021,
đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
2.2.3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 7 năm 2021.
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu:
Bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp
2.2.5. Các bước thực hiện
15
- Xây dựng bệnh án nghiên cứu.
- Tiến hành chọn bệnh nhân nghiên cứu theo tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn
loại trừ.
- Thu thập thông tin của đối tượng nghiên cứu theo hồ sơ bệnh án:
Thu thập đầy đủ thông tin các biến số, chỉ số trong nghiên cứu theo mẫu
thống nhất bằng cách khai thác hồ sơ bệnh án nghiên cứu.
- Nhập và phân tích dữ liệu:
+ Số liệu được thu thập, nhập và mã hóa bằng phần mềm Epidata 3.1.
+ Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm Stata 14.2.
+ Phân tích thống kê mô tả với các biến tuổi, giới, tiền sử bản thân, triệu
chứng lâm sàng, thời gian từ khi có triệu chứng cho đến khi vào viện, vị trí khối
u trên nội soi, cắt lớp vi tính; đặc điểm, hình thái khối u, vị trí di căn trên nội
soi và cắt lớp vi tính; đặc điểm mơ bệnh học, giai đoạn bệnh.
+ Sử dụng kiểm định Fisher với mức ý nghĩa thống kê p<0,05 để so sánh
mối liên qua giữa mô bệnh học với tiền sử bản thân và vị trí khối u trên nội soi.
2.2.6. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
- Đặc điểm chung:
+ Tuổi: tính đến thời điểm bệnh nhân đến khám lần đầu, được phân vào
5 nhóm: < 40, 40-49, 50-59, 60-69, ≥70 tuổi
+ Giới tính: Nam, nữ
+ Tiền sử bản thân: sử dụng thuốc lá, thuốc lào, uống rượu.
- Đặc điểm lâm sàng:
+ Thời gian đến khám bệnh: kể từ khi có triệu chứng lần đầu cho đến khi
đến khám.
+ Nuốt nghẹn: Ghi cụ thể theo các mức độ [44]
• Độ 0: Khơng nuốt nghẹn
• Độ 1: Nghẹn chất đặc
16