Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ hcmute) dạy học định hướng họat động trong mô đun sửa chữa vận hành máy điện hệ cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRẦN THI ̣NGỌC LAN

DẠY HỌC ĐIṆH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG
MÔ ĐUN SỬA CHỮA VÂṆ HÀNH MÁY ĐIỆN
HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU
S

K

C

0

0

3

9
6

5
1

9
3



NGÀNH: LÝ LUẬN & PHƯƠNG PHÁP DẠY MÔN KỸ THUẬT – 601410

S KC 0 0 3 7 1 8

Tp. Hồ Chí Minh, 2012

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRẦN THI ̣NGOC
̣ LAN

DẠY HỌC ĐIN
̣ H HƯỚNG HOAT
̣ ĐÔN
̣ G
TRONG MÔ ĐUN SỬA CHỮ A VÂN
̣ HÀ NH MÁ Y ĐIÊN
̣
HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU

NGÀNH: LÝ LUẬN & PHƯƠNG PHÁP DAY
̣ MÔN KỸ THUẬT – 601410


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012

Luan van


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, đa số học sinh đều có thể vào học hệ cao đẳng hoặc đại học; kể cả
những ngƣời đang đi làm trở lại học đại học, cao đẳng với các chuyên ngành nâng
cao ngày càng đông. Ở nƣớc ta, trong quá trình cải cách giáo dục – đào tạo, mục
tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục – đào tạo đã thay đổi nhiều lần cho phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng khích lệ.
Tuy nhiên, những thay đổi về phƣơng pháp cịn q ít, q chậm. Phƣơng pháp
đang đƣợc sử dụng phổ biến trong các trƣờng đại học chủ yếu là thuyết trình có tính
chất áp đặt của thầy, coi nhẹ hoạt động tích cực, chủ động của trị. Sự chậm trễ đổi
mới phƣơng pháp dạy học là trở ngại lớn cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục mà
Đảng ta đã đề ra là đào tạo “ngƣời lao động tự chủ năng động, sáng tạo”. Để khắc
phục tình trạng này, Nghị quyết Trung ƣơng 2, Khóa VIII, BCH Trung ƣơng Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh
viên đại học. Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong toàn dân nhất là trong thanh niên” [29, 41]
Đổi mới phƣơng pháp da ̣y ho ̣c (PPDH) là đƣa PPDH mới vào nhà trƣờng
trên cơ sở phát huy tính tích cực của các phƣơng pháp truyền thống để nâng cao
hiệu quả giáo dục nói chung và chất lƣợng dạy học nói riêng [8]
Bản chất của đổi mới PPDH là

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,


sáng tạo của học sinh, bồ i dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, hƣớng tới việc học tập chủ động, loại bỏ thói quen học tập
thụ động.
Trong dạy nghề, ngƣời học cần đƣợc trang bị một lƣợng tri thức cơ bản đồng
thời liên kết và định hƣớng tới hình thành các năng lực nhƣ năng lƣ̣c chuyên môn ,
năng lƣ̣c phƣơng pháp , năng lƣ̣c xã hô ̣i, năng lƣ̣c cá thể nhiều hơn là những tri thức
có tính tái hiện lại. Để thực hiện đƣợc định hƣớng đổi mới này phải cần đến các
1

Luan van


phƣơng thức đào tạo có tính hoạt động và có tính giải quyết vấn đề. Lý thuyết hoạt
động là cơ sở để thiết kế tổ chức dạy học hƣớng đến các năng lực trên. Bản chất của
kiểu dạy học này là ngƣời học phải hoạt động cả tay chân và trí óc để tạo ra một sản
phẩm hoạt động. Đó chính là DA ̣Y HỌC ĐINH
̣ HƢỚNG HOA ̣T ĐỘNG

(DH

ĐHHĐ).
Vận dụng quan điể m DH ĐHHĐ có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện
nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng
và xã hội. Trong nhiề u năm qua, “học tập theo định hƣớng hoạt động” hoặc “giảng
dạy theo hƣớng hoạt động” có rất nhiều ngƣời nghiên cƣ́u quan tâm. Trên thế giới
nhiều mơ hình đƣợc vận dụng và cải tiến ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của
ngƣời học. Cùng với việc đổi mới phƣơng pháp da ̣y ho ̣c (PPDH) thì các quan điểm
dạy học hiện đại đang đƣợc tìm hiểu và vận dụng vào giáo dục Việt Nam. Nhƣng
hiện tại, việc vận dụng DH ĐHHĐ vào giảng dạy vẫn chƣa phổ biế n.

Trong giáo du ̣c nghề ở tỉnh Ba ̣c Liêu hiê ̣n nay vẫn chƣa có cơ sở nào áp du ̣ng
mô hiǹ h DH ĐHHĐ mà vẫn dạy theo kiểu truyền thống . Ngƣời nghiên cƣ́u nhâ ̣n
thấ y rấ t nhiề u học sinh của mình sau khi tốt nghiệp chƣa hịa nhập nhanh với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật . Bởi lẽ , họ chƣa đƣợc rèn luyện kỹ năng chủ động
trong viê ̣c tim
̀ kiế m , nghiên cƣ́u cái mới mà chỉ quen với viê ̣c áp đă ̣t kiế n thƣ́c, chỉ
dẫn đƣờng lố i giải quyế t vấ n đề của giáo viên. Họ không đƣơ ̣c tham gia phân tích,
phê phán những thơng tin, chƣa lầ n nào đƣa ra ý kiế n của miǹ h về cách giải quyết
vấ n đề mà giáo viên đă ̣t ra trong quá trình ho ̣c tâ ̣p . Do đó , khi tố t nghiê ̣p ho ̣ chƣa
đƣơ ̣c làm quen với viê ̣c tiế p câ ̣n và tƣ̣ miǹ h giải quyế t mô ̣t vấ n đề mới

, nên ho ̣ rấ t

dễ “vấ p nga”̃ khi gă ̣p khó khăn thâ ̣m chí là “bỏ nghề ” vì không đủ tƣ̣ tin vào năng
lƣ̣c bản thân đố i với nghề nghiê ̣p mà mình ḿ n theo đ̉ i.
Chính vì những lý do trên mà ngƣời nghiên cứu thấy cần phải có một quan
điể m da ̣y ho ̣c mới là “DẠY HỌC ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG ” để áp du ̣ng vào
dạy nghề ở tỉnh nhà nhằm phát triển chấ t lƣơ ṇ g đô ̣i ngũ lao đô ̣ng kỹ thuâ ̣t góp phầ n
xây dƣ̣ng quê hƣơng . Trong pha ̣m vi đề tài này , ngƣời nghiên cƣ́u sẽ triể n khai
“Dạy học định hướng hoạt động trong mô đun Sửa chữa vận hành máy điện hệ
cao đẳ ng nghề ta ̣i trường Cao Đẳ ng Nghề Ba ̣c Liêu”.

2

Luan van


2. Mục tiêu nghiên cứu
Dạy học theo quan điểm DH ĐHHĐ trong mô đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy
điê ̣n, hê ̣ Cao đẳ ng nghề nhằ m nâng cao kế t quả da ̣y ho ̣c


mô đun tại trƣờng Cao

Đẳng Nghề Bạc Liêu.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Phƣơng pháp dạy học theo quan điể m da ̣y ho ̣c định hƣớng hoạt động trong
mô đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy điê ̣n.
4. Khách thể nghiên cứu:
- Hoạt động giảng dạy, học tập mô đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy điê ̣n

của

giáo viên và học sinh học nghề tại trƣờng.
- Giáo viên và học sinh trƣờng Cao Đẳng nghề Bạc Liêu.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Để đề tài đƣợc tập trung và phù hợp với thời gian nghiên cứu, đề tài chỉ
nghiên cƣ́u viê ̣c giảng dạy mô đun SCVHMĐ theo quan điể m DH ĐHHĐ tại trƣờng
Cao Đẳ ng Nghề Bạc Liêu.
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Nếu áp dụng các phƣơng pháp dạy học theo quan điểm DH ĐHHĐ cho mô
đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy điê ̣n thì sẽ nâng cao kế t quả ho ̣c tâ ̣p mô đun của học
sinh chuyên ngành điê ̣n công nghiê ̣p và n âng cao tính tích cực, tự giác, sáng tạo
trong học tập, phát triển năng lƣ̣c giải quyế t vấ n đề , tình huống phức tạp cho ngƣời
học.
7. Nhiêm
̣ vu ̣ của đề tài:
- Nghiên cƣ́u cơ sở lý luận về dạy học định hƣớng hoạt động.
- Nghiên cƣ́u t hực trạng giảng dạy mô đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy điê ̣n t ại
trƣờng Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu.
- Triể n khai dạy học theo quan điể m dạy học định hƣớng hoạt động trong mô

đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy điê ̣n, hê ̣ cao đẳ ng nghề tại trƣờng Cao Đẳng Nghề Ba ̣c
Liêu; đồ ng thời dạy thực nghiệm lấ y kết quả và đánh giá tính khả thi của PPDH
theo quan điể m da ̣y ho ̣c đinh
̣ hƣớng hoa ̣t đô ̣ng.
8. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u:
Các phƣơng pháp sử dụng trong khi thực hiện đề tài:
3

Luan van


8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp thực hiện bằng cách nghiên cứu sách và tài liệu có nội dung
liên quan đến quan điể m da ̣y ho ̣c đinh
̣ hƣớng hoa ̣t đô ̣ng , phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng tích cực hóa ngƣời học, dạy học theo năng lực thực hiện, dạy học tích hợp để
làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thƣ ̣c tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát, điều tra, bút vấn
- Dùng bảng hỏi tham khảo ý kiến giáo viên và

học sinh ngành Điện công

nghiê ̣p ta ̣i trƣờng Cao Đẳ ng nghề Ba ̣c Liêu.
- Khảo sát, đánh giá học sinh trƣớc và sau khi thực nghiệm.
- Thống kê số liệu từ kết quả học tập mô đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy điê ̣n
qua các khóa học.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Dùng để tìm hiểu đối tƣợng học nhằm b ổ sung kết quả thực trạng giảng dạy
mô đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy điê ̣n tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Bạc Liêu trƣớc và

sau khi áp du ̣ng phƣơng pháp d ạy học theo quan điể m da ̣y ho ̣c đ ịnh hƣớng hoạt
động.
8.2.3. Phương pháp thực nghiệm
- Kiểm chứng tác động của quan điể m da ̣y ho c̣ định hƣớng hoạt động đối với
q trình dạy học mơ đun Sƣ̉a chƣ̃a vâ ̣n hành máy điê ̣n.
- Rút ra kết luận khi ứng dụng phƣơng pháp dạy học theo quan điể m da ̣y ho ̣c
định hƣớng hoạt động tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Bạc Liêu.
8.3. Phƣơng pháp ứng dụng toán học và xử lý sớ liệu
Ứng dụng tốn học xử lý dữ liệu thu đƣợc từ nghiên cứu để lấy kết quả
chƣ́ng minh về hiê ̣u quả sƣ̉ du ̣ng mô ̣t số PPDH theo quan điể m DH ĐHHĐ.
9. Phân tích công trin
̀ h liên hê:̣
Đề tài “Triể n khai DH ĐHHĐ trong mô đun gia công trên máy tiê ̣n CNC tại
trường Cao đẳ ng nghề Viê ̣t Nam – Singapore”
Tác giả: Trƣơng Hồ ng Liên, tháng 10/2011.
Đề tài đã làm rõ các nội dung, đặc điểm, các giai đoạn của DHĐHHĐ trong
giảng dạy, các biện pháp để hình thành năng lực ở ngƣời học.
4

Luan van


Qua khảo sát và thực nghiệm, đề tài cho thấ y da ̣y ho ̣c theo quan điể m đinh
̣
hƣớng hoa ̣t đô ̣ng sử dụng ở lớp thực nghiệm đã có tác động tốt đến tính tích cực
học tập của ho ̣c sinh, kết quả điểm số kiểm tra của lớp thực nghiệm tốt hơn so với
lớp đối chứng.
Đề tài đã đƣa ra một quy trình dạy học có ý nghĩa và có tính khả thi cao, đạt
đƣợc mục tiêu nghiên cứu là triển khai PPDH theo quan điểm ĐHHĐ nhằm tích cực
hóa hoạt động ngƣời học.

Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, đề tài vẫn còn điể m h ạn chế đó là tác
giả chỉ khảo sát thực trạng dạy học theo quan điểm DH ĐHHĐ trong khuôn khổ một
bài học trong chƣơng trình mơ đun Gia cơng trên máy tiê ̣n CNC ở trƣờng Cao Đẳ ng
nghề Việt Nam – Singapore và chỉ da ̣y bằ ng mô ̣t PPDH là thƣ̣c hành 6 bƣớc, nhƣng
chƣa tiến hành khảo sát trên nhiề u bài hơn và nhiề u PPDH hơn . Vì vậy, việc nhận
xét và đƣa ra kết luận về tính tích cực của một PPDH mang tính cục bộ, tƣơng đối.
Trong đề tài nghiên cƣ́u này sẽ tiế p tu ̣c phát huy điểm mạnh của quan đi ểm
DH ĐHHĐ nhằm tích cực hóa hoạt động ngƣời học nhƣng thay đổ i cho phù hơ ̣p với
điề u kiê ̣n ta ̣i trƣờng Cao Đẳ ng Nghề Ba ̣c Liêu

để nâng cao chất lƣợng dạy học .

Ngƣời nghiên cƣ́u sẽ chƣ́ng minh viê ̣c da ̣y ho ̣c theo quan điể m DH ĐHHĐ sẽ nâng
cao đƣơ ̣c kế t quả da ̣y ho ̣c mô đun SCVHMĐ tại trƣờng Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu
bằ ng cách tổ chƣ́c da ̣y thƣ̣c nghiê ̣m bằ ng nhiề u PPDH hơn trên nhiề u bài da ̣y với
các dạng bài khác nhau.

5

Luan van


10. Kế hoa ̣ch nghiên cƣ́u:
Thời gian
Nô ̣i dung

Tháng
10

Đăng ký đề tài

(chuyên đề 1)
Tìm hiểu, thu thâ ̣p tài liê ̣u,
xây dƣ̣ng CSLL

11

12

01

X

X

02

3

4

X

X

X

X

5


6

7

X

X

X

8

9

X
X

X

Xác nhận đề tài NC, xác
đinh
̣ hƣớng NC, lâ ̣p đề

X

cƣơng NC
Viết CSLL,

X


Viế t đề cƣơng NC
Bảo vệ đề cƣơng
Viế t thƣ̣c tra ̣ng giảng da ̣y
mô đun

X
X

Xây dƣ̣ng mô hiǹ h
DH ĐHHĐ
Thƣ̣c nghiê ̣m sƣ pha ̣m
Xƣ̉ lý kế t quả thƣ̣c nghiê ̣m

X

Viế t phầ n kế t l ̣n
Nơ ̣p bài
Hồn chỉnh thủ tục

X

Bảo vệ luận văn
Kế t thúc nghiên cƣ́u

6

Luan van


PHẦN NỘI DUNG


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUAN ĐIỂM DA ̣Y HỌC ĐINH HƢỚNG HOA ̣T ĐỢNG
1.1. Tở ng quan về quan điể m DH ĐHHĐ:
1.1.1. Khái quát:
Dạy học định hƣớng hoạt động (DH ĐHHĐ) là quan điểm dạy học nhằm làm
cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá
trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hồn thành các sản phẩm
hoạt động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân.
Mục đích của việc giảng dạy theo hƣớng hoạt động là phát triển ngƣời học
có chun mơn , có đạo đức , có khả năng tổ chức ; kích thích ngƣời học ham học
hỏi, tìm hiể u, thắ c mắ c, trãi nghiệm thực tế; khuyến khích ngƣời học hoạt động, xây
dựng và định hƣớng mục tiêu của viê ̣c học tập. Nhƣ vâ ̣y, ngƣời học khơng phải học
một cách thụ động, mà phải tích cực xử lý các dữ liệu; phải liên kết các nội dung
học tập mới với kiến thức đã đƣợc lĩnh hội và thiết lập các mục tiêu của quá trình
học tập. Điề u này thể hiê ̣n ở năng lực, phản ánh suy nghĩ, trách nhiệm, độc lập hành
động, làm việc theo nhóm, giao tiếp và tính linh hoạt cũng nhƣ việc tự tổ chức học
tâ ̣p. Ngƣời học “biết làm thế nào” để có thể độc lập giải quyết vấn đề và nhiệm vụ
khác nhau. Vai trò truyền thụ kiến thức của ngƣời thầy sẽ giảm đi; ngƣời thầy sẽ
làm ngƣời hƣớng dẫn các quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở những con đƣờng phát
hiện tri thức, qua đó bồ i dƣỡng khả năng độc lập tƣ duy và sáng tạo cho ngƣời học.
1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Quan điể m DHĐHHĐ có một truyền thống lâu đời, từ thời cổ đại các nhà sƣ
phạm nhƣ Khổng Tử, Aristot,… đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và đã đƣa ra nhiều biện pháp phát huy
tính tích cực nhận thức.
Tƣ̀ thế kỷ 17, J.A.Komenxki (John Amos Comenius, 1592 - 1670) là mô ̣t nhà
sƣ phạm Tiệp Khắc đã đƣa ra những biện pháp dạy học bắt học sinh phải tìm tịi,
suy nghĩ để nắm đƣợc bản chất của sự vật và hiện tƣợng. Theo ông: “Giáo dục có


7

Luan van


mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đốn, phát triển nhân cách,… hãy tìm
ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”.
Đế n thế kỷ 18, Jean – Jacques Rousseaus (1712 - 1778) là một nhà giáo dục
ngƣời Pháp cho rằng, phải hƣớng ho ̣c sinh tích cực tự dành lấy kiến thức bằng cách
tìm hiểu, khám phá và sáng tạo. Johann Heinrich Pestalozzis (1746 - 1827) đƣa ra
nguyên lý giáo dục cơ bản đó chính là sự thống nhất của khối óc, trái tim và bàn
tay. Và đến thế kỷ 19 thì nhà sƣ phạm dân chủ ngƣời Nga Konstantin Dmitrievich
Ushinskij (1824 - 1871) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo viên điều khiển,
dẫn dắt học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức. Dạy học với quá trình sản xuất của xã hội
chính là quan điể m của Paul Oestreich (1878 - 1959).
Trong nhƣ̃ng năm tiế p theo , có nhiều tác giả nhƣ Georg Kerschensteiner
(1854 - 1932), John Dewey (1859 - 1952). William Heard Kilpatrick (1871 - 1965),
Ce1lestin Freinet (1896 - 1966), Maria Montessori (1870 - 1952) đã nhấn mạnh ảnh
hƣởng của học tập thông qua hoạt động thực hành, học tâ ̣p thông qua ho ạt động
giúp học sinh nhận thức đƣợc ý nghĩa của thực tiễn nên cầ n thiế t phải tăng cƣờng
hoạt động thực hành nhấ t là trong trong quá trình đào tạo nghề .
Đầu thế kỷ XX, nƣớc Mỹ đã diễn ra một phong trào cải cách giáo dục rộng
lớn. Tƣ tƣởng định hƣớng quan trọng của cuộc cải cách này là chuyển từ dạy học
lấy ngƣời dạy làm trung tâm sang quan điểm dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm,
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong q trình dạy học. Các tác giả của
quan điểm này là J. Deway, C. Roger, Skinner,… Dạy học lấy học sinh làm trung
tâm đề cao đƣơ ̣c hứng thú cá nhân cũng nhƣ vai trị chủ động, tự lực của học sinh
trong tồn bộ quá trình học cũng nhƣ trong việc lựa chọn nội dung dạy học, nhằm
khắc phục kiểu dạy học áp đặt một chiều từ phía ngƣời dạy.
Cuối năm 1960, Châu Âu bắt đầu cải cách giáo dục mới. Các tƣ tƣởng dạy

học lấy học sinh làm trung tâm , phát huy tính tích cực của học sinh đƣợc sử dụng
rộng rãi và tiếp tục phát triển trên cơ sở những tri thức khoa học giáo dục hiện đại
với những mô hình và thuật ngữ khác nhau. Chẳng hạn, Đức khơng dùng thuật ngữ
dạy học lấy học sinh làm trung tâm mà sử dụng phổ biến thuật ngữ dạy học định
hƣớng học sinh (dạy học hƣớng vào học sinh) với chủ ý thể hiện mơ hình hiện đại
về quan điểm dạy học này.
8

Luan van


Mơ hình tích cực hóa ngƣời học của Malone-Lapper (1987) và của KellerSuzuki (1988). Theo Malone - Lapper các yếu tố tích cực bên trong (tích cực đến từ
ngƣời học) mang lại nhiều lợi ích hơn là tích cực bên ngoài (do tác động của bên
ngoài nhƣ động viên). Malone và Lapper cho rằng có 4 yếu tố làm gia tăng tính tích
cực bên trong: sự thử thách, sự tị mị, sự kiểm sốt và khả năng tƣởng tƣợng.
DH ĐHHĐ dựa trên thuyết hoạt động của 2 nhà tâm lý học Xô Viết là Lev
Semenovich Vygotski (1896 - 1934), Alexej Leonchiev (1903 - 1979) và lý thuyết
về nền tảng phát triển tƣ duy của quá trình học tập của Jean Piaget (1896 - 1980) và
Hans Aebli (1923 - 1990). Trong quá trình da ̣y ho ̣c có sƣ̣ biế n đổ i thƣờng xuyên
vố n kinh nghiê ̣m của ngƣời ho ̣c , biế n đổ i số lƣơ ̣ng và chấ t lƣơ ̣ng của hê ̣ thố ng kiế n
thƣ́c cũng nhƣ các năng lƣ̣c của mỗi ngƣời cũng phát triể n nhấ t là năng lƣ̣c trí tuê.̣
Trong nƣớc, sau khi tham khảo mô ̣t số cá c đề tài nghiên cƣ́u trƣớc nhƣ
Nguyễn Thi ̣Minh Trang , “Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích
cực hóa người học trong giảng dạy mơn Nghề tin học văn phòng tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên – Kỹ thuật hướng nghiệp Dĩ An tỉnh Bình Dương”
Trầ n Thanh Huyề n , “Đổi mới phương pháp giảng dạy môn thiết kế trang
phục III theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường thành phố Hồ Chí Minh tại trường
Cao đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh”
Nguyễn Phƣơng Hà , “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dạy học mơn
Hóa theo hướng tích cực hóa người học tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự

Trọng”
Phạm Văn Tỉnh , “Vận dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
người học trong giảng dạy mơn Cơng Nghệ 10 tại trường THPT Lê Minh Xuân –
Tp.HCM ”
Ngƣời nghiên cƣ́u nhâ ̣n thấ y các luâ ̣n văn đều hƣớng tới việc thay đổi vai trò
ngƣời dạy và ngƣời học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học đáp ứng
đƣợc yêu cầu của mục tiêu và nội dung giáo dục trong giai đoạn phát triển mới.
Trong đó ho ̣c sinh chuy ển từ vai trị là ngƣời thu nhận thơng tin sang vai trị chủ
động, tích cực tham gia tìm kiếm kiến thức. Cịn giáo viên chuyển từ ngƣời truyền
thơng tin sang vai trị ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, giúp đỡ để học sinh tự mình khám
phá kiến thức mới.
9

Luan van


1.2. Các khái niệm liên quan với đề tài:
1.2.1. Hoạt đợng:
Trong tâm lý học, hoạt động là q trình tác động qua lại giữa con ngƣời với
thế giới xung quanh. Trong đó, con ngƣời là chủ thể làm biến đổi thế giới, tạo ra sản
phẩm có chứa đựng tâm lý – ý thức – tính cách của mình. Đồng thời thế giới tác
động trở lại làm cho con ngƣời có nhận thức mới, năng lực mới.
Nhƣng quan điểm triết học lại cho rằng, hoạt động là quá trình diễn ra giữa
con ngƣời với giới tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con
ngƣời làm trung gian điều tiết kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.
Theo quan điểm của I.B.Intenxon, học tập là loại hoạt động đă ̣c biê ̣t của con
ngƣời có mu ̣c đích nắ m vƣ̃ng nhƣ̃ng tri thƣ́c , kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất
đinh
̣ của hành vi; nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.
Hoạt động là tính tích cực bên trong (tâm lý) và bên ngoài (thể lực) của

ngƣời, đƣợc điều chỉnh bởi mục tiêu tự giác (có ý thức). Hoạt động gắn liền với
nhận thức và ý chí, dựa vào chúng và không thể xảy ra đƣợc nếu thiếu chúng.
Nhƣ vâ ̣y, hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhƣng lại đƣợc điều chỉnh bởi mục
tiêu mà chủ thể nhận thức đƣợc.
Hoạt động của con ngƣời luôn luôn xuất phát từ những động cơ nhất định do
có sự thơi thúc của nhu cầu, hứng thú, tình cảm, ý thức trách nhiệm…Cả động cơ và
mục đích cùng thúc đẩy con ngƣời tích cực và kiên trì khắc phục mọi khó khăn để
đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Hành động là một đơn vị cơ bản của hoạt động. Mỗi một hoạt động bao gồm
nhiều hành động khác nhau. Hành động luôn luôn đƣợc thực hiện để đạt đƣợc mục
đích nhất định (tính mục đích của hành động) và thực hiện trong các môi trƣờng,
điều kiện, phƣơng tiện lao động cụ thể.
Trong thực tế, lao động nghề nghiệp có rất nhiều loại hành động khác nhau:
- Hành động chủ định là loại hành động có mục đích, có ý thức và đƣợc thực
hiện theo ý đồ hoặc quy trình đã chuẩn bị hay dự kiến. Q trình thực hiện hành
động ln ln đƣợc điều chỉnh, kiểm soát của ý thức ngƣời thực hiện.
- Hành động không chủ định là những hành động không có mục đích, quy
trình rõ ràng, thƣờng bị chi phối, tác động của các điều kiện bên ngoài (phản ứng
10

Luan van


trƣớc các tác động bất ngờ, chƣa lƣờng trƣớc). Chúng đƣợc thực hiện do thói quen,
phản ứng bản năng và ít đƣợc kiểm soát của ý thức
1.2.2. Đinh
̣ hƣớng:
Theo từ điển tiếng Việt, định hƣớng nghĩa là xác định phƣơng hƣớng.
Trong lĩnh vực giáo dục, định hƣớng giá trị đƣợc hiểu là hƣớng dẫn, khuyến
khích, hình thành nhận thức của học sinh đối với những mục tiêu cơ bản của giáo

dục ẩn chứa những giá trị vật chất và tinh thần cần đạt tới. Định hƣớng giá trị đƣợc
hình thành trong nhân cách của học sinh có tác dụng chi phối mạnh mẽ quá trình
học tập, rèn luyện với kỳ vọng chiếm lĩnh bằng đƣợc các giá trị ấy và khi đó nó trở
thành động cơ và mục đích cơ bản của hoạt động học tập.
1.2.3. Dạy học:
Dạy học là một q trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hƣớng giúp ngƣời học từng bƣớc có năng lực tƣ duy và năng lực hành động với
mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt đƣợc để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết đƣợc các bài
tốn thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi ngƣời học.
1.2.4. Dạy học định hƣớng hoạt động
1.2.4.1. Khái niệm:
Dạy học định hƣớng hoa ̣t đô ̣ng (DH ĐHHĐ) là một quan điểm dạy học bao
hàm nhiều tiếp cận lý luận dạy học khác nhau. Đó cũng là dạy học tích cực hóa học
sinh, dạy học nghiên cứu, phát hiện, dạy học toàn thể, kết hợp nhiều giác quan, dạy
học mở [3, tr.120]
Theo Hilbert Meyer, DH ĐHHĐ là sự dạy học tồn diện và tích cực hóa
ngƣời học, trong sự sắp đặt, chuẩn bị giữa giáo viên và học sinh. Sản phẩm hoạt
động sẽ chỉ đạo sự phát thảo quá trình dạy học, vì rằng sự làm việc bằng đầu óc và
làm việc chân tay cùng lúc của học sinh đƣợc hình thành trong một mối tƣơng quan
mật thiết.
Theo Johann Heirich Pestalozzim, DH ĐHHĐ đƣơ ̣c go ̣i là quan điể m da ̣y
học tồn diện và dạy học tích cực , trong đó giáo viên tổ chƣ́c quá trình da ̣y ho ̣c để
học sinh hoạt động tích cực và tạo ra kết quả là một sản phẩm . Sản phẩm là kết quả
hoạt động kết hợp trí tuệ, trái tim và bàn tay.
11

Luan van



1.2.4.2. Bản chấ t DH ĐHHĐ:[18]
Bản chất của DH ĐHHĐ là hƣớng ngƣời học vào hoạt động giải quyết những
vấ n đề kỹ thuâ ̣t hoă ̣c các nhiê ̣m vu ̣ tình huố ng nghề nghiê ̣p nhằ m chuẩ n bi ̣cho ho ̣
tham gia vào giải quyế t các nhiê ̣m vu ̣ nghề nghiê ̣p.
Các bản chất cụ thể nhƣ sau:
- DH ĐHHĐ là tổ chức học sinh hoạt động mang tính trọn vẹn, mà trong đó
học sinh độc lập thiết kế kế hoạch qui trình hoạt động, thực hiện hoạt động theo kế
hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.
- Tổ chức quá trình dạy học, mà trong đó học sinh học thơng qua hoạt động
độc lập theo qui trình cách thức của họ.
- Học qua các hoạt động cụ thể mà kết quả của hoạt động đó khơng nhất thiết
tuyệt đối mà có tính chất là mở (các kết quả hoạt động có thể khác nhau)
- Tổ chức tiến hành giờ học hƣớng đến mục tiêu hình thành ở học sinh kỹ
năng giải quyết nhiệm vụ nghề nghiệp.
- Kết quả bài dạy học theo quan điểm DH ĐHHĐ tạo ra đƣợc sản phẩm vật
chất hay ý tƣởng (phi vật chất).
1.2.4.3. Đặc điểm của DH ĐHHĐ [18]
a. DH ĐHHĐ là dạy học mang tính chất tồn diện.
Trong dạy học định hƣớng hoạt động, quá trình dạy học thƣ̣c hiê ̣n đúng chƣ́c
năng, nhiê ̣m vu ̣ của miǹ h . Thông qua sản phẩ m hoa ̣t đơ ̣ng , nó đã giúp ngƣời học
nhâ ̣n thƣ́c đƣơ ̣c kỹ năng cầ n ho ̣c , học làm ngƣời lao đô ̣ng có phẩ m chấ t đa ̣o đƣ́c tố t
và qua đó học làm ngƣời lao động năng động sáng tạo trong mọi công việc.
- Về con ngƣời: Ngƣời học vận dụng tất cả các giác quan trong quá trình học
tâ ̣p một cách toàn diện. Học sinh sƣ̉ d ụng khối óc của mình để tính tốn , thiế t kế
hoạt động cho bản thân , rồ i tƣ̣ miǹ h làm ra sản phẩ m và làm nó bằ ng cả sƣ́c lƣ̣c và
lƣơng tâm của mình.
- Về nội dung: DH ĐHHĐ không những chỉ sử dụng nền tảng khoa học của
hệ thống chun mơn mà cịn lựa chọn vấn đề cơ bản và câu hỏi chất vấn, hiểu rõ
tiêu chuẩn yêu cầu của sản phẩm hoạt động. Đƣơng nhiên trong DH ĐHHĐ cũng có
tiến độ giảng dạy, nội dung của từng giai đoạn, nhờ vậy mà học sinh đƣợc bổ sung

kiế n thƣ́c, kỹ năng để giải quyết vấn đề. Những nội dung học về chuyên ngành, tiêu
12

Luan van


chuẩn học tập đƣợc phân chia theo đơn vị học trình, để tránh khả năng đi quá xa,
quá rộng.
- Về phƣơng pháp: Nó thì rất quan trọng vì ngƣời ta có thể học tốt hơn, khi
họ đƣợc nhận biết với khối óc, con tim và cả đơi tay, sau đó họ phải lựa chọn
phƣơng pháp thực hiện nhƣ là: làm việc nhóm, làm việc với đồng nghiệp, dạy học
theo kiểu dự án, tƣờng thuật lịch sử, hình thức diễn kịch sân khấu, tạo biểu tƣợng,
đóng vai, chơi trị chơi, thực nghiệm, …
b. DH ĐHHĐ là phương pháp dạy học tích cực hóa người học
DH ĐHHĐ là phƣơng pháp dạy học tích cực hóa ngƣời học, vì khi giáo viên
làm mẫu thì khả năng tiếp thu của học sinh sẽ kém hơn là họ tự khảo sát, thử
nghiệm, khám phá, tranh luận, đồng tình, bác bỏ, lên kế họach.v.v. để thực hiện
đƣợc sản phẩm họat động và những khái niệm nhận thức cũng nhƣ khả năng sáng
tạo đƣợc hình thành từ đó. Hoạt động tự chủ là yếu tố, điều kiện về tính sáng tạo.
Trong hoạt động, học sinh có thể sáng tạo tốt hơn khi quan sát, bắ t chƣớc.
c. DH ĐHHĐ tạo ra sản phẩm hoạt động
Điểm chính của DH ĐHHĐ là tạo ra sản phẩm họat động từ những công
việc đã làm, đã chơi, đã học vv… Sản phẩm hoạt động là những kết quả vật chất
hoặc tinh thần đƣợc cơng bố nhƣ mục tiêu của q trình dạy và học.
Với sản phẩm hoạt động học sinh có thể nhận thức đƣợc về kỹ năng về
chuyên môn, xã hội, phƣơng pháp mà mình đạt đƣợc. Sản phẩm hoạt động phải phù
hợp với năng lực của học sinh, học sinh có thể tự thực hiện đƣợc cũng nhƣ tự đánh
giá và phê bình đƣợc.
Sản phẩm hoạt động có nhiều hình thức đặc trƣng khác nhau, có thể là sản
phẩm thâ ̣t hay là mô hình, mô ̣t ý tƣởng thƣ̣c hiê ̣n kế hoa ̣ch nào đó, …

d. DH ĐHHĐ kích thích sự hứng thú của người học
Trọng tâm của DH ĐHHĐ là chú trọng đến sở thích cá nhân của học sinh.
Nó khơng những duy trì mà cịn tạo cơ hội cho học sinh phát triển.
Sự hƣng phấn khơng phải ln ln mà phần lớn nó đƣợc tạo ra rồi mất đi
trong q trình học tập và nó gắn chặt với động cơ học tập tiếp theo. Đôi khi học
sinh là“ngƣời dẫn dắt“ trong việc tạo ra những sở thích cá nhân, thơng thƣờng đó là
những hƣng phấn ngẫu nhiên và tồn tại ngắn ngủi.
13

Luan van


Sở thích của học sinh khơng phải chỉ là lĩnh vực của đề tài mà ln hàm
chứa trong nó nhiều lĩnh vực. DH ĐHHĐ tạo ra khơng khí tự do, thoải mái nên khi
học sinh nhâ ̣n nhiệm vụ mới hay đề tài mới, họ sẽ rất hứng thú và tự tin bắt tay vào
làm việc mà không e dè lo sợ mình khơng thể làm đƣợc

. Và khi làm đƣợc , họ sẽ

cảm thấy thích thú với cơng viê ̣c và quan trọng là sở thích “đi học” đƣơ ̣c hiǹ h thành
trong mỗi ho ̣c sinh.
e. DH ĐHHĐ thực hiện theo kiể u “dạy học mở”
DH ĐHHĐ dẫn đến hoạt động “học mở”.
Trong cách ho ̣c này , học sinh phải tƣ̣ mình vâ ̣n đô ̣ng để tƣ̣ chiế m liñ h kiế n
thƣ́c, tâ ̣p luyê ̣n kỹ năng và tƣ̀ng bƣớc hiǹ h thành kỹ xảo cho bản thân miǹ h . Do đó ,
môi trƣờng ho ̣c tâ ̣p là nơi mà trao đổ i kiế n thƣ́c , kỹ năng giữa giáo viên và học sinh
mô ̣t cách thân thiê ̣n và chiń h nhờ đó thúc đẩy học sinh học tâ ̣p tự chủ.
Trong DH ĐHHĐ, sự mở rộng cách dạy đan xen giữa các kỹ năng chuyên
môn, phƣơng pháp, xã hội nhằ m nâng cao khơng khí học tập sinh đơ ̣ng của lớp học.
Các hoạt động của học sinh nhƣ trao đổi với nhau về kiến thức , cách lƣu giữ kiến

thƣ́c, cách luyê ̣n tâ ̣p kỹ năng , quy trình ta ̣o ra sản phẩ m hoa ̣t đô ̣ng… sẽ diễn ra rấ t
sôi nổi và quyết liệt.
Trong DH ĐHHĐ, học tập không hẳ n là sƣ̣ trao đổ i giƣ̃a giáo viên và ho ̣c
sinh, giƣ̃a ho ̣c sinh với nhau mà học tập qua mạng Internet, sách vở giúp học sinh
có thể khảo sát tỉ mỉ những gì mà họ cần phải nhận biết để thực hiện hoạt động.
f. DH ĐHHĐ là kế hoạch trọn vẹn rèn luyê ̣n tính tự lực của học sinh
từ lúc bắt đầu kế hoạch thực hiện đến hình thành sản phẩm hoạt động
DH ĐHHĐ phân loại học sinh ngay từ lúc ban đầu của kế hoạch, thông qua
việc đánh giá học sinh q trình học tập. Đó là yếu tố năng lực thực hiện và thời
gian, bởi vì ngƣời thầy không cần dạy lại những kiến thức, kỹ năng trong nhiệm vụ
kế hoạch giảng dạy nhƣng trong thảo luâ ̣n “mở“ với học sinh thì giáo viên phải
giảng giải nội dung, lựa chọn mục tiêu, phƣơng pháp có ý nghĩa quyết định trong
việc tạo ra sản phẩm hoạt động, sau đó học sinh tƣ̣ va ̣ch ra kế hoa ̣ch cho nhóm hay
cá nhân thực hiện. Điều này rèn luyện tính tự lực của học sinh trong da ̣y ho ̣c đinh
̣
hƣớng hoa ̣t đô ̣ng.

14

Luan van


g. DH ĐHHĐ kích thích được người học do hoạt động trí óc kết hợp
với hoạt động chân tay trong một mối quan hệ tương hổ mang lại.
Theo quan điể m DH ĐHHĐ, làm việc với khối óc và đơi tay nằ m trong mối
quan hệ bình đẳng và khơng thể thiếu lẫn nhau . Làm việc với đôi tay chúng ta cầ n
có sự hổ trợ của trí óc để thực hiện hoạt động vật chất. Và khi làm việc bằ ng trí óc
là thể hiện tồn bộ hoạt động ý thức nhƣ suy nghĩ, thảo luâ ̣n, phê phán, mong muốn,
dự định, kế họach … thì phải có đôi tay để kiể m chƣ́ng sƣ̣ đúng đắ n của


các hoạt

động ý thức.
Kết luận: “Làm việc bằng trí óc và chân tay của học sinh đặt đồng thời trong
quá trình học tập là động lực tƣơng tác qua lại lẫn nhau của quá trình nhận thức”
1.2.4.4. Cấ u trúc da ̣y hoc̣ đinh
̣ hướng hoa ̣t đôṇ g:[3, tr.120]
a. Quyế t đi ̣nh chủ đề:
Giáo viên lựa chọn và quyết định chủ đề trên cơ sở phân phố i chƣơng triǹ h
môn ho ̣c và trình đô ̣ hiê ̣n có của ho ̣c sinh. Chủ đề đƣợc chọn sao cho khi bắt tay vào
làm việc , học sinh phải sử dụng các kiến thức , kỹ năng đã có đồng thời phải tìm
cách giải quyết cái “mới” trong bài tập đƣợc giao và

cùng với việc giáo viên cung

cấ p lƣơ ̣ng kiế n thƣ́c vƣ̀a đủ thì ho ̣c sinh sẽ giải quyế t tố t vấ n đề đă ̣t ra.
b. Chuẩn bi:̣
Giáo viên xác định các mục đích học tập, dự kiến mục tiêu hoa ̣t động của
học sinh để chuẩ n bi ̣tấ t cả cơ sở vâ ̣t chấ t, kiế n thƣ́c cầ n cung cấ p liên quan đế n viê ̣c
hình thành kỹ năng cho học sinh theo chủ đề đã cho ̣n.
c. Mở đầ u:
Giáo viên và học sinh thống nhất chủ đề, nhiệm vụ, vấn đề học tập và sản
phẩm hoạt động.
Đây là bƣớc quan tro ̣ng trong DH ĐHHĐ . Giáo viên và học sinh phải n hâ ̣n
biế t đƣơ ̣c mình sẽ làm gì trong giai đoa ̣n thƣ̣c hiê ̣n cơng viê ̣c . Vì vậy, khi giáo viên
nói về sản phẩm hoạt động phải đo lƣờng đƣợc khả năng chuyên môn của học sinh
và chú ý đến cái mới trong nhiệm vụ giao cho học sinh

để tránh sƣ̣ nhàm chán .


Đảm bảo tính vƣ̀a sƣ́c tránh giao nhiê ̣m vu ̣ quá cao so với năng lƣ̣c của ho ̣c sinh thì
học sinh sẽ không thể đi đến sản phẩm hoạt động , giáo viên không đạt đƣợc mục
tiêu giảng da ̣y.
15

Luan van


d. Thực hiê ̣n:
Học sinh làm việc nhóm hay cá nhân theo nhiệm vụ phân công; tƣ̣ ho ̣ lâ ̣p ra
kế hoa ̣ch thƣ̣c hiê ̣n và tƣ̣ chiụ trách nhiê ̣m trƣớc sản phẩ m mình ta ̣o ra

. Giáo viên

đóng vai trò hổ trơ ̣ về lý thuyết, thiế t bi,̣ vâ ̣t tƣ…giúp học sinh hoàn thành sản phẩ m
của mình đúng theo chủ đề đặt ra . Sản phẩm hoạt động cho thấ y mƣ́c đơ ̣ làm viê ̣c
của cả thầy và trị trong quá trình thƣ̣c hiê ̣n.
e. Đánh giá:
Học sinh tƣ̣ nhâ ̣n xét và đánh giá về sản phẩ m của miǹ h so yêu cầ u đă ̣t ra
ban đầ u ta ̣o cơ hô ̣i để ho ̣ nhâ ̣n thấ y ƣu nhƣơ ̣c điể m của mình trong quá trình thƣ̣c
hiê ̣n để tƣ̣ điề u chin̉ h bản thân.
Giáo viên nhận xét về sản phẩm của học sinh và quá trình thực hiện, qua đó
giúp học sinh điề u chin̉ h miǹ h đồ ng thời cũng là sƣ̣ khić h lê ̣ , đô ̣ng viên học sinh
thƣ̣c hiê ̣n tố t nhiê ̣m vu ̣.
1.2.4.5. Tổ chức daỵ hoc̣ đinh
̣ hướng hoa ̣t đôṇ g:
Quy triǹ h dạy học theo quan điể m DH ĐHHĐ đƣợc tổ chức trải qua 4 giai
đoạn nhƣ sau:
a. Giai đoạn thứ nhất: Đưa ra vấn đề nhiệm vụ bài dạy – Trình bày
yêu cầu về kết quả học tập (sản phẩm)

Ở giai đoạn này, giáo viên đƣa ra nhiệm vụ bài dạy để học sinh ý thức đƣợc
sản phẩm hoạt động cần thực hiện trong bài dạy và yêu cầu cần đạt đƣợc. Hình thức
trình bày về sả n phẩ m rất phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện và khả
năng của giáo viên: Có thể tổ chức tình huống học tập ngay tại lớp học, tham quan
nơi sản xuấ t , chiếu phim trên lớp, kể lại hay mô tả lại bằng lời, bằng hình vẽ hay
tranh ảnh tƣợng trƣng. Việc này khơng đơn giản chỉ để dẫn nhập mà cịn có nhiều
tác động xuyên suốt bài dạy.
Sản phẩm hoạt động càng phức tạp thì độ khó đối với học sinh càng lớn.
Thơng thƣờng, các bài học đƣợc bắt đầu với các nhiệm vụ đơn giản. Trong giai
đoạn này giáo viên không chỉ giao nhiệm vụ mà còn thống nhất với học sinh về kế
hoạch, phân nhóm và cung cấp các thơng tin về tài liê ̣u liên quan để ho ̣c sinh chủ
đô ̣ng hơn trong quá triǹ h thƣ̣c hiê ̣n.
b. Giai đoạn thứ hai: Tổ chức lập kế hoạch hoạt động:
16

Luan van


Trong giai đoạn này, giáo viên tổ chức cho học sinh thu thập thơng tin qua
tình huống học tập, những gì quan sát đƣợc, thâu lƣợm đƣợc, rồi đối chiếu với điều
kiện hiện tại. Từ đó xác định cái gì mới chƣa biết cần phải học, cái gì đã biết cần
vận dụng cái nào khó cần phải hỏi...Nhƣ vậy ta thấy tình huống học tập đóng vai trị
hết sức quan trọng, cho nên xây dựng tình huống học tập khơng phải đơn giản.
Trên cơ sở phân tích tình huống học tập giáo viên tổ chức cho học sinh lập
kế hoạch hành động để giải quyết vấn đề đã xuất hiện trong tình huống học tập.
Sản phẩm thu đƣợc của giai đoạn này là bản kế hoạch thực hiện, danh sách
các kỹ năng cần hình thành, quy trình thực hiện từng kỹ năng, định hƣớng thời gian
làm việc cho từng kỹ năng và lƣợng kiến thức lý thuyết mới chen vào khi thực hiện
các qui trình đó.
Giáo viên đóng vai trò chỉ đa ̣o nhƣng phải theo sát tiế n triǹ h thƣ̣c hiê ̣n của

học sinh để kịp thời xen phần lý thuyết vào đúng giai đoa ̣n mà học sinh cần thiế t thì
mới có hiệu quả.
c. Giai đoạn thứ ba: Tổ chức thực hiện theo kế hoạch, qui trình đã lập
Trong giai đoa ̣n này , học sinh tƣ̣ thƣ̣c hiê ̣n theo kế hoa ̣ch tƣ̣ mình đã lâ ̣p ra .
Công viê ̣c có thể đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n theo nhóm hoă ̣c cá nhân tùy thuô ̣c vào khả năng cơ
sở vâ ̣t chấ t của nơi đào ta ̣o . giáo viên không là trung tâm của q trình dạy học
nhƣng phải tích cực tạo điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập, phát huy tính
sáng tạo, năng động và tạo động cơ học tập tốt, quan sát học sinh và cố vấn khi có
nhu cầu.
d. Giai đoạn thứ tư: Tự đánh giá của học sinh
Học sinh tƣ̣ tổ chức đánh giá q trình giải quyết vấn đề để từ đó điều chỉnh .
Nội dung đánh giá bao gồm:
- Mức độ hình thành các kỹ năng của bài học: sản phẩm thu đƣợc so với mẫu.
- Mức độ lĩnh hội các kiến thức lý thuyết mới cũng nhƣ mức độ vận dụng kiến
thức đã học vào q trình luyện tập.
Ngồi ra giáo viên có thể đánh giá thêm về tiến độ thời gian, về độ khó của
vấn đề trên tinh thần củng cố kiến thức và động viên để học sinh học tốt hơn sau
này.

17

Luan van


1.3. Phƣơng pháp da ̣y ho ̣c kỹ thuâ ̣t:
1.3.1. Kỹ thuật:
Kỹ thuật là công cụ lao động sản xuất

, nó là hệ thống thiết bị máy móc


,

phƣơng tiê ̣n sản xuấ t đƣơ ̣c tao ra dƣ̣a trên các qui luâ ̣t tƣ̣ nhiên để phu ̣c vu ̣ cho quá
trình sản xuất và các nhu cầu khác của con ngƣời . Đôi khi kỹ thuâ ̣t còn đƣơ ̣c coi
nhƣ là nhƣ̃ng kinh nghiê ̣m và thủ thuâ ̣t của mô ̣t da ̣ng hoa ̣t đô ̣ng nào đo.́ [16, tr.9]
1.3.2. Phƣơng pháp da ̣y ho ̣c:
PPDH là cách thức hoạt động cùng nhau của ngƣời dạy và ngƣời học hƣớng
tới việc giải quyết các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học: trang bị tri thức, kỹ năng thực
hành; hình thành các phẩm chất nhân cách; phát triển những khả năng và năng lực.
Đây là cách làm việc phối hợp thống nhất giƣ̃a thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt
nội dung thơng qua viê ̣c điề u khiể n hoa ̣t đô ̣ng học tập của trị, cịn trị thì lĩnh hội và
tự chỉ đạo việc học tập của bản thân, để đạt đƣơ ̣c mục tiêu dạy học.
PPDH của giáo viên ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu kiến thức của
học sinh. Nếu dạy học chỉ đòi hỏi ở ngƣời học sự ghi nhớ thụ động, sự rập khuôn
cứng nhắc, chờ đợi sự chỉ dẫn thì cũng chỉ có thể hình thành ở ngƣời học khả năng
ghi nhớ máy móc, tính thụ động chứ khơng thể hình thành cho nguời học tƣ duy
logic, óc sáng tạo và tinh thần khám phá tri thức khoa học.
Trong quá trình thiết kế bài giảng để dạy học, ngƣời giáo viên phải rất khó
khăn để lựa chọn PPDH cho phù hợp và có hiệu quả với nội dung bài giảng. Mỗi
PPDH có một giá trị riêng, khơng có PPDH nào là vạn năng. Trong dạy học, cần
phối hợp sử dụng nhiều các PPDH kết hợp với nhau, đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay đang có sự đấu tranh giữa xu hƣớng dạy học truyền thụ một chiều hiện hành,
với xu hƣớng chủ trƣơng đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực ngƣời học.
Lựa chọn ra PPDH là cơng việc đầy tính sáng tạo, là nghệ thuật sƣ phạm của
ngƣời giáo viên mà kết quả đạt đƣợc là giờ ho ̣c tiến hành một cách thuận lợi và
nâng cao đƣơ ̣c chấ t lƣơ ̣ng của quá trình dạy học.Viê ̣c lƣ̣a cho ̣n PPDH phải phù hợp
với các yếu tố liên quan nhƣ sau:
a. Mục tiêu dạy học, nhiê ̣m vu ̣ da ̣y ho ̣c;
b. Đặc trƣng của môn học và nội dung dạy học;
c. Năng lực, sở trƣờng, kinh nghiệm của giáo viên;

18

Luan van


d. Nhu cầu, hứng thú của học sinh;
e. Điều kiện giảng dạy và phƣơng tiê ̣n da ̣y ho ̣c của cơ sở đào ta ̣o.
1.3.3. Phƣơng pháp da ̣y ho ̣c kỹ thuâ ̣t:
PPDHKT là cách thƣ́c hoa ̣t đô ̣ng của thầ y và trò nhằ m thƣ̣c hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣
dạy học kỹ thuật trong trƣờng dạy nghề đó là

giáo dục, giáo dƣỡng kỹ thuâ ̣t nghề

nghiê ̣p, hình thành và phát triển tƣ duy, năng lƣ̣c kỹ thuâ ̣t.
Tƣ duy kỹ thuật là sự phản ánh khái quát các nguyên lý kỹ thuật, các quá
trình kỹ thuật, hệ thống kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ trong thực tiễn liên
quan đến nghề kỹ thuật. Nó chỉ xuất hiện trong lĩnh vực lao động kỹ thuật nhằm
giải quyết những bài tốn có tính chất kỹ th ̣t. Tƣ duy kỹ thuật có tính chất lý
thuyết thực hành, có mối liên hệ rất chặt chẽ giữa các thành phần khái niệm và hình
tƣợng trong hoạt động.[18]
Năng lƣ̣c kỹ thuâ ̣t l à năng lực thực hiện một hoạt động kỹ thuật, hay là tổ
hợp những yếu tố tâm sinh lý cá nhân đáp ứng đòi hỏi của một hoạt động kỹ thuật
nào đó[18]
Bằ ng PPDHKT , thầ y và trò phải đa ̣t đƣơ ̣c mu ̣c tiêu dạy học kỹ thuật nhƣ
chuyên môn kỹ thuâ ̣t , tƣ duy kỹ thuâ ̣t và giáo du ̣c

thông qua nô ̣i dung giảng da ̣y

nhƣ hê ̣ thố ng nhƣ̃ng tri thƣ́c kỹ thuâ ̣t, nhƣ̃ng kỹ năng, kỹ xảo hoạt động kỹ thuật.
PPDHKT chủ yếu dựa trên một số quan điểm dạy học trong dạy kỹ thu ật nhƣ

dạy học khám phá , dạy học giải quyết vấn đề , dạy học định hƣớng hoạt động . Hê ̣
thố ng nhƣ̃ng tri thƣ́c kỹ thuâ ̣t đƣơ ̣c truyề n thu ̣ bằ ng các PPDH logic nhƣ phân tích –
tổ ng hơ ̣p, qui na ̣p, diễn dich,
̣ kế thƣ̀a – phát triể n [16, tr.62]. Còn những kỹ năng, kỹ
xảo hoạt động kỹ thuật đƣợc tổ chức dạy theo các kiểu bài dạy kỹ thuật nhƣ kiểu
thiế t kế và giải quyế t các nhiê ̣m vu ̣ kỹ thuâ ̣t , kiể u hình thành kỹ năng ban đầ u , kiể u
chế ta ̣o, kiể u thiế t kế và chế ta ̣o đố i tƣơ ̣ng kỹ thuâ ̣t, kiể u thí nghiê ̣m kỹ thuâ ̣t và thƣ̣c
hành thí nghiệm kỹ thuật [16, tr.77]
1.4. Mô ̣t số PPDH theo quan điể m dạy học định hƣớng hoạt động:
1.4.1. Dạy học theo dự án:
1.4.1.1. Khái niệm:

19

Luan van


Phƣơng pháp dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của DH ĐHHĐ,
trong đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ phức hợp một cách tự lực, kết hợp lý
thuyế t và thực hành, đƣợc gọi là các dự án học tập.
Theo Xavier Roegiers: “Trong khoa sư phạm theo dự á n, các học sinh học
tập bằ ng cách thực hiê ̣n các dự án do các em chuẩn bi ̣ và tự mình thực hiê ̣n”

[5,

tr.34]
Xuấ t phát tƣ̀ nhƣ̃ng nô ̣i dung , ngƣời da ̣y đƣa ra mô ̣t chủ đề với nhƣ̃ng gơ ̣i ý
hấ p dẫn , kích thích ngƣời học tham gi a thƣ̣c hiê ̣n. Dự án là một bài tập tình huố ng
mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức theo nội dung bài học [28, 125].
Dạy học theo dự án là đặt ngƣời học vào tình huống có vấn đề , gơ ̣i ý , kích thích họ

giải quyế t vấ n đề với sƣ̣ tƣ̣ lƣ̣c cao . Khi ngƣời ho ̣c tƣ̣ lƣ̣a cho ̣n nô ̣i dung , chủ đề và
tƣ̣ đă ̣t ra vấ n đề cầ n tim
̀ hiểu, nghiên cƣ́u, tìm kiếm, tở ng hơ ̣p xƣ̉ lý thơng tin để giải
quyế t vấ n đề mà chiń h ho ̣ đặt ra.
Dạy học theo dự án là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực
hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá k ết quả. Hình thức làm việc chủ
yếu là theo nhóm , kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu
đƣợc[18]
1.4.1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án:[18]
- Định hƣớng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn, kết quả dƣ̣ án có
ý nghĩa thực tiễn xã hội.
- Định hƣớng hứng thú của học sinh: Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp
với hứng thú của học sinh.
- Tính tự lực cao của ngƣời học: Học sinh tham gia tích cực và tự lực vào các
giai đoạn của quá trình dạy học.
- Định hƣớng hành động: Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động
nhiều giác quan.
- Định hƣớng sản phẩm: Đó là những sản phẩm hành động có thể cơng bố,
giới thiệu đƣợc.
- Có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc môn học khác nhau.
20

Luan van


- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm,
việc học mang tính xã hội.
1.4.1.3. Các bước dạy học theo dự án:[28, tr.128]

Dạy học theo dự án đƣợc tiến hành theo 6 bƣớc:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề.
Giáo viên cần tìm hiểu về các chủ đề học sinh quan tâm tạo cơ sở , cơ hô ̣i để
học sinh tham gia lựa chọn chủ đề. Giáo viên gợi ý để học sinh chọn chủ đề cho phù
hơ ̣p với mu ̣c đić h của dƣ̣ án . Chủ đề là một tình huống có vấn đề chứa đựng nhiệm
vụ cần đƣợc giải quyết có liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống.
Bước 2: Lâp̣ kế hoac̣ h.
Trong bƣớc này , học sinh sẽ động não về các yếu tố cần giải quyết trong chủ
đề, xác định những công việc cần làm, dƣ̣ kiế n thời gian thƣ̣c hiê ̣n, vâ ̣t tƣ cầ n dùng,
thiế t bi ̣hổ trơ ̣, kinh phi.́ .. và phân cơng cơng việc trong nhóm.
Bước 3: Thu thập thông tin.
Học sinh thực hiện công việc theo nhiệm vụ đã phân cơng. Họ tìm câu trả lời
cho các câu hỏi nghiên cƣ́u và giáo viên sẽ hổ trơ ̣ ho ̣ khai thác các yế u tố để ho ̣ tiế p
câ ̣n sâu với dƣ̣ án.
Bước 4: Xử lý thông tin.
Đây có thể go ̣i là bƣớc thƣ̣c hiê ̣n dƣ̣ án . Với nhƣ̃ng thông tin thu thâ ̣p đƣơ ̣c
kế t hơ ̣p cùng kiế n thƣ́c, kỹ năng sẵn có, học sinh thƣ̣c hiê ̣n giải quyế t nhiê ̣m vu ̣ của
chủ đề. Sản phẩm đƣơ ̣c ta ̣o ra.
Bước 5: Trình bày kết quả.
Học sinh sẽ tự mình trình bày kết quả cơng việc của mình trƣớc lớp

, trong

tồn trƣờng hay ở cuộc hội thảo . Qua đó , học sinh sẽ nhận thức đƣợ c năng lƣ̣c của
chính mình và thấy đƣợc tầ m quan tro ̣ng của nhƣ̃ng kiế n thƣ́c , kỹ năng mình học
đƣơ ̣c đớ i với thƣ̣c tế .
Bước 6: Đánh giá kế t quả.
Học sinh tự mình đánh giá quá trình đã thực hiện và sản phẩm

, các nhóm


đánh gia lẫn nhau, giáo viên góp ý để cùng nhau rút kinh nghệm.
1.4.1.4. Ưu điểm và ha ̣n chế của da ̣y hoc̣ theo dự án [28, tr.150]
a. Ưu điểm:
21

Luan van


Đây là PPDH g ắn lý thuyết với thực tiễn , tƣ duy và hành đô ̣ng đi song song
với nhau, có sự liên kết giữa nhà trƣờng và xã hội. Kích thích động cơ, tạo hƣ́ng thú
học tập cho ngƣời ho ̣c . Họ phát huy tính tự lực , có tinh thần trách nhiệm, sáng tạo
trong ho ̣c tâ ̣p. Qua nhƣ̃ng bài ho ̣c nhƣ thế , họ phát triển năng lực giải quyế t vấ n đề ,
phát triển năng lực cộng tác làm việc , năng lƣ̣c đánh giá , kỹ năng giao tiếp , rèn
luyê ̣n tính bề n bỉ, kiên nhẫn.
b. Hạn chế:
PPDH theo dƣ̣ án địi hỏi có nhiều thời gian để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu
cách hồn thành dự án. Theo đó , cầ n có sƣ̣ đáp ƣ́ng tố i đa về phƣơng tiê ̣n dạy học,
cơ sở vâ ̣t chấ t và yêu cầ u giáo viên phải có triǹ h đô ̣ chuyên môn và nghiê ̣p vu ̣ sƣ
phạm, tích cực, yêu nghề .
1.4.2. Dạy thực hành 6 bƣớc:
Phƣơng pháp dạy thƣ̣c hành 6 bƣớc đƣợc xây dựng trên cơ sở của “lý thuyết
hoạt động”, kết hợp với chức năng hƣớng dẫn và thông tin tài liệu để kích thích học
sinh độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập, hình thành nhân cách [19, tr.79]
Ngồi mục đích hình thành kỹ năng nghề nghiệp, tổ chức dạy thƣ̣c hành theo
phƣơng pháp này còn phát triển ở học sinh năng lực hợp tác, tự thu nhận thông tin
và kỹ năng lập kế hoạch lao động. Phƣơng pháp da ̣y thƣ̣c hành

6 bƣớc là một


phƣơng pháp đa hợp. Trong đó, học sinh tự thu nhận thơng tin, nhiệm vụ học tập và
tiến hành lập kế hoạch, quy trình, thực hiện chúng theo các phiếu học tập. Mục đích
của phƣơng pháp:
- Chủ động, tích cực hóa ngƣời học.
- Nâng cao năng lực hoạt động nhƣ: thu nhận thông tin, tổ chức thực hiện,
kiểm tra công việc.
- Khơi dậy và vận dụng những kinh nghiệm của học sinh.
- Học sinh thu nhận thông tin một cách độc lập.
- Học sinh hợp tác theo nhóm để tự lập kế hoạch làm việc, tự tổ chức thƣ̣c
hiê ̣n.
- Học sinh tự kiểm tra, đánh giá.
Đây là P PDH áp du ̣ng theo quan điể m

DH ĐHHĐ. Học sinh tự thu nhận

thông tin, nhiệm vụ học tập và tiến hành lập kế hoạch, quy trình, thực hiện chúng
22

Luan van


theo các phiếu học tập. Giáo viên tích cực tạo điều kiện cho học sinh hoạt động độc
lập, phát huy tính sáng tạo, năng động; quan sát và làm cố vấn cho học sinh khi có
nhu cầu.
Mơ hình phƣơng pháp dạy thực hành 6 bƣớc:

Hình 1.2: Cấu trúc mơ hình PP dạy thực hành 6 bƣớc [1, tr.40]
1.4.3. Dạy học theo nhóm:
1.4.3.1. Khái niệm:
Dạy học nhóm là một hình thức tổ chức cộng đồng học tập mà trong đó

khoảng từ 3 đến 7 học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ học tập một cách độc lập.
Học theo nhóm, học sinh có điều kiện trao đổi ý kiến của mình về nội dung và cùng
với các học sinh khác trong nhóm tìm ra một lời giải chung [20, tr.81]
Dạy học nhóm, giáo viên khơng còn giƣ̃ vai trị trung tâm mà chỉ là một giám
sát, ngƣời hổ trơ ̣ cho quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh.
Thông qua viê ̣c da ̣y ho ̣c theo nhóm , các mục tiêu dạy học vể khả năng hợp
tác, khả năng phê phán và độc lập, tự giác học tập đều đạt đƣợc.
1.4.3.2. Cấu trúc tổ chức giờ dạy học theo nhóm:
23

Luan van


×