B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
Lấ HU TI
MộT Số GIảI PHáP nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên dạy nghề trờng trung cấp
kinh tế - kỹ thuật nguyễn hữu cảnh
THàNH PHố Hồ CHí MINH
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
2
NGHỆ AN - 2013
B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
Lấ HU TI
MộT Số GIảI PHáP nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên dạy nghề trờng trung cấp
kinh tế - kỹ thuật nguyễn hữu cảnh
THàNH PHố Hồ CHí MINH
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.05
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS. TS. NGUYN TH HNG
4
NGHỆ AN - 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, với tình cảm chân thành, Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám Hiệu, khoa sau đại học, quý thầy cô giáo Trường Đại Học
Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Hường đã
giúp đở, chỉ dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cám ơn:
Ban Giám Hiệu, Cán bộ giáo viên, công nhân viên và các khoa, các
phòng Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, TP Hồ Chí
Minh đã đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin tư liệu, đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi
học tập và hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều
kiện nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báo của thầy cô
cùng bạn bè và đồng nghiệp
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.
Tác giả
LÊ HỮU TÀI
MỤC LỤC
Trang
NGHỆ AN - 2013.............................................................................................2
NGHỆ AN - 2013.............................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
CNH-HDH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CNV
Công nhân viên
ĐT-BD
Đào tạo- bồi dưỡng
GV
Giáo viên
GVDN
Giáo viên dạy nghề
HS
Học sinh
NCKH
Nghiên cứu khoa học
SPKT
Sư phạm kỹ thuật
UBND
Uỷ ban nhân dân
GDĐT
Giáo dục, đào tạo
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
[]
Đề mục
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Kết quả đào tạo từ năm học (2010- 2012). .Error: Reference source
not found
Bảng 2.2 : Cơ sở hạ tầng (nguồn do Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật
Nguyễn Hữu Cảnh, Thành Phố Hồ Chí Minh).......Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Thống kê số lượng giáo viên năm học 2011-2012. .Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngủ GV năm học 2011-2012
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5 : Thống kê tuổi đời và thâm niên của đội ngũ GV...Error: Reference
source not found
Bảng 2.6 : Thống kê khả năng giảng dạy lý thuyết, thực hành của đội ngũ GV
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.8 : Thống kê năng lực sử dụng ngoại ngữ của đợi ngũ GV..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.9 : Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ GV. Error: Reference
source not found
Bảng 2.10 : Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng đội ngũ GV................Error:
Reference source not found
Bảng 2.11 : Khảo sát năng lực sư phạm, năng lực bổ trợ, thái độ chính trị,
phẩm chất nghề nghiệp và chất lượng công tác quản lý đội ngũ GV.......Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp...Error:
Reference source not found
i
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển như hiện nay, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng
trở thành yếu tố quyết định sự phát triển và thịnh vượng của mỗi Quốc gia.
Để đáp ứng thực hiện mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Văn kiện Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã nhấn mạnh: Ưu tiên hàng đầu cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà
trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh
viên.
Việc nâng cao chất lượng nghề nghiệp đối với giáo viên giảng dạy hệ
trung cấp chuyên nghiệp cần được quan tâm bởi chất lượng nghề nghiệp là cơ
sở tuyển dụng, sử dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp.
Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành bộ tiêu chuẩn giáo viên mầm non,
tiểu học và trung học nhưng cũng chưa ban hành bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp
đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.
Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh Thành Phố
Hồ Chí Minh được thành lập từ tháng 4 năm 1997 đến nay, đã không ngừng
mở rộng về quy mô ngành, nghề đào tạo, đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực có
trình độ cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, nhận thấy được vấn
đề trên nên trong những năm qua để nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường
đã tiến hành nhiều động thái tích cực như đầu tư mới nhiều trang thiết bị, bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên. Tuy nhiên còn rất nhiều bất cập
trong công tác quản lý chất lượng cũng như năng lực chuyên môn của đội
ngũ giáo viên giảng dạy chính vì lý do này đã thôi thúc tôi chọn đề tài: “ Một
số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Trung
Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, Thành Phố Hồ Chí Minh ”.
ii
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trường Trung Cấp
Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, Thành Phố Hồ Chí
Minh
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Trung
Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, TP Hồ Chí Minh nếu đề xuất và
thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy nghề Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu
Cảnh, Thành Phố Hồ Chí Minh
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
iii
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Trung cấp
KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh, Thành Phố Hồ Chí Minh.Thời gian khảo sát năm
2012.Các giải pháp được đề xuất, được áp dụng giai ở đoạn 2013 đến 2015
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Để xử lý số liệu và các kết quả nghiên cứu
8. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề Trường Trung Cấp.
- Làm rõ thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh,
Thành Phố Hồ Chí Minh
- Xác định được một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh,
iv
Thành Phố Hồ Chí Minh, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của trường nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực từ nay đến năm 2020.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh Tế - Kỹ thuật
- Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh,
Thành Phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, Thành
Phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1:
v
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRƯỜNG TRUNG CẤP
KINH TẾ - KỸ THUẬT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đánh giá về đội ngũ giáo viên hiện nay Chỉ thị 40- CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí Thư Trung ương “Về việc nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã nêu “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặt biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản
lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
nguồn nhân lực, đáp ứng đối hỏi ngày càng cao của sự nghiệp nguồn tốt, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng nâng cao CNH-HDH đất nước”. Đội
ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phân vào thắng lợi của sự việc cách mạng của đất
nước. Tuy nhiên trước yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ
CNH-HDH, đội ngũ GV còn thiếu, chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục và phát
triển kinh tế - xã hội”
Đã có một số thời gian nghiên cứu vấn đề công tác đào tạo, bồi dưỡng
GVDN như mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có trình độ đại học, cao đẳng
và giáo viên dạy nghề của Nguyễn Đức Trí; Mô hình giáo viên thực hành của
Nguyễn Hùng Sinh, bài viết về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đội ngũ
giáo viên trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề của TS. Nguyễn Xuân Mai,
TS. Phạm Chính Thức, TS. Hoàng Ngọc Trí.... Đây là những công trình khoa
học nghiên cứu hết sức công phu, có tính lý luận và thực tiễn cao, đã đóng
góp vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
Có thể nói rất nhiều những công trình nghiên cứu những bài viết có giá
trị thực tiễn cao, những luận văn thạc sĩ về đề tài quản lý giáo dục, công tác
vi
bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên cho các trường dạy nghề trung cấp
chuyên nghiệp nhưng vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh Tế Kỹ Thuật
Nguyễn Hữu Cảnh TP Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên
Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới giáo dục và giáo viên, Luật
giáo dục đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời năm
1998 có hiệu lực từ ngày 01/6/1999 đã có vị trí quan trọng trong đời sống xã
hội và trong hệ thống pháp luật quốc gia. Có nhiều thuật ngữ và danh hiệu
được dùng để chỉ người làm công tác giảng dạy ở các bậc học khác nhau:
giáo viên, giáo viên mầm non, cán bộ giảng dạy, nhà giáo giảng viên,…
Khái niệm giáo viên được thể hiện ở Khoản 1, Điều 70, Luật giáo dục
“ Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc
ở các cơ sở giáo dục khác’’. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:
+ Phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo và chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu của nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Trong xã hội và trong hệ thống giáo dục, giáo viên dạy nghề có vai trò
quan trọng với những thay đổi của quá trình sản xuất xã hội bởi lao động của
họ có tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực.
vii
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển tiếng Việt thì “ Đội ngũ là tập một số đông người, cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [25, tr 45]
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học, được tổ
chức thành một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung một nhiệm vụ và thực
hiện các mục tiêu giáo dục đặt ra cho tập thể hoặc tổ chức đó.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Chất lượng
- Chất lượng là cái tạo nền phẩm chất giá trị của con người, của sự vật
hoặc của sự việc . Chất lượng là sự tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu hoặc
nhu cầu tiềm ẩn.
- Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất sự
vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự
vật khác, chất lượng là biểu hiện bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên
kết cái thuộc tính của sự vật là một, gắn bó sự vật như một tổng thể bao quát
toàn bộ sự vật mà không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân
nó không thể mất chất lượng của nó, sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay
đổi của vật, về căn bản chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy
định ấy mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất giữa số lượng và chất
lượng
Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trương tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiện, thông số cơ
bản; chất lượng của sản phẩm là chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm, thể
hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
công dụng sản phẩm.
viii
Một định nghĩa khác “chất lượng là là sự phù hợp với mục tiêu” (mục
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm những sứ mệnh, các mục
đích,... sự phù hợp với mục tiêu còn là những đáp ứng mong muốn của những
người quan tâm là đạt được hay vượt qua tiêu chuẩn đạt ra,... ) tuy nhiên ý
nghĩa thực tế của định nghĩa này là ở chỗ xem xét chất lượng chính là sự xem
xét phù hợp với mục tiêu.
Mặc dù chất lượng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, khi xét về chất lượng
thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị khi xét về chất lượng thì phải căn cứ
vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó là cơ sở cho việc đo lường chất lượng.
Như vậy chất lượng là mặt phản ánh vô cùng quan trọng của sự vật,
hiện tượng là quá trình biến đổi của thế giới khách quan. Nói như Hêghen “
chất lượng là ranh giới làm cho những vật này với vật thể kia’’
1.2.3.2.Chất lượng đội ngũ giáo viên
Theo chúng tôi, chất lượng đội ngũ GV chính là phẩm chất, nhân cách
và năng lực nghề nghiệp của họ, chứ không đơn thuần là sự phù hợp với mục
tiêu.
Theo định nghĩa chất lượng là “ cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con
người, sự vật, hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “ tập hợp các đặc tính
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu tìm ẩn ’’chất lượng đội ngũ giáo viên thể hiện ở phẩm chất đạo đức,
tư tưởng chính trị và năng lực chuyên môn.
Như vậy chất lượng đội ngũ giáo viên là tập hợp các yếu tố : Bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống trình độ chuyên môn và lương tâm
nghề nghiệp đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong
công cuộc đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ GV cần phải xác định chuẩn về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống và năng lực chuyên môn của người GV
ix
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt giải pháp là “ Phương pháp giải quyết một vấn
đề nào đó ’’. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến của một hệ thống, một quá trình một trạng thái
nhất định.... tựu chung lại nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn
đề đặt ra.Tuy nhiên để có những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những
cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Là những cách thức tác động hướng vào việc đào tạo ra nhưng biến đổi
về chất lượng trong đội GVDN trường trung cấp nghề.
1.3. Một số vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
Mục tiêu : Nói đến mục tiêu cùa Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
là nói đến việc quản lý Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật phải đạt được những kết
quả như thế nào, hoặc nói cách khác là trạng thái của hoạt động quản lý này
như thế nào. Mục tiêu tổng thể của hoạt động này gồm:
- Xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm
chất năng lực ngang tầm với nhiệm vụ. GV cần được chuẩn hóa. GV giỏi,
tâm huyết với nghề là một trong những tiêu chí hàng đầu, để xây dựng nhà
trường mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng dạy nghề đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước ,sớm đưa trường thành
trường chuẩn khu vực,
- Đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. đào
tạo lại, đào tạo nâng cao và thi nâng bậc.
x
Nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trong quá trình sản xuất
kỹ thuật, dịch vụ ở trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề nhằm trang bị cho
người học năng lực thực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp tạo điều kiện cho họ
có khả năng làm việc trong các cơ sở sản xuất hoặc tiếp tục học cao lên nữa
để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên dạy nghề Trung
Cấp Kinh Tế - Kỹ Thuật.
Lao động sư phạm nghề có mục đích đào tạo công nhân, nhân viên kỹ
thuật có nhân cách phát triển toàn diện, hài hòa. Đây chính là mục tiêu tổng
quát của giáo dục nghề nghiệp, cụ thể là giáo dục thế hệ trẻ có những phẩm
chất và năng lực cần thiết để gia nhập lực lượng lao động có kỹ thuật, có tay
nghề đáp ứng được yêu cầu xã hội.
Lao động sư phạm nghề có đối tượng là con người đang phát triển.
Người GVDN phải nắm vững đối tượng học sinh, biết phát huy vai trò chủ
thể của học sinh, có nghệ thuật sư phạm tác động vào từng đối tượng, có như
vậy quá trình giáo dục mới đạt được kết quả mong muốn. Cần nắm vững một
số đặc điểm của học sinh học nghề như sau.
* Tuổi học sinh học nghề là tuổi thanh niên từ 18- 30 tuổi.
* Trình độ học vấn của học sinh học trước khi vào trường cũng rất khác nhau.
* Hoàn cảnh xã hội khi vào trường cũng khác nhau.
Lao động sư phạm nghề có công cụ chủ yếu là chính nhân cách người
giáo viên. Là một phương tiện giáo dục hiệu nghiệm nhất. Đặc điểm này đòi
hỏi người giáo viên dạy nghề phải luôn luôn tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách.
Lao động sư phạm nghề góp phần tái sản xuất mở rộng sức lao động xã
hội. Tồn tại ngay trong chính nhân cách người lao động (phẩm chất và năng
lực) mà người GVDN là lực lượng chủ yếu đào tạo ra sức lao động trong xã
hội. Điều đó càng khẳng định vai trò to lớn của đội ngũ GVDN.
xi
Lao động sư phạm nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính
sáng tạo cao. Để đạt được chất lượng và hiệu quả cao trong quá trình dạy học
và giáo dục, người giáo viên cần:
* Nắm vững đối tượng học sinh.
* Khéo léo, tế nhị, nhạy cảm.
* Kiên trì tích lũy kinh nghiệm để năng cao năng lực sư phạm.
* Tích cực học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn và
biết ứng dụng thành tựu khoa học giáo dục vào quá trình dạy học và giáo dục.
Tóm lại: Từ sự phân tích trên cho thấy, nghề sư phạm quả là nghề cao
quý nhất trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong các nghề sáng tạo.
Vì vậy , muốn cho sư phạm đạt kết quả thì người giáo viên phải có nhân cách
nhất định và năng lực sư phạm. Và nó cũng đặt ra cho xã hội phải dành cho
người giáo viên một vị trí tinh thần và sự ưu đãi vật chất xứng đáng.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
giáo viên dạy nghề
1.3.3.1. Nhiệm vụ
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy nghề và đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Nhiệm vụ của đội ngũ GVDN hết sức nặng nề, muốn hoàn thành tốt
nhiệm vụ đó người giáo viên phải có đầy đủ những năng lực của nhà giáo,
một chuyên viên kỹ thuật cao có công nghệ sư phạm và một con người có
tâm hồn, đạo đức trong sáng. Ngoài nhiệm vụ chính của nhà giáo là dạy học
kỹ thuật, người giáo viên dạy nghề còn có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
thường xuyên cập nhật các kiến thức khoa học – công nghệ mới để không lạc
hậu về khoa học công nghệ. Ngoài ra phải không ngừng học tập nâng cao
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thiện một người
giáo viên dạy nghề trong thời đại bùng nổ của khoa học kỹ thuật – công nghệ
trên phạm vi toàn cầu và hội nhập Quốc tế.
Giáo viên có những nhiệm vụ chính sau đây:
xii
* Truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm
nghề nghiệp cho học sinh
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của GV trong các trường dạy nghề,
nó quyết định chất lượng đào tạo nghề. Vì thực hành nghề chiếm 50% thời
gian đào tạo. HS khi vào trường với mục đích là học một nghề nào đó mà sau
khi ra trường có thể kiếm sống được bằng chính nghề của mình đã học.
Vì vậy, thời gian học nghề HS được giáo viên hướng dẫn, rèn luyện để
hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực thực hành, từ những động tác cơ bản đến
quy trình sử lý (GVDN phải thao tác mẫu). Rèn luyện tay nghề cho học sinh
là nhiệm vụ rất nặng nề, đòi hỏi người GVDN phải có phương pháp hướng
dẫn hợp lý thì HS mới nhanh chóng hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề.
* Giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ và hành vi nghề nghiệp cho HS
Mục tiêu đào tạo nghề là “ rèn luyện cho học sinh trở thành người lao
động mới có phẩm chất và năng lực chuyên môn, sống và làm việc theo pháp
luật, biết làm giàu bằng chính nghề nghiệp của mình”.
Việc giáo dục phẩm chất đạo đức cho HS trong giai đoạn hiện nay là
rất khó khăn, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường mà nhiều chuẩn mực
đạo đúc đang bị thay đổi. Nhà giáo dục phải vừa làm, vừa tìm tòi những nội
dung giáo dục sao cho phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và tâm lý học
sinh.
Điểm đáng chú ý trong nhiệm vụ này là phải giáo dục người học lòng
yêu nghề, vì đó là động lực để các em đi sâu vào nghề nghiệp, GVDN phải
làm cho HS cái hay, cái đẹp, vị trí của nghề nghiệp trong nền kinh tế để dần
dần hình thành được tình yêu nghề nghiệp. Ngoài nhiệm vụ giáo dục phẩm
chất, đạo đức nghề nghiệp cho HS, GVDN còn phải rèn luyện tác phong của
người lao động mới. Trong quá trình học tập ở trường, người GVDN phải rèn
luyện cho HS tác phong làm việc của lao động kỹ thuật, hình thành tác phong
công nghiệp, có kế hoạch, tuân thủ nghiêm khắc các yêu cầu kỹ thuật và quy
trình sản suất đó chính là nhiệm vụ của GVDN.
xiii
* Tạo tiềm năng cho HS tiếp tục phát triển
Ngoài những nhiệm vụ cơ bản trên, GVDN còn có nhiệm vụ tạo tiềm
năng cho HS để họ tiếp tục phát triển trong cuộc sống sau này. Trong xã hội
hiện nay việc học một vài năm để được một nghề., HS chỉ có thể trang bị
những kiến thức kỹ năng cơ bản nhất và hiện tại của nghề nghiệp. Để học
sinh có thể thích ứng được với nhưng thay đổi đó, phụ thuộc chủ yếu vào sự
vận động của họ. Thực tế cho thấy rằng không đến 50% sống bằng nghề đã
học ở trường trước đây. Tuy răng có một số nhu cầu của bản thân và xã hội
phải đổ nghề và bị chính nghề loại bỏ. Chính vì vậy GV cần phải đào tạo cho
học sinh khả năng nghiên cứu, tự tìm tòi cách giải quyết những vẫn đề kỹ
thuật ngay khi họ đang học trong trường.
* Nghiên cứu công nghệ mới
GVDN cần có sự chuẩn bị và nghiên cứu công nghệ mới, trước khi
đưa vào khai thác sử dụng, đặc biệt đối với các nghành nghề mà có sự thay
đổi công nghệ diễn ra thường xuyên như công nghệ thông tin, điện tử,... cải
tiến công nghệ là điều không thể thiếu. Vì GVDN cần phải tiếp cận thường
xuyên những thông tin mới của nghề, để quá trình đào tạo có sự thu hút và
hấp dẫn của người học.
1.3.3.2. Quyền hạn :
Giáo viên dạy nghề có nhiều quyền hạn sau đây :
Được giảng theo chuyên ngành đào tạo.
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Được hợp đồng thỉnh giảng và NCKH tại các trường, cơ sở giáo dục và
cơ sở NCKH với điều kiện đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ công tác.
Được bảo vệ nhân phẩm danh dự.
Được nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của bộ giáo
dục và đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ lao động.
xiv
Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận công nghệ mới.Được sử dụng
phương tiện đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở dạy nghề để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở dạy nghề,
xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và vẫn đề liên
quan đến quyền lợi của GV.
1.3.3.3. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng ĐNGV dạy nghề Trường
Trung Cấp Kinh Tế - Kỹ Thuật
1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị,đạo đức nghề nghiệp,lối sống
• Phẩm chất chính trị
- Chấp hành chủ trương đường lối chính sách đảng và nhà nước.
- Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt
động xã hội chính trị
• Đạo đức nghề nghiệp
- Yêu nghề, tâm huyết với nghề, có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín, lương tâm nhà giáo, đoàn kết hợp tác với đồng nghiệp.
- Tận tụy với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế của đơn vị
- Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá
năng lực của của người học, tiết kiệm, chống tham nhũng, chống bệnh thành
tích.
- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc
• Lối sống
- Sống có lý tưởng có ý chí, có mục đích vươn lên, thực hành cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Có lối sống lành mạnh, văn minh phù hợp với bản sắc dân tộc và
thích ứng với tiến bộ xã hội
xv
- Tác phong làm việc khoa học, trang phục giản dị gọn gàng, lịch sự
không gây phân tán người học, có thái độ văn minh trong giao tiếp với đồng
nghiệp, phụ huynh người học.
- Xây dựng gia đình văn hóa, biết quan tâm người xung quanh
2. Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn
- Kiến thức chuyên môn :
• Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên,
chuyên nghành phù hợp với nghành nghề giảng dạy.
• Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy
• Có kiến thức về nghề liên quan
• Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Kỹ năng nghề :
• Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7
• Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề của nghề được phân công
• Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề
3. Tiêu chuẩn 3: Năng lực sư phạm
• Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên
hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp đào tạo
• Có thời gian giảng dạy ít nhất là 6 tháng đối với trình độ sơ cấp nghề,
12 tháng đối với trình độ trung cấp nghề
• Lập được kế hoạch giảng dạy môn học
• Soạn được giáo án theo quy định
• Lựa chọn được phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học
4. Tiêu chuẩn 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
• Thường xuyên dự giờ trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp
• Tham gia bồi dưỡng theo yêu cầu phát triển của nhà trường
xvi
Đối với GVDN ngoài trình độ chuyên môn còn yêu cầu cao về phẩm
chất và năng lực do vậy quá trình đào tạo, bồi dưỡng GVDN cần chú ý
nhũng yêu cầu sau.
Chí hướng vươn lên hoàn thiện năng lực sư phạm, kiến thức, kỹ năng
nghề, biết tự kiềm chế, tự học để có hiểu biết sâu rộng về chuyên môn nghiệp
vụ, khai thác sủ dụng triệt để có hiệu quả, thiết bị dạy nghề để truyền kiến
thức kỹ năng, trí lực, thái độ nghề nghiệp cho HS học nghề. Xây dụng cho
đội ngũ GVDN niềm tin, lòng nhân ái, vị tha, luôn tôn trọng và yêu mến con
người, say mê với sự nghiệp giảng dạy, có tình cảm dân tộc sâu sắc và lòng
tự trọng cao. Yêu thương, quý mến học sinh học nghề, phải luôn gắn liền, kết
hợp nhuần nhuyễn với sự khiêm tốn, giản dị trong sinh hoạt, sống lạc quan,
giàu hoài bão, trung thực, thẳng thắn và cầu thị…
Phẩm chất đạo đức của GVDN phải được coi trọng, giữ vững và phát
huy xứng đáng với mong đợi và tin tưởng của nhân dân.
1.3.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề Trường Trung Cấp Kinh Tế - Kỹ Thuật
Theo quyết định hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII. Xây
dựng và phát triển đội ngũ GV được quan niệm là thực hiện quan điểm “ giáo
dục quốc sách là hàng đầu”. “ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục và được xã hội tôn vinh. GV phải có đủ đức, đủ tài”.
Quá trình xây dựng phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã cho
chúng ta nhận thức: có nhân tố vật lực, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị, cán bộ quản lý tốt nhưng không có đội ngũ giáo viên tốt thì các nhân tố
cũng không phát huy hết khả năng.
Đội ngũ GV yếu kém là một trong những nguyên nhân chính gây nên
tình trạng yếu kém của giáo dục. việc tạo dựng nâng cao chất lượng đội ngũ
GV đủ đức, đủ tài là việc làm cần thiết, lầu dài của toàn thể cán bộ, GV, CNV
trong trường nâng cao chất lượng GVDN và đội ngũ GVDN nói riêng nhằm
đáp ứng xây dựng nhà trường trong thế kỷ XXI là nhiệm vụ cấp bách. Đội
xvii
ngũ GV cần đủ số lượng , đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất năng lực ngang
tầm với nhiệm vụ. GV cần được chuẩn hóa. GV giỏi, tâm huyết với nghề là
một trong những tiêu chí hàng đầu, để xây dựng nhà trường mạnh toàn diện,
sớm đưa trường thành trường chuẩn khu vực.
Trong hệ thống quốc dân, hệ thống dạy nghề đóng góp một phần
không nhỏ vào công cuộc đổi mới đất nước. Hàng năm đã đào tạo cho nước
nhà hàng nghìn học sinh có trình độ tay nghề cao đáp ứng được nhu cầu xã
hội. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN là một việc làm hết sức quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy nghề
nói riêng.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ GV, trước tiên phải đánh giá đúng
chất lượng đội ngũ GV từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
đúng khả năng, năng lực từng GV. Đánh giá bố trí và sử dụng là hai vấn đề
của một nội dung hết sức quan trọng trong công tác tổ chức, hai vế đó tạo nên
một chỉnh thể thống nhất, có quan hệ biện chứng với nhau mặt này bổ sung
cho mặt kia và ngược lại. Thường xuyên khảo sát, đánh giá chất lượng đội
ngũ GVDN nói chung và đội ngũ GVDN nói riêng là một việc làm rất quan
trọng để xây dựng kế hoạch nâng cao lượng đội ngũ giáo viên.
Tóm lại: Hiện nay việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN nói chung
và GVDN nói riêng là một yêu cầu cần thiết, là một vấn đề được đảng và nhà
nước xem là nhiệm vụ trọng tâm để đẩy nhanh tiến độ đổi mới, để rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục trong mối tương quan so với các
nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy cần phải nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống
Thời gian qua công tác GD – ĐT nói chung và đào tạo nghề nói riêng
cũng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, một phần nhờ vào các điều kiện như
đội ngũ GV, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường quan điểm
đó nói lên vai trò quan trọng và then chốt của GV trong công tác GD – ĐT
1.4. Nội dung công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV dạy nghề
Trường Trung Cấp Kinh Tế - Kỹ thuật