Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

(Luận văn thạc sĩ hcmute) xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn visual basic bậc trung cấp chuyên nghiệp tại trường trung cấp kinh tế kỹ thuật nguyễn hữu cảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHAN THỊ TUYẾT NHUNG

XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN
VISUAL BASIC BẬC TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT
NGUYỄN HỮU CẢNH

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401

S KC 0 0 4 0 3 0

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHAN THỊ TUYẾT NHUNG

XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


MÔN VISUAL BASIC
BẬC TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT
NGUYỄN HỮU CẢNH

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401
Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS VÕ VĂN LỘC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2013

Luan van


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ & tên: Phan Thị Tuyết Nhung

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 01- 3 - 1984

Nơi sinh: Lâm Đồng

Quê quán: Cẩm Nam, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh

Dân tộc: Kinh

Chức vụ, đơn vị công tác trước khi học tập, nghiên cứu: Nhân viên
phòng Đào tạo – Quản lý chất lượng trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh,

Quận 7
Địa chỉ liên lạc: 458/20/16 Huỳnh Tấn Phát – P. Bình Thuận – Quận 7
Điện thoại cơ quan: (08)38730194

Email:

II. Q TRÌNH ĐÀO TẠO:
1. Cao đẳng:
Hệ đào tạo: Chính quy

Thời gian đào tạo từ 9/2002 đến 5/2005

Nơi học (trường, thành phố): Đại học công nghiệp TPHCM
Ngành học: Công nghệ phần mềm
2. Đại học:
Hệ đào tạo: Chính quy

Thời gian đào tạo từ 9/2007 đến 5/2009

Nơi học (trường, thành phố): Đại học kỹ thuật công nghệ TPHCM
Ngành học: Công nghệ thông tin
Tên mơn thi tốt nghiệp: Chính trị, cơ sở và chuyên ngành
Nơi thi tốt nghiệp: Trường Đại học kỹ thuật công nghệ TPHCM

Luan van


3. Trình độ ngoại ngữ: Anh văn tương đương B1 của Khung Châu Âu
III. Q TRÌNH CƠNG TÁC CHUN MƠN TỪ KHI TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC:

Thời gian

Nơi công tác

Công việc đảm nhiệm
- Nhân viên phòng Đào tạo – Quản lý

Trường TC KT-KT chất lượng
2006 - nay
Nguyễn Hữu Cảnh

- Thỉnh giảng các mơn chun ngành Tin
học

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

XÁC NHẬN
CỦA CƠ QUAN CỬ ĐI HỌC

tháng

Người khai ký tên

ii

Luan van

năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

iii

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, người nghiên cứu xin chân thành
cảm ơn:
PGS.TS. Võ Văn Lộc, Cố vấn khoa học của Hiệu trưởng trường Đại
học Sài Gòn, Cán bộ hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn người
nghiên cứu trong suốt quá trình nghiên cứu.
PGS.TS. Võ Thị Xuân, Trưởng bộ môn phương pháp giảng dạy kỹ
thuật, giảng viên chính, khoa Sư phạm kỹ thuật, trường Đại học SPKT
TP.HCM, đã có những tư vấn quan trọng trong quá trình thực hiện luận văn.
TS. Dương Thị Kim Oanh, cố vấn cao học khoa Sư phạm kỹ thuật,
trường Đại học SPKT TP.HCM đã có những hướng dẫn và hỗ trợ trong q
trình hồn thiện luận văn.
Ban giám hiệu, bộ phận sau đại học, khoa Sư phạm kỹ thuật đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đề cương đã nhận xét và gợi ý
những nội dung trọng tâm trong q trình nghiên cứu.
Q thầy cơ tham gia giảng dạy các mơn học trong chương trình đào
tạo thạc sỹ, các lĩnh vực người nghiên cứu được lĩnh hội trong quá trình học

tập làm nền tảng để thực hiện luận văn.
Các anh chị học viên lớp cao học khóa 19 đã giúp đỡ, chia sẻ kiến thức
trong q trình nghiên cứu để hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Phan Thị Tuyết Nhung

iv

Luan van


TÓM TẮT
Hiện nay, trong các kỳ kiểm tra, thi học kỳ, tốt nghiệp và tuyển sinh
của một số môn học trên phạm vi cả nước đã áp dụng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan. Hoạt động này không những nhằm đánh giá khách quan
kết quả đạt được của học sinh mà còn hướng vào việc cải thiện thực trạng, đề
xuất những phương hướng đổi mới kiểm tra đánh giá, qua đó điều chỉnh và
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế tại đơn vị, người nghiên cứu đã thực hiện
luận văn tốt nghiệp với tên đề tài: “Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn
Visual Basic bậc TCCN tại trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh”.
Trong điều kiện hạn chế về thời gian, mục tiêu nghiên cứu của đề tài
được giới hạn trọng phạm vi: Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm đánh giá môn
học Visual Basic tại Trường TC KT KT Nguyễn Hữu Cảnh, quận 7, Tp. Hồ
Chí Minh.
Trong đề tài, tác giả đã trình bày tính cấp thiết của đề tài cũng như
những nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu mà tác giả thực hiện để làm sáng
tỏ đề tài.
Về nội dung nghiên cứu, tác giả đã trình bày các cơ sở khoa học, cơ sở
lý luận cũng như những cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện đề tài, tìm hiểu

được thực trạng kiểm tra đánh giá tại trường TC KT KT Nguyễn Hữu Cảnh,
quận 7, Tp. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành xây dựng ngân
hàng câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập môn Visual Basic.
Người nghiên cứu đã đạt được những kết quả sau:

v

Luan van


- Góp phần làm sáng tỏ các khái niệm, cách biên soạn và quy trình xây
dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Biên soạn được 251 câu hỏi trắc nghiệm cho mơn học Visual Basic.
Kết quả phân tích thu được 235 câu hỏi đảm bảo tiêu chuẩn của câu hỏi trắc
nghiệm, 3 câu có độ phân cách âm và 22 câu có phân cách kém, sẽ được hiệu
chỉnh và thử nghiệm sau.
- Ứng dụng phần mềm để phân tích câu hỏi trắc nghiệm bằng lý thuyết
cổ điển.

vi

Luan van


ABSTRACT
Nowadays multiple - choice questions are being used widely in midterm and final test or entrance exam to university as well. This issue does not
only assess the validity of the learners but also improve the method of
assessment, tackle with the recurrent problems and suggest some kinds of
testing and assessment in order to increase the effectiveness in education.
The thesis “Constructing multiple choice questions for Visual Basic at

intermediate level at NHC Technical and economics highschool” is meeting
the demand of current issue in my school.
The aim of this thesis focus on constructing multiple-choice questions
which assess the theory in Visual Basic at NHC technical and economics
highschool, district 7 HCM city. I sorted out the urgent problems as well as
the tasks and research method.
The main content of this thesis, I would like to present the scientific
foundation, basis theory as well as practical term and found out the current
situation in testing at Nguyen Huu Canh highschool.
The result which I obtain in this rerearch.
Make clear the principle, the procedure to contruct multiple – choice
question.
Built 251 questions for Visual Basic. Analysys results, obtained 235 questions
to ensure the standards of multiple choice questions; 3 sentences negative
resolution and 22 questions with resolution is inconsistent; will be saved to
tuning and testing follows

vii

Luan van


Applied Excel to analyze multiple-choice questions in the classical
theory. To define the content related topics that will continue to be taken into
consideration and developed afterwards.

viii

Luan van



MỤC LỤC
Trang tựa

TRANG

Quyết định giao đề tài

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................2
3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
6. Giới hạn đề tài ............................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài ....................................................................................4
8. Kế hoạch nghiên cứu: .................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................6

1.2.

Khái niệm công cụ của đề tài................................................................9

1.3.


So sánh phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận................... 11

1.4.

Mục đích sử dụng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan ........... 12

1.5.

Các hình thức và nguyên tắc soạn thảo các câu hỏi TNKQ................. 14

1.6.

Phân tích câu trắc nghiệm...................................................................23

1.7.

Phân tích các mồi nhử của câu trắc nghiệm ........................................ 25

ix

Luan van


1.8.

Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm............................ 24

1.9.

Một số yếu tố tác động đến quá trình xây dựng ngân hàng câu hỏi.....32


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 33
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM MÔN VISUAL BASIC BẬC TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT
NGUYỄN HỮU CẢNH
2.1. Giới thiệu trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh .................................34
2.2. Chức năng nhiệm vụ của trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh .......... 35
2.3. Chương trình đào tạo ngành Tin học..................................................... 36
2.4. Chương trình môn học Visual Basic ..................................................... 40
2.5. Thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá môn Visual Basic tại trường trung
cấp Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh ...................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 52
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN
VISUAL BASIC BẬC TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH
3.1. Một số định hướng cơ bản cho việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm mơn Visual Basic............................................................................. 53
3.1.1. Tính khoa học..................................................................................... 53
3.1.2. Tính phát triển tồn diện người học .................................................... 53
3.1.3. Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành ................................................... 54
3.1.4. Đảm bảo yêu cầu phân hóa và đạt hiệu quả cao ..................................54

x

Luan van


3.2. Mục tiêu và phân phối các bài kiểm tra môn học Visual Basic .............. 54
3.2.3. Mục tiêu chi tiết của môn học Visual Basic ........................................ 54

3.2.4. Phân phối các bài kiểm tra môn Visual Basic ..................................... 57
3.3.

Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Visual Basic .............. 58

3.3.1. Phân tích nội dung mơn học ............................................................... 58
3.3.2. Xác định mục đích kiểm tra đánh giá ................................................. 58
3.3.3. Lập dàn bài trắc nghiệm ..................................................................... 59
3.3.4. Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm cho môn học Visual Basic .................. 62
3.3.5. Lấy ý kiến tham khảo về các câu hỏi trắc nghiệm............................... 64
3.3.6. Tổ chức thử nghiệm, phân tích câu hỏi ............................................... 65
3.3.7. Lập bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Visual Basic ....................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 80
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Tóm tắt đề tài............................................................................................ 81
2. Tự đánh giá những đóng góp của đề tài..................................................... 83
3. Hướng phát triển của đề tài ....................................................................... 83
4. Khuyến nghị ............................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85

xi

Luan van


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa


TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TL

Tự luận

NHCHTN

Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm

NQ

Nghị quyết

CP

Chính phủ

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TC

Trung cấp

KT-KT


Kinh tế Kỹ thuật

CB

Cán bộ

GV

Giáo viên

NV

Nhân viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

xii

Luan van


DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH


TRANG

Hình 1.1: Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho mơn học ..... 25
Hình 2.1: Biểu đồ biểu thị kết quả học tập môn Visual Basic ........................... 47
Hình 2.2: Biểu đồ biểu thị phương pháp giảng dạy .......................................... 50
Hình 2.3: Biểu đồ biểu thị về hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá ................... 51
Hình 3.1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ các mục tiêu so với các mức độ nhận biết....... 63
Hình 3.2: Biểu đồ phân bố độ khó của các câu hỏi trắc nghiệm........................ 69
Hình 3.3: Biểu đồ phân bố độ phân cách của các câu hỏi trắc nghiệm .............. 72
Hình 3.4: Biểu đồ thống kê 222 câu hỏi TN theo các hình thức trắc nghiệm .... 79

xiii

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 1.1: So sánh ưu thế của phương pháp TNKQ và phương pháp tự luận..... 11
Bảng 1.2: Cấu trúc câu hỏi trắc nghiệm đúng - sai ............................................ 15
Bảng 1.3: Tương quan giữa độ khó và mức độ khó của câu hỏi........................ 21
Bảng 1.4: Cách tính độ phân cách (phân biệt) của câu hỏi trắc nghiệm............. 23
Bảng 1.5: Tương quan giữa độ phân biệt và câu trắc nghiệm............................ 23
Bảng 1.6: Phân loại mức độ nhận thức theo Bloom .......................................... 27
Bảng 1.7: Dàn bài trắc nghiệm ......................................................................... 30
Bảng 2.1: Phân phối môn học ngành Tin học.................................................... 38

Bảng 2.2: Phân phối thời lượng môn học Visual Basic ..................................... 43
Bảng 2.3: Các hình thức thi mơn Visual Basic qua các năm học....................... 47
Bảng 2.4: Biểu thị về nội dung chương trình học.............................................. 49
Bảng 2.5: Biểu thị phương pháp giảng dạy ....................................................... 49
Bảng 2.6: Biểu thị hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá .................................... 50
Bảng 3.1: Mục tiêu môn học Visual Basic ........................................................ 54
Bảng 3.2: Bảng phân phối kiểm tra môn Visual Basic ...................................... 57
Bảng 3.3: Bảng trọng số chương I .................................................................... 60
Bảng 3.4: Bảng trọng số chương II ................................................................... 60
Bảng 3.5: Bảng trọng số chương III.................................................................. 61
Bảng 3.6: Bảng trọng số chương IV.................................................................. 61

xiv

Luan van


Bảng 3.7: Bảng trọng số chương V................................................................... 62
Bảng 3.8: Bảng trọng số môn Visual Basic....................................................... 63
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp phiếu tham khảo ý kiến chuyên gia........................... 64
Bảng 3.10: Bảng phân bố 200 câu trắc nghiệm theo các hình thức câu trắc
nghiệm trong mỗi đề thi .................................................................................... 67
Bảng 3.11: Bảng phân bố tần số câu (có đáp án đúng) của đề A theo độ khó.... 68
Bảng 3.12: Bảng phân bố tần số câu (có đáp án đúng) của đề B theo độ khó .... 68
Bảng 3.13: Bảng phân bố tần số câu (có đáp án đúng) của đề C theo độ khó .... 68
Bảng 3.14: Bảng phân bố tần số câu (có đáp án đúng) của đề D theo độ khó.... 69
Bảng 3.15: Bảng phân bố tần số câu (có đáp án đúng) của 04 đề theo độ khó... 69
Bảng 3.16: Bảng phân bố tần số (có đáp án đúng) của đề A theo độ phân cách 70
Bảng 3.17: Bảng phân bố tần số (có đáp án đúng) của đề B theo độ phân cách. 71
Bảng 3.18: Bảng phân bố tần số (có đáp án đúng) của đề C theo độ phân cách. 71

Bảng 3.19: Bảng phân bố tần số (có đáp án đúng) của đề D theo độ phân cách 71
Bảng 3.20: Bảng phân bố tần số (có đáp án đúng) 04 đề theo độ phân cách...... 71
Bảng 3.21: Bảng thống kê các câu hỏi có độ phân cách kém ............................ 73
Bảng 3.22: Bảng thống kê 222 câu hỏi TN theo các hình thức trắc nghiệm ...... 79

xv

Luan van


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và sự
nỗ lực phấn đấu của ngành Giáo dục, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã có một số
tiến bộ mới. Cụ thể trong Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của chính
phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020
quan điểm chỉ đạo có đề cập đến:“Phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình,
nội dung đến phương pháp dạy và học, phương thức đánh giá kết quả học tập; liên
thơng giữa các ngành, các hình thức, các trình độ đào tạo”.
Thực hiện quan điểm chỉ đạo trên, giáo dục ở nước ta không ngừng mở rộng
quy mô, thường xuyên tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Q trình
đó ln gắn với hoạt động kiểm tra - đánh giá kiến thức và kĩ năng của người học,
xem đó là khâu mang tính chất quyết định thành quả học tập của học sinh; đồng thời
giữ vai trò là động lực thúc đẩy quá trình dạy học. Việc kiểm tra – đánh giá kiến thức
một cách hệ thống, tồn diện, đúng đắn và chính xác sẽ cung cấp cho giáo viên
những thông tin kịp thời về diễn biến của quá trình dạy học; về khả năng tiếp thu
kiến thức của học sinh.
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo, cùng với việc đổi mới mục tiêu,
nội dung chương trình, phương pháp,…việc nghiên cứu đổi mới và phát triển các
phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đóng vai trị hết sức quan trọng trong

quá trình đào tạo.
Chương trình đào tạo ngành Tin học tại trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật
Nguyễn Hữu Cảnh được xây dựng theo chương trình khung trình độ trung cấp
chuyên nghiệp Tin học. Tuy nhiên hình thức kiểm tra – đánh giá hiện nay của trường
đối với môn Visual Basic thuộc ngành Tin học vẫn chủ yếu dựa vào thi tự luận và
thực hành nên còn nhiều bất cập, chưa đánh giá đúng đắn, chính xác và toàn diện đối
với học sinh ngành học này.

Luan van


Mặc dù nhà trường hiện nay đang từng bước thực hiện đề thi trắc nghiệm,
song, các bộ đề thi hiện nay của trường vẫn còn hạn chế về cách soạn đề, chưa đánh
giá được thực chất học tập của học sinh. Sau khi tổ chức thi, việc đánh giá lại các bộ
đề thi vẫn chưa được giáo viên quan tâm.
Xuất phát từ thực trạng trên, người nghiên cứu thực hiện đề tài: “Xây dựng bộ
đề thi trắc nghiệm môn Visual Basic bậc TCCN tại trường Trung cấp Kinh tế Kỹ
Thuật Nguyễn Hữu Cảnh” nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện kiểm tra
đánh giá cho môn học Visual Basic đồng thời góp phần vào việc đánh giá đúng đắn
chất lượng đào tạo, bảo đảm chuẩn đầu ra của học sinh TCCN.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm cho môn học Visual Basic tại Trường Trung cấp
Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài “Xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm môn Visual Basic bậc TCCN tại trường
Trung cấp Kinh tế Kỹ Thuật Nguyễn Hữu Cảnh” thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu lý thuyết về việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm cho môn học Visual Basic.

Nhiệm vụ 3: Thử nghiệm bộ câu hỏi trắc nghiệm cho môn học Visual Basic.
3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu xây dựng được một bộ đề thi trắc nghiệm một cách khoa học và áp dụng
tốt vào môn học Visual Basic của ngành Tin học tại Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ
thuật Nguyễn Hữu Cảnh thì sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức kiểm tra, đánh giá
học tập của học sinh ngành Tin học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tạo tiền
đề cho nhà trường đưa hình thức kiểm tra trắc nghiệm phổ biến rộng rãi có chất
lượng trong tồn trường.
2

Luan van


4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bộ câu hỏi trắc nghiệm cho môn học Visual Basic
4.2. Khách thể nghiên cứu
Mục tiêu đào tạo của môn học Visual Basic (lý thuyết) ngành Tin học tại Trường
Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh.
Chuẩn đầu ra của học sinh ngành Tin học tại Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật
Nguyễn Hữu Cảnh.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các văn bản pháp lý, các tài liệu làm cơ sở lý luận về vấn đề
nghiên cứu và đề tài liên quan.
Tìm hiểu các tài liệu như:
- Chương trình đào tạo ngành Tin học.
- Mục tiêu, nội dung chương trình mơn học Visual Basic.
- Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá trong trung cấp chuyên nghiệp.
- Các văn bản pháp lý quy định về quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm

tra đánh giá.
5.2. Phương pháp thử nghiệm
Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Visual Basic.
Thử nghiệm các câu hỏi đánh giá kiến thức trong điều kiện thực tế, đánh giá,
phân tích các câu trắc nghiệm, để trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với
các yêu cầu khi xây dựng câu trắc nghiệm.

3

Luan van


5.3. Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu
Thống kê, tổng hợp các số liệu của quá trình thử nghiệm các câu hỏi vào thực
tế, trên cơ sở đó, phân tích các câu trắc nghiệm, các bảng điểm đồng thời đưa ra kết
luận hoặc điều chỉnh nội dung nghiên cứu.
5.4. Phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia đang hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu về tính khoa
học, hợp lý và tính khả thi của bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Visual Basic.
Trao đổi với giáo viên bộ môn, phát phiếu lấy ý kiến về bộ câu hỏi kiểm tra,
đánh giá của những chuyên gia.
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm Mơn học Visual Basic thuộc chương trình
đào tạo TCCN ngành Tin học tại trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu
Cảnh. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài thực hiện nội dung sau: Xây dựng
bộ câu hỏi trắc nghiệm cho phần lý thuyết môn học Visual Basic ngành Tin học bậc
TCCN tại trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. Số lượng câu hỏi
biên soạn là 251, thử nghiệm cho lớp TH09B1 và TH09B2 trường TC KT-KT
Nguyễn Hữu Cảnh 200 câu hỏi.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:

Đối với nhà trường, đề tài làm tiền đề cho một quy trình thống nhất về cách
thực hiện đề thi trắc nghiệm cũng như cách đánh giá lại các bộ đề trắc nghiệm sau
khi thi các môn học của nhà trường.
Đối với khoa học trắc nghiệm, hiện nay nước ta chưa có hệ thống ngân hàng
câu hỏi chuẩn. Đề tài này cùng với các đề tài về trắc nghiệm khác sẽ góp một phần
vào việc phát triển khoa học đo lường trắc nghiệm tại Việt Nam.
8. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
Tháng 8/2012: Hoàn thành đề cương nghiên cứu
Tháng 9/2012: Hiệu chỉnh đề cương và viết cơ sở lý luận
4

Luan van


Tháng 10/2012: Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm
Tháng 11/2012: Lấy ý kiến, phân tích, điều chỉnh, sắp xếp các câu trắc nghiệm
Tháng 12/2012: Thực nghiệm, đánh giá, chỉnh sửa các câu trắc nghiệm
Tháng 1,2,3/2013: Chỉnh câu trắc nghiệm, viết luận văn, trình giáo viên hướng
dẫn và hồn chỉnh, nộp luận văn.

5

Luan van


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM


1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Việc đo lường và đánh giá trong giáo dục đã được hình thành từ xa xưa, tuy
nhiên có thể nói, một ngành khoa học thực sự về đo lường trong tâm lý và giáo dục
mới bắt đầu hình thành từ cuối thế kỷ 19. Ở Châu Âu và đặc biệt là Mỹ, lĩnh vực
khoa học trắc nghiệm phát triển mạnh trong thế kỷ 20. Có thể kể những dấu mốc
quan trọng trong tiến trình phát triển, như Trắc nghiệm trí tuệ Simon – Binet được
xây dựng bởi hai nhà tâm lý người Pháp Alfred Binet và Theodore Simon vào
khoảng năm 1905, tiếp đến được cải tiến tại đại học Stanford Mỹ bởi Lewis Terman
năm 1916, sau đó nó được cải tiến liên tục và ngày nay được sử dụng với tên gọi là
Trắc nghiệm trí tuệ IQ (Interlligence quotient). Bộ trắc nghiệm thành quả học tập
tổng hợp đầu tiên Stanford Acheevement Test ra đời vào năm 1923 tại Mỹ. Với việc
đưa vào chấm trắc nghiệm bằng máy IBM năm 1935, việc thành lập Hội quốc gia về
Đo lường trong giáo dục (National Council on Measurement in Eduacation – NCME)
vào thập niên 1950, sự ra đời hai tổ chức tư nhân Eduacation Testing Services (ETS)
năm 1947 và American College Testing (ACT) năm 1950, hai tổ chức làm dịch vụ
trắc nghiệm lớn thứ nhất và thứ hai Hoa Kỳ, một ngành cơng nghiệp trắc nghiệm đã
hình thành. Từ đó đến nay khoa học về đo lường trong tâm lý và giáo dục đã phát
triển liên tục, những phê bình chỉ trích đối với khoa học này cũng xuất hiện thường
xuyên nhưng chúng khơng đánh đổ được nó mà chỉ làm cho nó tự điều chỉnh và phát
triển mạnh mẽ hơn.1

1

Lâm Quang Thiệp (2008): Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB KHKT, Tr.15.
6

Luan van



Các thành tựu lý luận quan trọng của khoa học về đo lường trong giáo dục đạt
được cho đến thập niên 70 của thế kỷ trước là “Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển”
(Classical test theory). Còn bước phát triển về chất của nó trong khoảng 4 thập niên
vừa qua là “Lý thuyết trắc nghiệm hiện đại” hoặc“Lý thuyết đáp ứng câu hỏi” (Item
Response Theory – IRT). IRT đã đạt được những thành tựu quan trọng nâng cao độ
chính xác của trắc nghiệm và trên cơ sở lý thuyết đó, cơng nghệ trắc nghiệm thích
ứng máy tính (Computer Adaptive Test – CAT) ra đời. Ngoài ra, trên cơ sở của
những thành tựu của IRT và ngơn ngữ học máy tính, cơng nghệ Criterion chấm tự
động các bài thi tự luận tiếng Anh nhờ máy tính của EST đã được triển khai qua
mạng Internet trong mấy năm qua2.
1.1.2. Các kết quả nghiên cứu trong nước
Trắc nghiệm ở Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước Đức, Pháp, Mỹ,
Liên Xô nhưng vào thời điểm nào thì khó mà xác định được. Một điều mà nhiều
người hiện nay có thể kiểm chứng được là các học sinh Việt Nam từ đầu thập niên 50
đã được tiếp xúc với trắc nghiệm qua các cuộc khảo sát khả năng ngoại ngữ do các
cơ quan quốc tế tổ chức. Các tài liệu sư phạm chỉ đề cập đến trắc nghiệm khách quan
về tâm lý và giáo dục một cách sơ sài và một số bài viết trên các tập san giáo dục vào
năm 1960.3
Đến năm 1964, ở miền Nam Việt Nam đã thành lập một cơ quan đặc trách về
trắc nghiệm, lấy tên là “Trung tâm trắc nghiệm và hướng dẫn”. Cơ quan này phổ
biến nhiều tài liệu về trắc nghiệm. Cuối năm 1969 đầu năm 1970 thì các mơn trắc
nghiệm thành quả học tập và thống kê giáo dục mới được giảng dạy ở các lớp Cao
học và Tiến sĩ giáo dục tại Đại học Sư phạm Sài Gòn.
Mãi đến năm 1972, các nhà giáo dục Việt Nam mới bắt đầu có sự quan tâm đến
trắc nghiệm thành quả học tập, năm 1974 lần đầu tiên các bài thi trắc nghiệm

2

Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB KHKT, Tr.16.

Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm & Đo lường thành quả học tập.NXB Khoa học xã hội,
Tr.206.
3

7

Luan van


tiêu chuẩn hóa được áp dụng cho tất cả các mơn thi trong hai khóa thi Tú tài tại miền
Nam Việt Nam.
Đến năm 1994, hoàn cảnh đất nước đã đổi mới, nền giáo dục nước ta có những
chuyển biến nhanh chóng để theo kịp khoa học kỹ thuật của nền giáo dục tân tiến
trên thế giới. Việc đánh giá giáo dục nói chung và trắc nghiệm thành quả học tập nói
riêng được sự quan tâm đặc biệt của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đã tổ chức các lớp
tập huấn về trắc nghiệm, hội thảo, đưa ra các văn bản khuyến khích sử dụng trắc
nghiệm tại các trường đại học để đánh giá thành quả học tập của sinh viên một cách
chính xác, khách quan.
Tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp HCM, các đề tài luận văn thạc sĩ từ
khóa 1 (năm 1995) đến khóa 17 (năm 2011) đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
trắc nghiệm như: xây dựng, phân tích và đánh giá bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
dùng để kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh, chẳng hạn:
Huỳnh Thị Minh Hằng (2006), Phân tích đánh giá và hồn thiện bộ đề thi trắc
nghiệm khách quan mơn Hóa hữu cơ tại Đại học Y dược TP HCM, Luận văn thạc sĩ,
Tp.HCM.
Nguyễn Hoàng Phụng (2006), Xây dựng và đánh giá bộ đề thi trắc nghiệm
khách quan môn Công nghệ sản xuất hàng May công nghiệp ở các trường THCN
TPHCM, Luận văn thạc sĩ, Tp.HCM.
Văn Hoàng Lâm (2009), Xây dựng chương trình máy tính thẩm định chất
lượng câu trắc nghiệm khách quan môn Tin học căn bản tại trường Trung cấp nghề

cơng nghệ bách khoa, Luận văn thạc sĩ, Tp.HCM.
Hồng Thiếu Sơn (2009), Xây dựng ngân hàng câu hỏi đánh giá kiến thức và
ngân hàng đề thi kỹ năng cho nghề dệt may thổ cẩm theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề,
Luận văn thạc sĩ, Tp.HCM.
Cổ Tồn Minh Đăng (2010), Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm mơn
Tốn đại số tuyến tính (ĐSTT) cho sinh viên khối khơng chun trường Đại học Sài
Gòn, Luận văn thạc sĩ, Tp.HCM.

8

Luan van


×