Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn một số biện pháp tổ chức hoạt động học bài ai đã đặt tên cho dòng sông (ngữ văn 12) nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.79 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC BÀI AI ĐÃ
ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? (NGỮ VĂN 12) NHẰM PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện: Phạm Văn Thiện
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ Văn

THANH HỐ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu.............................................................................................
1
1.1. Lí do chọn đề tài..............................................................................
1
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................
2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm....................................................
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................
2
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng......................................
3
2.3. Một số biện pháp tổ chức hoạt động học bài Ai đã đặt tên cho dịng
3
sơng? (Ngữ văn 12) nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh…..
2.3.1. Một số biện pháp dạy học thể loại kí trong trường THPT……..
3
2.3.1.1. Bám sát đặc trưng thể loại ……………………………………..
3
2.3.1.2. Bám sát đặc điểm phong cách nghệ thuật tác giả……………….
5
2.3.1.3. Rèn luyện phương pháp đọc văn cho học sinh.........................
5
2.3.1.4. Kết hợp sử dụng phương pháp và phương tiện, thiết bị dạy học..
6
2.3.1.5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa…………………………….
7
2.3.2. Thiết kế bài học Ai đã đặt tên cho dòng sơng? của Hồng Phủ
7
Ngọc Tường nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh……….
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………………………….
17
3. Kết luận, kiến nghị .........................................................................
17
3.1. Kết luận.........................................................................................
17

3.2. Kiến nghị........................................................................................
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................
19
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.......................................
20

skkn


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Khi bàn về việc dạy Văn, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chúng ta
phải xem lại cách dạy Văn trong nhà trường Phổ thông của ta, không nên dạy như
cũ, bởi vì dạy như cũ thì khơng chỉ việc dạy Văn khơng hay mà sự đào tạo cũng
khơng hay. Vì vậy, dứt khốt chúng ta phải có cách dạy khác”. Quả đúng như vậy,
dạy Văn là sự giải mã một cách nghệ thuật những cái vơ hình sau cái hữu hình, cái
im lặng sau cái âm thanh, cái thần thái của mỗi con chữ, cái đa nghĩa,cái lấp lửng,
cái không xác định... Có thể nói, dạy Văn khơng chỉ đơn thuần là dạy kiến thức mà
còn là sự bồi dưỡng tâm hồn. Sau mỗi giờ học, giáo viên làm cho học sinh rung
động yêu đời, yêu cuộc sống và lớn lên thêm một chút trong nhận thức. Nhưng
thực tế hiện nay, môn Ngữ văn trong nhà trường đối với nhiều học sinh khơng lấy
gì làm hấp dẫn. Khi các em khơng cịn hứng thú với mơn Ngữ văn dễ làm cho thầy
cô bị mất đi niềm say xưa truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Trong quá trình dạy Văn, mỗi thể loại có đặc trưng riêng và cách dạy, cách
tiếp cận khác nhau. Đối với các tác phẩm là truyện ngắn, tiểu thuyết và thơ thì việc
truyền đạt tương đối thuận lợi hơn bởi trong những thể loại này “chất văn” đã giúp
cho thầy cô làm tốt được công việc của mình. Đối với học sinh, các em cũng hứng
thú và dễ tiếp cận hơn thông qua hệ thống nhân vật, cốt truyện, hình tượng thơ...
Nhưng riêng các tác phẩm văn học viết theo thể loại kí thì ngược lại. Việc dạy các

tác phẩm văn chương theo các thể loại quen thuộc đã khó thì việc dạy về thể kí lại
càng khó hơn, bởi địi hỏi người giáo viên phải bám chắc đặc trưng cơ bản của thể
kí đó là tính xác thực. Nếu người giáo viên chỉ bằng lòng với kiến thức có sẵn
trong văn bản do tác giả cung cấp thì khó có thể giảng hay và giờ học sẽ diễn ra rất
khơ khan, học sinh sẽ rất khó tiếp nhận được tác phẩm. Dần dần, cảm xúc và nhận
thức của các em đã quen nương theo cốt truyện, hệ thống nhân vật, tình tiết... đến
khi cần cảm thụ một tác phẩm văn xi giàu chất trữ tình, nghĩa là khơng cịn
những căn cứ quen thuộc để bấu víu chắc chắn các em sẽ gặp lung túng và mất
phương hướng. Và hậu quả là cả người dạy lấn người học đều “ngán” những tác
phẩm văn học viết theo thể kí. Vì khơng thật sự hứng thú nên việc truyền đạt và
tiếp nhận trên lớp học đối với những tác phẩm thuộc thể loại kí khó lịng đạt được
kết quả như mong muốn.
Từ những vấn đề nêu trên, thông qua thực tế giảng dạy của bản thân với
những khó khăn gặp phải khi trực tiếp đứng lớp hướng dẫn học sinh, cùng với sự
trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, tôi xin giới thiệu đề tài sáng kiến kinh
nghiệm: Một số biện pháp tổ chức hoạt động học bài Ai đã đặt tên cho dịng
sơng? (Ngữ văn 12) nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn nói chung và dạy học thể
loại kí nói riêng.
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn, phát triển các
phẩm chất và năng lực; vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn.
1

skkn


1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết về dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, kĩ thuật tổ

chức hoạt động học.
- Thiết kế bài dạy Ai đã đặt tên cho dịng sơng? theo hướng phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài Một số biện pháp tổ chức hoạt động học bài Ai đã đặt
tên cho dịng sơng? (Ngữ văn 12) nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh, tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên
cứu lí thuyết, Phương pháp so sánh, đối chiếu, Phương pháp liên ngành. Những
phương pháp đó khơng phải được sử dụng một cách độc lập, mà trong quá trình thực
hiện đề tài, người viết đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu để có thể đạt
được hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khi thực
hiện đề tài này giúp người nghiên cứu có cái nhìn hệ thống về đối tượng nghiên cứu để
từ đó đánh giá khách quan, khoa học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học,
trải nghiệm sáng tạo. Việc giao quyền chủ động cho cơ sở và giáo viên điều chỉnh
nội dung, thời gian giáo dục nên các nhà trường có điều kiện áp dụng các hình thức
tổ chức và phương pháp giáo dục - dạy học tiên tiến, trong đó yêu cầu học sinh vận
dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống, áp dụng
các phương pháp dạy học tích cực.
Để thực hiện tốt nội dung này, các trường trung học phổ thơng đã có biện
pháp khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học
tích cực như bổ sung nguồn học liệu, tài liệu tham khảo, phương tiện và thiết bị dạy
học; có hình thức động viên, khen thưởng giáo viên tích cực áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực đạt kết quả tốt; chỉ đạo tổ/nhóm chun mơn, giáo viên xây

dựng kế hoạch dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với
các phương pháp dạy học tích cực; thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chun
mơn theo tổ/nhóm thơng qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chủ đề, tiến
trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; tổ chức hội thảo sinh hoạt
chuyên môn cấp trường, cụm trường để giáo viên chia sẻ kinh nghiệm dạy học.
Thực hiện dạy học theo chủ đề, giáo viên các môn học và hoạt động giáo dục
trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hố hoạt động của học sinh,
trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo mơi
trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh
tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của
2

skkn


bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến
thức, kĩ năng đã tích luỹ được; tổ chức các hoạt động học tập của học sinh bao gồm
hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng
những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống),
được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các
hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức
trong và ngồi khn viên nhà trường thơng qua một số hình thức chủ yếu: học lí
thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia
xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng
đồng. Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc
độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi
học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm
thực tế.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm gần đây, tình hình học sinh ngại học Ngữ văn nói chung

và ngại học các tác phẩm văn học viết theo thể loại kí nói riêng ngày càng trầm
trọng. Thực tế cho thấy, cứ đến các tiết học thuộc các tác phẩm viết theo thể loại kí
các em thường tỏ ra ngại học, uể oải và thường cảm thấy khó hiểu. Sau khi học
xong, một thời gian kiểm tra lại thì kiến thức của các em rất mơ hồ. Từ thực trạng
đó, là người trong cuộc chúng ta không thể không đặt ra vấn đề về hiệu quả của
việc dạy học Ngữ văn nói chung và dạy các tác phẩm văn học theo thể loại kí nói
riêng. Cho đến nay đã có những cơng trình nghiên cứu cơ bản cũng như phương
pháp giảng dạy có liên quan bàn về vấn đề này như: Giáo trình Lí luận văn học của
Hà Minh Đức; Phương pháp dạy học văn của Phan Trọng Luận....và một số bài
viết trên các tạp chí khác. Tuy nhiên, chất lượng dạy và học ở các tác phẩm văn
học viết theo thể loại kí vẫn chưa được cải thiện nhiều. Điều đó chứng tỏ những
tìm tịi nghiên cứu đó vẫn chưa đáp ứng u cầu hoặc chưa có tính khả thi. Vì vậy,
hịa chung với việc đổi mới phương pháp dạy và học đang diễn ra trong toàn ngành
hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, từ thực tế giảng dạy của bản thân
và trao đổi, rút kinh nghiệm của đồng nghiệp, tôi mạnh dạn giới thiệu đề tài sáng
kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp tổ chức hoạt động học bài Ai đã đặt tên cho
dịng sơng? (Ngữ văn 12) nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
2.3. Một số biện pháp tổ chức hoạt động học bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
(Ngữ văn 12) nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
2.3.1. Một số biện pháp dạy học thể loại kí trong trường Trung học Phổ thơng
2.3.1.1. Bám sát đặc trưng thể loại
Một trong những phương pháp đọc hiểu tác phẩm văn chương là bám sát đặc
trưng thể loại. Khi đọc hiểu các tác phẩm văn học viết theo thể loại kí cũng khơng
nằm ngoại lệ. Vì vậy khi dạy các tác phẩm văn học viết theo thể loại kí giáo viên
cần tìm hiểu kiến thức chung về thể loại kí để nắm vững đặc trưng thể loại này,
nếu cần phải phân biệt đặc điểm của thể loại này với những thể loại văn xuôi khác
3

skkn



như: Truyện ngắn, kịch, văn chính luận…để từ đó giúp học sinh nắm vững đặc
trưng thể loại khi tiếp cận tác phẩm.
- Kí là một loại hình trung gian, nằm giữa báo chí và văn học dùng để
ghi chép về con người, sự vật, phong cảnh... Kí gồm nhiều thể, chủ yếu là văn
xi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tuỳ bút…Mỗi thể
loại lại có đặc điểm riêng.
- Kí có đặc trưng riêng do nội dung và quan điểm thể loại của kí quy định.
Kí có quan điểm thể loại là tôn trọng sự thật khách quan của đời sống. Nhà văn
viết kí ln đảm bảo cho tính xác thực của hiện tượng đời sống được phản ánh
trong tác phẩm. Sự việc và con người trong kí phải xác thực hồn tồn, có địa chỉ
rõ ràng. Đó là vì kí dựng lại những sự thật đời sống cá biệt một cách sinh động,
chứ khơng xây dựng các hình tượng mang tính khái quát. Tính khái quát do tác giả
kí thể hiện bằng suy tưởng.
Như vậy: để viết một bài kí khơng khó, nhưng để có một bài kí hay thì
khơng phải chuyện dễ. Và để khai thác một bài kí đặc sắc lại càng khó hơn với
người đọc, nhất là đối với học sinh phổ thơng.
* Trong chương trình lớp 12 có hai bài kí thuộc thể loại tuỳ bút và bút kí,
cho nên để dạy có hiệu quả thì việc tìm hiểu khái niệm 2 thể loại trên cũng là rất
cần thiết.
Tuỳ bút tự do, phóng túng, tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm, nhân vật
chính là “cái tơi” của nhà văn. Cho nên sự hấp dẫn của tuỳ bút chủ yếu là ở sự hấp
dẫn của “cái tôi” ấy. Vì vậy, khi đọc - hiểu bài văn thuộc thể loại này phải cảm
nhận được sự hấp dẫn của ‘cái tôi” tác giả phong phú, uyên bác, sâu sắc, độc đáo,
tài hoa và có duyên đến mức nào? Tuỳ theo “cái tơi” của tác giả mà tuỳ bút có loại
thiên về triết lí, có loại thiên về thơng tin khoa học (Văn hóa, lịch sử, địa lí, hay
phong tục…) có loại thiên về mơ tả phong cảnh, cũng có loại thuần tuý trữ tình.
Căn cứ vào đặc điểm này, giáo viên cũng cần định hướng cho học sinh xác định
bài tuỳ bút đang tìm hiểu có chủ đề như thế nào? Đọc - hiểu tuỳ bút mà không cảm
nhận được chất trữ tình đậm đà của “cái tơi” tác giả là chưa biết đọc tuỳ bút. Do

đó, căn cứ vào đặc điểm riêng của thể loại tuỳ bút, giáo viên đã có thể định hướng
được cách khai thác thể kí, phải hiểu được chất trữ tình, tính chủ quan, và “cái tơi”
của tác giả gửi gắm trong bài kí.
Bút kí là thể loại ghi lại những con người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu
nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào
đó. Sức hấp dẫn và thuyết phục của bút kí tuỳ thuộc vào tài năng, trình độ quan sát,
nghiên cứu khám phá, sự diễn đạt của tác giả đối với các sự kiện được đề cập đến
nhằm khám phá ra những khía cạnh “có vấn đề”; những ý nghĩa mới mẻ, sâu sắc
trong các va chạm giữa tính cách và hồn cảnh, cá nhân và mơi trường. Nói cách
khác, giá trị hàng đầu của bút kí là giá trị nhận thức. Bút kí có thể thiên về khái
qt các hiện tượng đời sống có vấn đề, hoặc thiên về chính luận. Xuất phát từ
cách hiểu chung nhất về bút kí, người đọc bút kí phải xác định được sự thật mà tác
giả ghi chép trong bài là gì? Tác giả có những nhận xét độc đáo, đặc sắc ra sao? Có
những cảm xúc chân thành, sâu sắc như thế nào? Nghĩa là phải hiểu “cái tôi” tài
hoa, trữ tình, độc đáo của tác giả thể hiện qua bài bút kí.
4

skkn


Tóm lại, phương pháp đọc hiểu tác phẩm văn chương dựa vào đặc trưng thể
loại là một cách thức không thể thiếu. Có thể coi phương pháp này là định hướng
cần thiết thứ nhất khi khai thác thể kí. Giáo viên cần nắm vững kiến thức lí luận về
thể loại để xác định yêu cầu cần đạt khi tiếp cận một bài văn thuộc thể kí. Mặt
khác, đặc trưng thể loại giúp giáo viên phân biệt sự khác nhau giữa các thể loại.
Bởi vì các loại hình nghệ thuật khác nhau đều có mục đích cần đạt khác nhau.
2.3.1.2. Bám sát đặc điểm phong cách nghệ thuật tác giả
Phương pháp thứ hai cũng vô cùng quan trọng và cần thiết khi tìm hiểu thể
kí, đó là bám sát đặc điểm phong cách nghệ thuật của tác giả. Bởi vì, mỗi nhà văn
đều có phong cách sáng tạo nghệ thuật riêng, có “cái tơi” chủ quan và cảm xúc trữ

tình riêng. Ví dụ như:
Với nhà văn Nguyễn Tuân, vẻ đẹp tài hoa và sự uyên bác luôn được khẳng
định trong các tác phẩm của ông. Trong những bài tuỳ bút về miền Tây Tổ quốc,
Nguyễn Tuân đặc biệt chú ý khám phá, ngợi ca chất vàng mười của tâm hồn con
người trên cái nền phong cảnh tuyệt vời của Tây Bắc. Vì vậy, khi hướng dẫn học
sinh đọc - hiểu trích đoạn tiêu biểu cho tuỳ bút của Nguyễn Tuân không thể không
cảm nhận được vẻ đẹp sự tài hoa và vốn hiểu biết uyên bác của nhà văn. Đặc biệt,
phải cảm nhận được: Chất vàng mười ấy được Nhà văn phát hiện và ngợi ca như
thế nào? Tuỳ bút của Nguyễn Tuân lại có sự kết hợp với yếu tố tự sự. Tác giả đã
xây dựng những nhân vật tài hoa nghệ sĩ hoặc là anh hùng trong chiến đấu hoặc là
anh hùng lao động trong thời kì đổi mới. Vì vậy, khi đọc – hiểu tuỳ bút của
Nguyễn Tuân phải hiểu được dụng ý nghệ thuật của yếu tố tự sự ấy.
Với nhà văn Hồng Phủ Ngọc Tường thì nét đặc sắc trong sáng tác của ông
là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc
bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn
hóa, lịch sử, địa lí… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê
đắm và tài hoa. Xuất phát từ việc nắm vững đặc điểm văn phong của Hoàng Phủ
Ngọc Tường, khi đọc - hiểu cụ thể bài bút kí: “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
Chúng ta cần lưu ý cảm nhận được vốn hiểu biết phong phú, chính xác, cảm xúc
trữ tình mê đắm và nghệ thuật biểu hiện vừa ngắn gọn, rõ ràng vừa hấp dẫn, thuyết
phục của tác giả.
Như vậy, đọc - hiểu thể kí cần phải bám sát phong cách nghệ thuật của nhà
văn là cách định hướng thứ hai khi khai thác thể loại này. Chỉ căn cứ vào phong
cách nghệ thuật của tác giả mới khám phá được nét đặc sắc, độc đáo của “cái tơi”
tác giả gửi gắm ở trong bài. Chính phong cách nghệ thuật độc đáo tạo nên sức hấp
dẫn trong quá trình sáng tạo của mỗi nhà văn.
2.3.1.3. Rèn luyện phương pháp đọc văn cho học sinh
Để đạt được mục tiêu giảng dạy, nhiệm vụ của môn Ngữ văn, cụ thể là của
người giáo viên, ngoài việc cung cấp những tri thức cơ bản cần phải giúp học sinh
có được kỹ năng, năng lực và phương pháp tự học tốt nhất. Muốn vậy, trước hết,

cần hướng dẫn để học sinh nắm được phương pháp đọc hiểu và sử dụng nó một
5

skkn


cách hiệu quả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Bởi vì đây là phương pháp
mà học sinh có thể sử dụng để học tập, nghiên cứu và làm việc trong suốt cuộc đời.
Đọc văn chương là quá trình thâm nhập và tháo gỡ mã của các kí hiệu văn
chương trong văn bản, là việc tìm hiểu ý nghĩa của tác phẩm thông qua các cấu
trúc của văn bản, là quá trình phát hiện và sáng tạo …Để làm đươc điều này, giáo
viên cần tạo cho học sinh một số thói quen sau khi đọc tác phẩm văn học:
* Trong giờ giảng văn khơng chỉ có thầy đọc mà thầy phải có trách nhiệm
tập luyện cho học sinh thói quen đọc đúng, đọc diễn cảm văn bản bởi vì đọc chính
là khâu đầu tiên giúp học sinh cảm nhận tác phẩm văn chương bằng chính giọng
đọc của mình để cảm thụ đúng tác phẩm, cảm thụ cái hay của tác phẩm thơng qua
sự ngân vang của nó trong cảm xúc. Đây là yếu tố quan trọng để học sinh đến được
và dần hiểu tác phẩm vản chương. Một giờ giảng văn mà cả thầy lẫn trị đều có
giọng đọc tốt sẽ truyền được cảm xúc của mình từ tác phẩm đến cho học sinh.
* Rèn cho học sinh thói quen đọc tác phẩm cẩn thận, kỹ càng, đọc đúng, đọc
diễn cảm để tự cảm nhận tác phẩm, đồng thời với việc đọc có suy nghĩ là thói quen
gạch chân và ghi lại những đoạn hay của tác phẩm.
* Thói quen ghi nhớ, suy ngẫm tác phẩm, những câu, đoạn mà mình tâm đắc
nhất.
* Thói quen liên tưởng, liên hệ, tích hợp với những vấn đề, những tác phẩm
khác có liên quan đến những giá trị cơ bản trong tác phẩm đang học.
* Thói quen lật đi lật lại vấn đề quan trọng khi cảm nhận phân tích tác
phẩm.
* Thói quen cảm nhận tác phẩm theo nhiều chiều, nhiều khía cạnh khi đọc
tác phẩm chứ khơng máy móc thụ động; phải tập trung suy nghĩ, phát hiện những

điều mới lạ ở tác phẩm khi đọc, khi cảm nhận nó thơng qua sự dẫn dắt gợi ý của
thầy cơ, có nghĩa là phải có sự cảm nhận của riêng mình.
Từ những vấn đề trên có thể thấy với mơn Ngữ văn nói chung chứ khơng
riêng gì các tác phẩm văn học viết theo thể kí, việc dạy học sinh biết cách đọc,
cách phân tích và tiếp nhận một tác phẩm văn học là việc làm cần thiết và quan
trọng. Để làm được điều này cả thầy và trị cần có sự đầu tư rèn luyện để hình
thành thói quen.
2.3.1.4. Kết hợp sử dụng phương pháp và phương tiện, thiết bị dạy học
Phương tiện và thiết bị dạy học rất có ích cho việc hình dung, tưởng tượng,
tái hiện khơng khí, bối cảnh và tạo rung cảm cho học sinh trong quá trình phân tích
tác phẩm. Đặc biệt đối với các tác phẩm văn học viết theo thể loại kí thì u cầu
này lại càng quan trọng. Ví dụ như, khi dạy bài “Người lái đị sơng Đà” của
Nguyễn Tn có thể cho các em xem các đoạn phim tư liệu về dịng sơng, về thiên
nhiên và con người Tây Bắc... hay khi dạy bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của
Hồng Phủ Ngọc Tường cũng có thể cho các em xem phim tư liệu về dịng sơng
Hương và mảnh đất xứ Huế, hoặc có thể sử dụng bản đồ du lịch thành phố Huế
giúp người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng hơn cái hay, cái đẹp của tác phẩm
thơng qua những kiến thức chính xác về mặt địa lí, về dịng chảy của dịng sơng
Hương. Tuy nhiên cần lưu ý, việc sử dụng thiết bị và phương tiện dạy học không
6

skkn


phải là việc làm tùy tiện mà đòi hỏi người giáo viên một sự nhạy cảm và đầu tư
cao.
2.3.1.5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
Các hình thức của hoạt động ngoại khóa và khả năng giáo dục của nó là điều
khơng ai phủ nhận. Do đó, cần có kế hoạch áp dụng hình thức này vào quá trình
dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là khi dạy các

tác phẩm văn học viết theo thể loại kí. Thơng qua hoạt động ngoại khóa văn học,
học sinh được phát triển cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục và thẩm mỹ.
Với các tác phẩm kí , có thể tổ chức thuyết trình, đọc và giới thiệu các tác
phẩm ký khác của cùng một tác giả hoặc của một số tác giả khác cùng giai đoạn
văn học. Cũng có thể tổ chức cho học sinh làm báo tường, tham quan, xem phim
tài liệu, …
2.3.2. Thiết kế bài học Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hoàng Phủ Ngọc
Tường nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
Căn cứ trên một số yêu cầu đã đưa ra về cách khai thác các tác phẩm văn
học viết theo thể loại kí, tơi xin đưa ra một số định hướng khi khai thác bài bút kí
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng” của Hồng Phủ Ngọc Tường trong chương trình ngữ
văn 12, tập 1. Cách định hướng này đã được tơi thử nghiệm trong q trình trực
tiếp đứng lớp của mình và bước đầu đã đạt được hiệu quả. Song, chắc chắn vẫn
còn nhiều điều bất cập muốn trao đổi, rút kinh nghiệm với các đồng nghiệp.
Bài bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường thuộc
thể loại bút kí với đặc trưng là: Ghi chép những điều tai nghe mắt thấy và cảm xúc
của người viết trước các hiện tượng trong cuộc sống. Bài bút kí của Hồng phủ
Ngọc Tường là bài văn ghi chép về dịng sơng Hương, vì vậy trước khi đọc - hiểu
chi tiết chúng ta đã có thể định hướng được mục đích khi khai thác bài kí này đó
là: Thơng tin chính xác về dịng sơng và cảm xúc của tác giả đối với dịng sơng q
hương. Để tiếp tục có hướng khai thác cụ thể hơn nữa, chúng ta căn cứ vào đặc
điểm phong cách nghệ thuật của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tác giả đã ghi
chép về dịng sơng bằng nhiều kiến thức, bằng nhiều hiểu biết phong phú, bằng
cách cảm nhận rất tài hoa, tình cảm yêu mến, tự hào. Tất cả được nhà văn trình bày
mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu mà lôi cuốn hấp dẫn qua từng đoạn mang tính chất nghị
luận sắc bén. Trong q trình đọc - hiểu chi tiết từng đoạn, giáo viên lần lượt cho
học sinh hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài bút kí với những định hướng
cụ thể ở trên.
Sau khi đọc và cảm nhận chung về bài bút kí, giáo viên tổ chức cho học sinh
hình dung dịng chảy sông Hương từ thượng nguồn đến hạ lưu; các phương diện

mà tác giả ghi chép về Sơng Hương: đó là địa lí, lịch Sử, thơ ca, văn hóa… và đây
sẽ là các tiêu chí đọc - hiểu chi tiết từng đoạn, từng ý ở trong bài. Ví dụ giáo viên
có thể đặt câu hỏi: Qua việc đọc tác phẩm ở nhà, Anh (Chị) hình dung dịng chảy
sơng Hương qua đoạn ghi chép của tác giả như thế nào? Gợi ý thêm: Chảy từ đâu
đến đâu? Qua các địa danh nào? Đoạn nào được ghi chép chủ yếu?...
7

skkn


Trước hết, về phương diện địa lí, bài bút kí cung cấp cho người đọc kiến
thức tự nhiên về dòng chảy Hương giang chia làm 2 đoạn rõ ràng: Đoạn thượng
nguồn trong mối quan hệ với dãy Trường Sơn; Đoạn hạ lưu trong mối quan hệ với
kinh thành Huế.
Đối với đoạn chảy trong mối quan hệ với dãy Trường Sơn, tác giả không chỉ
ghi chép cho người đọc thấy cường độ dịng chảy, địa hình hiểm trở, hùng vĩ mà
nhà văn đã cảm nhận bằng tâm hồn say mê, bằng sự thấu hiểu dịng sơng như một
sinh thể gần gũi, gắn bó.
Đối với đoạn chảy trong mối quan hệ với kinh thành Huế, để học sinh dễ
hình dung về phương diện địa lí, giáo viên có thể sưu tầm thêm bản đồ tự nhiên
Việt Nam; bản đồ du lịch thành phố Huế, trong đó có hình ảnh sơng Hương. Tổ
chức cho học sinh nhận xét về dòng chảy, hướng chảy, các địa danh mà dịng sơng
đi qua… Học sinh trình bày những hiểu biết, cảm nhận về sông Hương qua sách
báo, tư liệu. Sau đó tiến hành đọc - hiểu chi tiết từng đoạn một.
Như vậy, với sự kết hợp khai thác bài bút kí từ định hướng phong cách nghệ
thuật và sử dụng bản đồ du lịch thành phố Huế người đọc đã có thể hiểu một cách
dễ dàng hơn cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Những kiến thức chính xác về mặt địa
lí về dịng chảy sơng Hương được người đọc tiếp nhận một cách thú vị qua lối
hành văn hướng nội, mê đắm, tài hoa và sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ
và tính trữ tình của tác giả.

Một trong những đặc điểm của phong cách nghệ thuật Hoàng Phủ Ngọc
Tường là: kết hợp hài hoà giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều được tổng hợp
từ vốn kiến thức phong phú ở nhiều phương diện. Ở đoạn trên, người đọc đã thấy
một góc độ cảm nhận về con sơng Hương, đó là phương diện Địa lí, ở đoạn tiếp
theo phong cách nghệ thuật của tác giả được thể hiện rõ cái nhìn về sơng Hương ở
phương diện: Lịch sử, thơ ca.
Đoạn văn thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của tác giả về sông Hương ở phương
diện lịch sử được tác giả trình bày rõ ràng, ngắn gọn, có luận điểm: Hiển nhiên là
sông Hương đã sống những thế kỉ vinh quang với nhiệm vụ lịch sử của nó, từ thuở
nó cịn là một dịng sơng biên thuỳ, xa xơi của đất nước các Vua Hùng. Những câu
văn tiếp theo nhằm làm rõ luận điểm: Sơng Hương là dịng sơng lịch sử. Trong
cách lập luận chặt chẽ của tác giả, người đọc vừa thấy được sự lôgic, thuyết phục
vừa thêm tự hào về dịng sơng lịch sử của đất nước.
Ở đoạn văn làm sáng tỏ nội dung: Có một dịng thi ca về sông Hương cũng
vậy! Tác giả đã chứng tỏ tài năng nghị luận sắc bén của mình. Câu văn đứng ở đầu
đoạn nêu lên luận điểm, các câu văn sau nêu các dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu về
những tác giả, tác phẩm tiêu biểu đã lấy sông Hương làm nguồn cảm hứng sáng tác
(Tản Đà, Cao Bá Quát, Tố Hữu, bà Huyện Thanh Quan…). Để nắm vững cách
thức trình bày bút kí của tác giả Hồng Phủ Ngọc Tường, rõ ràng là người đọc phải
hiểu những đặc điểm về phong cách nghệ thuật của tác giả và lấy đó làm định
hướng để khai thác cụ thể. Cùng với nhiều phương pháp dạy học về kĩ năng đọc hiểu khác nữa người đọc mới có thể hiểu thấu đáo những bài kí vừa hay, vừa khó
như bài: Ai đã đặt lên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường.
8

skkn


Thiết kế bài học
Ngày soạn:…………….
Ngày dạy:……………..

Tiết 39/40/41.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?
(Trích)
- Hồng Phủ Ngọc TườngI. MỤC TIÊU
1. KIẾN THỨC
- Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các
tác phẩm.
- Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi
phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
- Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm bút kí.
2. NĂNG LỰC
- Năng lực thu thập thơng tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam.
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học .
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút-bút kí-hồi
kí.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
3. PHẨM CHẤT
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản bút kí
- Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản bút kí
- Hình thành nhân cách: Biết nhận thức được ý nghĩa của kí hiện đại Việt
Nam trong lích sử văn học dân tộc. Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền
thống mà kí hiện đại đem lại. Có ý thức tìm tịi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong
kí hiện đại Việt Nam .
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN

- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trị chơi
2. CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH
- Sách giáo khoa, bài soạn.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Tiết 39
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: HS xem video bài ca Huế “Lí mười thương”
9

skkn


c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài bút kí bằng cách
cho HS xem một đoạn videoclip về ca Huế trên sơng Hương “Lí mười thương”
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu vào bài: Rất nhiều người trong chúng ta khắc
sâu hình ảnh q hương bằng dịng sông với muôn màu vẻ khác nhau, nhất là
các nhà thơ, nhà văn. Dịng sơng trong tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương
trong soi tóc những hàng tre…, trong Hồng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ
dâu… Một dịng sơng vừa hung bạo vừa trữ tình và đẹp như một người thiếu nữ
kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên được Nguyễn Tuân –nhà văn nổi
tiếng với thể tùy bút. Hoàng Phủ Ngọc Tường, người con của xứ Huế cũng có
những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha thiết, chân thành về dịng sơng

Hương q hương ơng qua bút kí “Ai đã dặt tên cho dịng sơng ?”. Chúng ta hãy
cùng nhau tìm hiểu bút kí đó của Hồng Phủ Ngọc Tường.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
a) Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá
nhân.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Dự kiến sản phẩm
* Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu chung về tác giả và tác phẩm
GV gọi 1 HS đọc lại phần Tiểu
dẫn và trình bày những nét chính về tác
giả, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng
sơng ? và vị trí đoạn trích. GV cũng
nên khuyến khích HS trình bày những
kiến thức vể tác giả, tác phẩm mà các
em đọc được ngoài SGK.
GV nhấn mạnh:
- Nét đặc sắc trong phong cách nghệ
thuật của HPNT: có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình,
giữa nghị luận sắc bén với duy tả đa
chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức
sâu rộng về nhiều lĩnh vực, lối viết
hướng nội, xúc tích, mê đắm và tài hoa
tạo cho thể loại bút kí một phong cách


I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Hồng Phủ Ngọc Tường là một trí
thức u nước, là nhà văn gắn bó mật
thiết với xứ Huế nên tâm hồn, tình cảm
thấm đẫm văn hố của mảnh đất này.
- Chun về bút kí với đề tài khá rộng
lớn, đó là cảnh sắc và con người khắp
mọi miền đất nước nhất là những bài
viết về Huế.
- Nét đặc sắc trong phong cách nghệ
thuật của HPNT

10

skkn


riêng, đem đến những đóng góp mới
cho nền văn xi Việt Nam hiện đại
- Trên lớp, GV kiểm tra việc đọc tác
phẩm ở nhà của HS. Có thể tiến hành
bằng cách yêu cầu HS cho biết xuất xứ,
bố cục đoạn trích, xác định thuỷ trình
của dịng sơng qua sự miêu tả của nhà
văn và nêu cảm nhận của bản thân về
đoạn văn mà anh (chị) thích nhất.
- Sau khi gọi một số HS trình bày, GV 2. Tác phẩm
chốt lại về xuất xứ, bố cục đoạn trích - Ai đã đặt tên cho dịng sơng? được
và các ý chính.

viết tại Huế ngày 04/01/1981, in trong
HS đọc và trình bày.
tập sách cùng tên (NXB Thuận Hố
- Cuộc đời của Hồng Phủ Ngọc 1986)
Tường gắn bó sâu sắc với xứ Huế (sinh - Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích gồm
ra tại thành phố Huế, học Đại học Huế, phần thứ nhất và đoạn kết.
dạy học tại Trường Quốc học Huế,
tham gia phong trào cách mạng tại Huế
và trở thành một trí thức yêu nước, một
chiến sĩ trong phong trào đấu tranh
chống Mĩ — Nguỵ ở Thừa Thiên Huế).
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là người có
vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh
vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hố
Huế.
- Hồng Phủ Ngọc Tường là nhà vãn
chuyên vẻ thể loại bút kí.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản / Thủy trình của Hương
giang
a) Mục tiêu: HS nắm được thủy trình của Hương giang
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi thảo
luận nhóm.
c) Sản phẩm: Phần trả lời làm viejc nhóm của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
* Thao tác 1 :
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
1. Thủy trình của Hương giang:
- GV yêu cầu HS đọc (đọc thầm) lại a) Sông hương nơi khởi nguồn:
một lần nữa đoạn văn đầu tiên rồi tìm - là “bản trường ca của rừng già”

hiểu xem nhà văn đã miêu tả sơng - là “cơ gái Digan phóng khống và
Hương ở thượng nguồn như thế nào.
man dại”
* Thao tác 2 : Thảo luận nhóm
- là “người mẹ phù sa của một vùng
Nhóm 1: Nhà văn đã gọi sơng Hương văn hóa xứ sở”
bằng tên gọi nào ? Đã ví nó với ai ? Đã - “Rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn,
11

skkn


sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào
để làm nổi bật vẻ đẹp và đặc tính của
con sơng ?)
Nhóm 2:
- GV dẫn dắt và nêu câu hỏi : Nhà văn
đã hình dung vể sơng Hương như thế
nào khi nó cịn ở “giữa cánh đổng Châu
Hoá đầy hoa dại” ? Từ đó, hãy phát
hiện điều thú vị trong cách cảm nhận
của Hồng Phủ Ngọc Tường về thuỷ
trình của con sơng khi nó bắt đầu vể
xi?
- GV lưu ý HS phân tích những đặc sắc
trong cách miêu tả của nhà văn qua
nghệ thuật sử dụng từ ngữ, cách hành
vần và các biện pháp nghệ thuật khác...
Tiết 40
Nhóm 3:

-GV gợi ý thảo luận, tìm hiểu : Cuối
cùng thì sơng Hương cũng đã đến được
thành phố thân yêu của mình. So với
trước khi vào thành phố, sơng Hương
đã có thêm những vẻ đẹp mới, độc đáo
và hiếm thấy ở các dịng sơng khác trên
thế giới. Ai có thể chứng minh điểu đó
qua việc phân tích các góc độ cảm
nhận và miêu tả sơng Hương của
Hồng Phủ Ngọc Tường ?
Nhóm 4: Vẻ đẹp của sơng Hương
trước khi từ biệt Huế thể hiện như thế
nào?
Đại diện nhóm 1 trả lời:
- Sơng Hương mang vẻ đẹp của một
sức sống mãnh liệt, hoang dại, được thể
hiện qua những so sánh và những hình
ảnh đầy ấn tượng:
- là “bản trường ca của rừng già” ->
Nhấn mạnh Sức sống mãnh liệt, vừa

mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn
xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí
ẩn”.
-> Sự tài hoa của ngịi bút HPNT: liên
tưởng kì thú, ngơn từ gợi cảm, câu văn
dài, chia làm nhiều vế liên tục gợi dậy
dư vang của trường ca; thủ pháp điệp
cấu trúc + động từ mạnh tạo âm hưởng
mạnh mẽ của con sông giữa rừng già

b) Đến ngoại vi thành phố Huế:
- sông Hương được ví “như người con
gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được
“người tình mong đợi” đến đánh thức.
- Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ
thi
- Nghệ thuật:
-> Thủy trình của sông Hương khi bắt
đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có
ý thức” người tình nhân đích thực của
một người con gái đẹp trong câu
chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu
cổ tích, gắn với những thành quách,
lăng tẩm của vua chúa thuở trước.
c) Đến giữa thành phố Huế:
- Sông Hương gặp thành phố như đến
với điểm hẹn tình yêu, nó như tìm được
chính mình nên vui tươi và đặc biệt
chậm rãi, êm dịu, mềm mại như một
tiếng “vâng” không nói ra của tình u.
- Nó có những đường nét tinh tế: “uốn
một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến”.
- “điệu chảy lặng tờ” của con sông khi
ngang qua thành phố đẹp như “điệu
slow tình cảm dành riêng cho Huế”.
- Phải rất hiểu sông Hương, tác giả mới
cảm nhận thấm thía vẻ đẹp con sơng
lúc đêm sâu. Đó là lúc mà âm nhạc cổ
điển Huế được sinh thành. Khi đó,
trong khơng khí chùng lại của dịng

sơng nước ấy, sơng Hương đã trở thành
một người tài nữ đánh đàn lúc đêm
khuya.
d) Trước khi từ biệt Huế:
12

skkn


hùng tráng vừa trữ tình, như bản trường
ca bất tận của thiên nhiên;
- là “cơ gái Digan phóng khống và
man dại” -> nhấn mạnh vẻ đẹp hoang
dại nhưng tình tứ của dịng sơng. Tác
giả nhân hố con sơng khiến nó hiện
lên như một con người có cá tính và
tâm hồn;
- là “người mẹ phù sa của một vùng
văn hóa xứ sở” -> sơng Hương như
một đấng sáng tạo góp phần tạo nên,
gìn giữ và bảo tồn văn hố..
+ “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn,
mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn
xốy như cơn lốc vào những đáy vực bí
ẩn”.
Đại diện nhóm 2 trả lời:
- Dưới ngịi bút tài hoa của Hồng Phủ
Ngọc Tường:
+ Sơng Hương như người gái đẹp bừng
tỉnh sau một giấc ngủ dài: vóc dáng

mới, sức sống mới đầy khát khao và
lãng mạn.
- Nghệ thuật: + Lối hành văn uyển
chuyển, ngơn ngữ đa dạng, giàu hình
ảnh tg đã diễn tả một cách sinh động và
hấp dẫn từng bước đi của sông Hương
+ Những câu văn giàu chất hoạ, giàu
cảm xúc và liên tưởng.
Đại diện nhóm 3 trả lời:
+Sơng Hương — ”điệu slow tình cảm
dành riêng cho Huế”
Miêu tả dịng sơng giữa lịng thành
phố, Hồng Phủ Ngọc Tường chọn cho
mình kênh tiếp cận là âm nhạc. Ở góc
độ này, sơng Hương chính là “điệu
slow tình cảm dành riêng cho Huế”.
Đại diện nhóm 4 trả lời:
- Sơng Hương giống như “người tình
dịu dàng và chung thủy”.
- Con sơng dùng dằng như “nàng Kiều
trong đêm tình tự” trở lại tìm Kim
Trọng để nói một lời thề trước lúc đi
xa.

- Sơng Hương giống như “người tình
dịu dàng và chung thủy”.
- Con sơng dùng dằng như “nàng Kiều
trong đêm tình tự” trở lại tìm Kim
Trọng để nói một lời thề trước lúc đi
xa.


13

skkn


Tiết 41
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu về dịng sơng của lịch sử và thi ca
a) Mục tiêu: HS nắm được thủy trình của Hương giang
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi cá
nhân
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV: Trong lịch sử và trong đời thường, 2. Dịng sơng của lịch sử và thi ca
thi ca, sông Hương đã hiện lên với - Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ
những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao
mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về chiến công oanh liệt của dân tộc “...”.
những vẻ đẹp đó của Hương giang như - Trong đời thường, sông Hương
thế nào ?
mang vẻ đẹp giản dị của “một người
- GV nêu vấn để: Vì sao sơng Hương lại con gái dịu dàng của đất nước”.
có thể trở thành dịng sơng thi ca, là - Sơng Hương cịn là dịng sơng thi
nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các
sĩ ?
văn nghệ sĩ.
- ? Tác giả đã lí giải về tên của dịng * Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
sơng như thế nào? Cách lí giải ấy cho - Tên của dịng sơng được lí giải bằng
hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm một huyền thoại mĩ lệ: đó là chuyện
hồn người Huế?
về cư dân hai bên bờ sơng nấu nước

- HS phát hiện và lí giải:
của trăm lồi hoa đổ xuống dịng sơng
=> lịch sử: hùng tráng và đời thường: cho làn nước thơm tho mãi mãi.
giản dị, sơng Hương tự biết thích ứng Huyền thoại về tên dịng sơng đã nói
với từng hồn cảnh, khơng gian và thời lên khát vọng của con người ở đây
gian khác nhau -> dịng sơng trở nên muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để
mới mẻ trong càm nhận của mọi người xây đắp văn hoá, lịch sử, địa lý q
và có thêm vẻ đẹp mới
hương mình.
- Sơng Hương cịn là dịng sơng thi ca, là
nguồn cảm hứng bất tận cho các văn
nghệ sĩ. Tác giả cho rằng có một dịng
thi ca về sơng Hương. Đó là dịng thơ
khơng lặp lại mình:
+ “Dịng sơng trắng - lá cây xanh”(Chơi
xn-Tản Đà)
+ “Như kiếm dựng trời xanh”( Trường
giang như kiếm lập thanh thiên-Cao Bá
Quát).
+ “Con sông dùng dằng, con sông không
chảy
Sông chảy vào lòng nên Huế rất
sâu”(Thơ của Thu Bồn)
Hoạt động 4: Tổng kết
a) Mục tiêu: HS nắm được những nội dung và ý nghĩa của văn bản
14

skkn



b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV: Về phương diện nghệ thuật, III. Tổng kết
những yếu tố nào đã làm nên vẻ đẹp và 1. Nghệ thuật
sự hấp dẫn của bài bút kí đặc sắc này ? - Thể loại bút kí
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế
- Từ đoạn trích, anh (chị) hiểu thêm và tài hoa.
điều gì về thể loại bút kí ? Thể loại này - Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết
có gì giống và khác với thể loại tuỳ phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử,
bút ?
văn hoá nghệ thuật và những trải
(So sánh với tuỳ bút của Nguyễn Tuân) nghiệm của bản thân
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh,
GV : Tóm lại, một bài kí đặc sắc như giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư
vậy chỉ có thể là kết quả, là tổng hồ như: So sánh, nhân hố, ẩn dụ, ...
của những tình cảm và phẩm chất nào - Có sự kết hợp hài hồ cảm xúc, trí
ở Hồng Phủ Ngọc Tường ?
tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan
HS đọc, phát hiện và lí giải .
là sự trải nghiệm của bản thân. Khách
quan là đối tượng miêu tả - dịng sơng
GV: Nêu ý nghĩa văn bản?
Hương.
2. Ý nghĩa văn bản:
Thể hiện những phát hiện, khám phá
sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc
lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm
tự hào lớn lao của nhà văn đối với dịng
sơng q hương, với xứ Huế thân

thương.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
b) Nội dung: Hs hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi trắc nghiệm
c) Sản phẩm: Kết quả của học sinh
Đáp án: c
d) Tổ chức thực hiện:
GV giao nhiệm vụ:
Xét đến cùng, điều cốt lõi nào đã làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích tác
phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng ? của nhà văn Hồng Phủ Ngọc Tường ?
a/Vì tình u, sự gắn bó thiết tha và thái độ trân trọng của nhà văn đối với sông
Hương, với nền văn hố Huế.
b/Vì đặc điểm hết sức tự do, phóng khống và đậm màu sắc trữ tình của một bài
bút kí văn học.
c/Vì cái tơi tài hoa, un bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng phong phú, độc
đáo, ỉãng mạn của tác giả.
d/Vì sự hiểu biết tường tận, sâu rộng của nhà văn về sông Hương và cảnh sắc
15

skkn


thiên nhiên cũng nhự con người xứ Huế.
- HS thực hiện nhiệm vụ, sau đó báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội
dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức.
b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau
c) Sản phẩm: Kết quả của HS
Hoạt động của GV - HS

Dự kiến sản phẩm
GV giao nhiệm vụ:
- HS thực hiện nhiệm vụ:
Có một dịng thi ca về sông
Hương, và tôi hi vọng đã nhận xét một
cách công bằng về nó khi nói rằng dịng
sơng ấy khơng bao giờ tự lặp lại mình
trong cảm hứng của các nghệ sĩ. Mỗi
nhà thơ đều có một khám phá riêng về
nó: từ xanh biếc thường ngày, nó bỗng
thay màu thực bất ngờ, “dịng sơng
trắng - lá cây xanh” trong cái nhìn tinh
tế của Tản Đà, từ tha thiết mơ màng nó
chợt nhiên hùng tráng lên “như kiếm
dựng trời xanh” trong khí phách của
Cao Bá Quát; từ nỗi quan hoài vạn cổ
với bóng chiều bãng lãng trong hồn thơ
Bà Huyện Thanh Quan, nó đột khởi
thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn,
trong thơ Tố Hữu. Và ở đây, một lần
nữa, sông Hương quả thực là Kiều rất
Kiều, trong cái nhìn thắm thiết tình
người của tác giả Từ ấy.
Có một nhà thơ từ Hà Nội đã đến
đây, tóc bạc trắng, lặng ngắm dịng
sơng, ném mẩu thuốc lá xuống chân cầu,
hỏi với trời, với đất, một câu thật bâng
khuâng: Ai đã đặt tên cho dịng sơng?...
(Trích Bút kí Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?...Hồng Phủ Ngọc Tường)

Đọc văn bản trên và thực hiện các
yêu cầu sau :
1. Nêu ý chính của văn bản?
2. Các từ ngữ gạch chân tinh tế ,
khí phách, nỗi quan hồi vạn cổ , thắm

1. Ý chính của văn bản: Tác giả
ca ngợi sơng Hương là dịng sơng của
thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho
các văn nghệ sĩ.
2. Các từ ngữ gạch chân tinh tế
, khí phách, nỗi quan hồi vạn cổ ,
thắm thiết tình người có hiệu quả diễn
đạt : vừa ca ngợi sông Hương là
nguồn cảm hứng của thi ca, đồng thời
phát hiện ra phong cách nghệ thuật
độc đáo của mỗi nhà thơ khi viết về
sông Hương
+ Bài tập viết đoạn văn:
Viết đoạn văn ngắn trả lời câu
hỏi Ai đã đặt tên cho dịng sơng?...
Trả lời :
Câu hỏi Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?...có ý nghĩa : không phải để hỏi
nguồn gốc của một danh xưng địa lý
thông thường mà là một sự nhấn
mạnh, ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc về
dịng sơng q hương. Tác giả gợi mở
cho người đọc những hướng trả lời
khác nhau bằng trải nghỉệm văn hóa

của bản thân. Tên riêng của một dịng
sơng có thể do một cá nhân nào đó đặt
ra, qua năm tháng, danh xưng của tác
giả bị mai một, nó trở thành tài sản
chung của cộng đồng, Tuy nhiên, cái
tên đích thực của dịng sơng phải là
danh từ gắn với biểu tượng văn hóa,
tinh thần, chiều sâu lịch sử của một
dân tộc. Ở khía cạnh này, chính
những người dân bình thường –
16

skkn


thiết tình người có hiệu quả diễn đạt như những người sáng tạo ra văn hóa, văn
thế nào?.
học, lịch sử là những người “ đã đặt
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm tên cho dịng sơng”.
vụ.
*Củng cố (Hướng dẫn về nhà):
+ Vẽ bản đồ tư duy?
+ Tìm nghe bài hát Dịng sơng ai đã đặt tên. Viết cảm nhận sau khi nghe bài hát?
Trên đây là thiết kế giáo án mà tôi đã chuẩn bị để sử dụng khi dạy bài bút kí
Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường và đã đạt được những
kết quả như mong muốn. Tuy nhiên mức độ thành cơng của bài dạy cịn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Đối tượng, mục đích, phương pháp, các phương tiện hỗ trợ…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Vận dụng thiết kế bài dạy Ai đã đặt tên cho dịng sơng để tổ chức hoạt động
dạy học, học sinh có dịp được bộc lộ cảm nhận, trau dồi khả năng giao tiếp. Đồng

thời giáo viên cũng có cơ hội để nắm được trình độ tiếp nhận của học sinh với
những mặt mạnh, mặt yếu cần điều chỉnh, biểu dương, phát huy. Khơng khí giờ
học thực sự dân chủ.
Năm học 2021 - 2022 khi tổ chức cho học sinh lớp 12, trường THPT Thọ
Xuân 4 học tập theo thiết kế bài học trên, bản thân tơi thấy rất có hiệu quả, có
những phản hồi tích cực từ học sinh và đồng nghiệp. Nhiều học sinh đã thực sự
trưởng thành khi được hoạt động qua các hoạt động học tập, khơng cịn thụ động
mà đủ tự tin tham gia tranh luận, thảo luận, phản biện. Học sinh có những thay đổi
nhất định trong nhận thức, hành vi ứng xử, hình thành phẩm chất yêu nước và
trách nhiệm, kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm... Có
những em lâu nay vốn ngại học văn, đặc biệt là ngại đọc, ngại học các tác phẩm
thuộc thể loại kí đã cảm thấy hứng thú hơn với môn học. Sự chuyển biến của học
sinh cần có q trình lâu dài, nhưng để q trình đó diễn ra thuận chiều thì đây là
thực tế khả quan.
Sau khi thực hiện bài dạy và tiến hành kiểm tra mức độ tiếp thu của học sinh
ở các lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã cho thấy một kết quả tương đối mỹ mãn: 90%
học sinh được kiểm tra nắm vững bài học, có kiến thức tương đối vững vàng so với
mục tiêu bài học đề ra.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Có thể nói, việc tổ chức giờ dạy các tác phẩm văn học thuộc thể loại kí theo
hướng phối hợp các biện pháp, các cách thức như trên là cách làm phù hợp với
thực tiện của quá trình đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trường
phổ thơng hiện nay mà tồn ngành đang phát động. Cách làm này thực chất là biến
những gì thuộc về lí thuyết đơn giản, khơ cứng, thành tư duy sáng tạo nhằm giúp
17

skkn



học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong khi tiếp nhận các tác phẩm
văn học nói chung và đối với các tác phẩm văn học viết theo thể loại kí nói riêng.
Thiết kế bài học Ai đã đặt tên cho dịng sơng? nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực cho học sinh có ý nghĩa thực tiễn cao. Điều đó được biểu hiện trước hết ở ý
thức tham gia và hiệu quả đạt được bằng những sản phẩm cụ thể. Học sinh đã có ý
thức học tập tích cực bằng việc chủ động tham gia giờ học, say mê tìm kiếm những tri
thức có liên quan đến bài học, vận dụng vào cuộc sống. Giáo viên có ý thức sử dụng
hiệu quả phương tiện và thiết bị dạy học, dự kiến các tình huống dạy học và phương
án giải quyết, sử dụng công nghệ thông tin, có điều kiện khai thác hệ thống kênh hình
trên mạng Internet, biên tập thành hệ thống kênh hình dạy học có hiệu quả góp phần
bổ sung kiến thức và phương pháp dạy học.
Từ thực tế đó, tơi tin tưởng rằng cách làm này sẽ có hiệu quả ổn định và phù
hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện
nay. Mặc dù vậy, đây mới chỉ là những thể nghiệm của bản thân tôi nên chắc chắn
sẽ cịn những sai sót, lung túng nhất định, rất mong được sự góp ý, rút kinh nghiệm
của đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị
Dạy học là một nghệ thuật. Người giáo viên khi đã chọn nghề dạy học là
phải có tâm yêu nghề , đặc biệt là mục tiêu hướng tới và là niềm hạnh phúc nhất
trong cuộc đời của người thầy là đào tạo bồi dưỡng được thật nhiều học trị giỏi.
Đó là tâm nguyện của tơi cũng như bao nhiêu đồng nghiệp khác. Tuy nhiên để có
được kết quả thành cơng tốt đẹp thì mỗi người giáo viên ln tìm tịi, sáng tạo, trăn
trở và nổ lực khơng ngừng với nhiều cách thức và phương pháp tối ưu nhất theo
mình để giảng dạy, bồi dưỡng cho các em.
Phương pháp giảng dạy thì phong phú, kiến thức văn chương thì mênh mơng
rộng lớn vơ cùng. Vì vậy trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm này người viết
chỉ khiêm tốn đưa ra một số yêu cầu khi hướng dẫn học sinh tiếp cận thể loại kí
trong chương trình Ngữ văn THPT theo hướng tích cực,chủ động. Đây là những
điều mà tôi suy tư, cọ xát và trải nghiệm qua thực tế giảng dạy của mình. Hy vọng
rằng những nội dung trong sáng kiến kinh nghiệm này sẽ là những thông tin để

được các đồng nghiệp trao đổi, thảo luận để rút ra được những kinh nghiệm thực
sự quý báu trong cơng tác giảng dạy bộ mơn Ngữ văn nói chung và việc giảng dạy
các tác phẩm văn học thuộc thể loại kí nói riêng.
Do thời gian có hạn mà kiến thức và sự cảm nhận văn học thì vơ cùng nên
chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Người viết rất mong
nhận được sự đóng góp của q thầy cơ, nhất là những thầy cơ trong cùng bộ mơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 02 tháng 06 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Phạm Văn Thiện
18

skkn



×