Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty tnhh chế biến thực phẩm thanh hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.73 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập
dân

1

Đại học kinh tế quốc

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện các thành phần kinh tế được tự do phát triển, tạo điều kiện
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh cùng tồn tại, phát triển, cạnh tranh với nhau
và bình đẳng trước pháp luật, Cơng ty đã trải qua khơng ít những khó khăn và
thử thách, việc sản xuất ra thành phẩm đã khó nhưng việc tiêu thụ nó cịn khó
hơn. Có thể nói rằng tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại,
sự phát triển hay phá sản của Doanh nghiệp ý thức được điều đó, Cơng ty TNHH
Chế biến thực phẩm Thanh Hương đã khơng ngừng đầu tư chiều sâu, đa dạng
hố sản phẩm, cải tiến mẫu mã, mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm nhằm mục tiêu tiêu thụ sản phẩm sao cho có lợi nhất. Bên cạnh đó, ở
Cơng ty cơng tác kế tốn nói chung, tiêu thụ thành phẩm nói riêng ln được chú
trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong kinh tế thị trường. Mọi hoạt động
khơng thể tách rời với q trình bán hàng xác định kết quả kinh doanh. Thông
qua kết quả bán hàng, Cơng ty có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của mình,
từ đó có những quyết định đúng đắn nhằm nâng cáo hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng, cùng với
kiến thức đã học tại trường với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chế biến
thực phẩm Thanh Hương, em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế tốn bán hàng tại Cơng
ty TNHH chế biến thực phẩm Thanh Hương” cho chuyển đề tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu của chun đề, ngồi phần lời nói đầu và kết luận bao gồm 3
chương sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty


TNHH chế biến thực phẩm Thanh Hương.
Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập
dân

2

Đại học kinh tế quốc

Chương 2: Thực trạng kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH chế biến thực
phẩm Thanh Hương
Chương 3: Hồn thiện kế tốn bán hàng tại Công ty TNHH chế biến thực
phẩm Thanh Hương.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, chuyên đề cịn có những thiếu
sót, rất mong có sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để chuyên đề
được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Ths.Đặng Thị Thúy
Hằng, và các cô chú, anh chị tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực
phẩm Thanh Hương đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này .
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập

dân

3

Đại học kinh tế quốc

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THANH HƯƠNG

1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH chế biến
thực phẩm Thanh Hương.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh tốn.
Q trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của q trình sản xuất kinh
doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, đây là q trình chuyển
hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị ‘ tiền tệ ‘ hoặc phải thu giúp
cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục q trình sản xuất kinh doanh tiếp theo
Sản phẩm chính của Công ty là các loại bánh kẹo. Mỗi loại có đặc trưng
riêng do chúng được cấu thành khơng hồn tồn giống nhau, có quy trình cơng
nghệ sản xuất khác nhau nên mặc dù được phân thành nhiều nhóm sản phẩm
như: bánh quy, bánh kem xốp, bánh vừng, bánh bắp dừa, kẹo cứng, kẹo mềm…
nhưng chúng cũng có đặc thù chung nên được phân thành các nhóm sản phẩm và
được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.
Nghiệp vụ tiêu thụ là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Công ty
nên Công ty rất coi trọng việc tiêu thụ hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng.
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty.
Bánh kẹo là sản phẩm có tính chất thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào những
dịp lễ tết, mùa cưới xin, ngày hội… Nó có chu kỳ sống ngắn, chủng loại phong

phú có thể dễ thay thế lẫn nhau. Sản phẩm của Công ty là sản phẩm được chế

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập
dân

4

Đại học kinh tế quốc

biến từ nhiều loại ngun vật liệu, địi hỏi Cơng ty phải khơng ngừng đa dạng
hóa danh mục sản phẩm của mình, đồng thời phải nâng cao chất lượng sản phẩm
để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác.
Sản phẩm của Công ty có khách hàng mục tiêu là những người có thu
nhập thấp và trung bình.
Sau đây là một số loại sản phẩm của Công ty:
 Bánh các loại: Bánh nếp, bánh vừng, bánh bắp dừa, bánh quy bơ,
bánh gạo và bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp phủ sôcôla các
loại…
 Kẹo các loại: kẹo hoa quả, kẹo mềm, kẹo cốm, kẹo sữa cứng, kẹo
mềm sôcôla trắng, đen, bạc hà…..
1.1.2. Thị trường của Công ty.
Khách hàng của Công ty là mọi tầng lớp nhân dân, bao gồm các đối tượng
có thu nhập cao, trung bình và thấp. Mục tiêu của Công ty là phục vụ tốt nhất
nhu cầu khách hàng. Bánh kẹo là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên nhưng các
tháng trong năm mức tiêu dùng khác nhau. Các dịp lễ tết nhu cầu tăng cao, còn

lại các tháng khác trong năm nhu cầu chỉ đạt ở mức trung bình.
Khách hàng mục tiêu của Công ty là trẻ em và lớp trung niên. Ngày nay,
Công ty đã hướng tới tầng lớp khách hàng có thu nhập cao hơn. Do đó, hàng
năm Công ty đều cho ra đời những sản phẩm mới chất lượng, mẫu mã đẹp được
người tiêu dùng tiếp nhận và đánh giá cao.
Hiện nay, hoạt động tiêu thụ của Công ty chủ yếu tập trung vào mạng lưới
tiêu thụ đại lý ở trên cả 3 vùng thị trường gồm:
- Thị trường miền Bắc là thị trường tiêu thụ mạnh và ổn định nhất của Công
ty.

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập
dân

5

Đại học kinh tế quốc

- Thị trường miền Trung có dung lượng tiêu thụ ít hơn và mức tiêu thụ bình
thường và khơng ổn định.
- Thị trường miền Nam thì khơng nhiều và thiếu ổn định do ảnh hưởng của
khoảng cách địa lý, khác biệt về khẩu vị tiêu dùng và khí hậu.
Ngồi ra, các sản phẩm của Cơng ty cịn được xuất khẩu sang Trung Quốc.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Cơng ty.
- Kế tốn bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
+ Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại

kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi
giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền
hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì
vậy q trình bán đã hồn thành.
- Kế tốn bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
+ Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao
tồn bộ cho bên mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán
được ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là
phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký
gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán
hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa
hồng.
Hoạt động bán hàng hóa của doanh nghiệp thị trường có thể thực hiện theo
2 phương pháp: bán buôn và bán lẻ
+ Bán buôn: là bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập
dân

6

Đại học kinh tế quốc


đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán bn là hàng
hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện đầy đủ.
+ Bán lẻ: là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển
hàng hóa.
1.1.4. Phương thức thanh tốn
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng hai phương thức thanh toán
- Thanh toán trực tiếp: là thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa người
mua và người bán. Khi nhận được hàng hóa vật tư, lao vụ, dịch vụ thì bên mua
xuất tiền ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán hay người cung cấp
- Thanh tốn khơng trực tiếp là hình thức thanh tốn được thực hiện bằng
cách trích chuyển tiền ở tài khoản của Cơng ty hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông
qua trung gian là ngân hàng. Ngân hàng là cơ quan thanh tốn khơng dùng tiền
mặt có trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo việc thanh toán giữa các đơn vị để tránh
những rủi ro trong quá trình thu hồi vốn đồng thời khẳng định rõ vai trị của mình
trong các mối quan hệ kinh tế. Trong thanh tốn khơng trực tiếp có các phương
thức thanh toán sau:
+ Thanh toán chấp nhận
+ Thanh toán theo kế hoạch
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
+ Thanh toán bằng séc
+ Thanh toán bù trừ
+ Thanh toán bằng thư tín dụng

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476



Chuyên đề thực tập
dân

7

Đại học kinh tế quốc

1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH chế
biến thực phẩm Thanh Hương được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Đây là một cơ cấu quản lý được giải quyết theo một kênh liên hệ giữa cấp trên
và cấp dưới trực thuộc. Chỉ rõ lãnh đạo quản lý ở từng cấp mới có nhiệm vụ và
quyền hạn ra chỉ thị cho cấp dưới ( tức là mỗi phịng ban, xí nghiệp của Cơng ty
phải nhận quyết định của thủ trưởng cấp trên theo nguyên tắc trưc tuyến ). Giám
đốc của Công ty là người ra quyết định cuối cùng nhưng để hỗ trợ cho quá trình
ra quyết định của Giám đốc thì cần phải có các bộ phân chức năng. Các bộ phân
chức năng này không ra lệnh một cách trực tiếp cho các đơn vị cấp dưới mà chỉ
nghiên cứu, chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo, quản lý và thực hiện việc
hướng dẫn lập kế hoạch, tổ chức thực thi, giám sát việc thực hiện các mục tiêu
trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình.
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
+ Ban Giám đốc:
- Giám đốc: Đứng đầu là giám đốc Cơng ty, người có đủ tư cách pháp nhân để
mở tài khoản của doanh nghiệp với các ngân hàng, Người đứng ra ký kết các hợp
đồng mau bán hàng, chịu trách nhiệm chăm lo xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, nhân viên ngày một vững mạnh mở rộng phát triển Công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp việc của giám đốc và được giám đốc phân công
một số công việc của giám đốc, phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước

giám đốc những việc được phân cơng đồng thời có quyền thay giám đốc ký kết
hợp đồng mua bán hàng, và phải kiểm soát được các hoạt động bán hàng, phó
giám đốc có quyền ra lệnh cho các phịng chức năng và các phân xưởng những

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập
dân

8

Đại học kinh tế quốc

phần việc có liên quan đến trách nhiệm của mình.
+ Các phịng ban chức năng khác:
- Phịng hành chính kế tốn: Là bộ phận giúp việc cho giám đốc thực hiện
các chế độ về hành chính, văn thư. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
tồn bộ cơng tác kế tốn. Có nhiệm vụ quản lý chi tiêu về tài chính, quản lý tồn
bộ tài chính của Cơng ty, giúp lập kế hoạch và tài chính năm, hạch tốn, tính giá
thành, làm thanh tốn và thu hồi cơng nợ, làm quyết tốn, làm báo cáo kế tốn
của Cơng ty.
- Phịng kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về kế hoạch sản
xuất, xây dựng kế hoạch về vật tư theo tháng, quý và năm, cân đối giữa khả năng
thực hiện và kế hoạch đặt ra, xây dựng định mức vật tư giúp phịng kế tốn tính
ra hao phí định mức. Ngồi ra phịng kế hoạch có nhiệm vụ nữa là bố trí vận
chuyển hàng hóa giao hàng đến tận tay khách hàng.
- Phòng kỹ thuật, KCS: chịu trách nhiệm về kỹ thuật của các sản phẩm sản

xuất trên dây chuyền, giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Nghiên cứu đa
dạng hóa mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín của Cơng ty
trên thị trường.
- Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty, có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng
thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tiếp thị, tìm bạn hàng, nắm bắt thơng
tin về những bạn hàng chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ, về thị trường, sản
phẩm,...lập các kế hoạch về tuyên truyền quảng bá sản phẩm của Công ty nhất là
những sản phẩm mới.

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


9

Chuyên đề thực tập
dân

Đại học kinh tế quốc

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY TNHH
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THANH HƯƠNG

2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hóa dịch vụ mà Cơng ty thu
được, không bao gồm thuế GTGT đầu ra (Công ty nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ).

Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp,
phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sản xuất kinh
doanh và tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu được thu đầy đủ,
kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ
lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỉ lệ phần
trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập
dân

10

Đại học kinh tế quốc

Theo quy định hiện hành, các khoản: Giảm giá hàng bán, chiết khấu

thương mại, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu sẽ được ghi
giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hố đơn, cịn khoản chiết khấu thanh tốn
sẽ được ghi vào chi phí hoạt động tài chính.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế tốn
* Tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 155, TK 632; TK 511; TK 521; TK 531; TK 532; TK 333
(TK 33311- ThuÕ GTGT ®Çu ra, TK 3333 – phÇn thuÕ xuÊt
khÈu).
* Chứng từ sử dụng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh tốn tiền hàng với người
mua phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ
và thanh tốn đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán sau này. Kế toán
trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hóa đơn, chứng từ bao gồm:
hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
có, giấy báo nợ của ngân hàng và các chứng từ đặc thù khác…. đối với cả hai
phương thức bán hàng mà Công ty đang áp dụng (bán buôn và bán l)
+ Chứng từ của nghiệp vụ bán hàng bao gồm:
n t hng
Hóa đơn bán hàng
Phiu xut kho
Bản báo cáo hàng ngày
Phiu thu tin, giy bỏo cú ngõn hng
+ Để theo dõi bán hàng và doanh thu bán hàng kế toán căn
cứ vào chứng từ kế toán đà ghi vào các sổ kế toán có liên quan.

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476



Chuyên đề thực tập
dân

11

Đại học kinh tế quốc

 Sæ theo dõi hàng gửi đi bán
Sổ kế toán theo dõi trị giá vốn thực tế hàng bán
Sổ kế toán theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng.
Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Tờ khai thuế GTGT
Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
Các sổ kế toán tổng hợp có liên quan: tiỊn mỈt, tiỊn
gưi
*Quy trình ln chuyển chứng từ theo từng phương thức bán hàng:
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng gồm có hóa đơn GTGT, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Cá nhân, đơn vị có nhu cầu mua hàng lên phòng kinh doanh để làm thủ tục
mua hàng. Bộ phận kinh doanh sẽ căn cứ vào yêu cầu, hợp đồng kinh tế để làm
đơn đặt hàng, sau đó chuyển đơn đặt hàng cho phịng kế tốn để xác định
phương thức thanh toán và viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành
3 liên. Liên 1 lưu quyển gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh
toán nội bộ. Khách hàng nhận được liên 2 và liên 3 xuống kho để nhận hàng.
Thủ kho căn cứ vào hóa đơn tiến hành làm phiếu xuất kho, sau khi giao hàng, ký
nhận giao hàng, chuyển liên 2 cho khách hàng để xuất trình cho bảo vệ khi ra
khỏi Nhà máy còn liên 3 giữ lại cùng với phiếu xuất để vào thẻ kho. Định kỳ
chuyển cho kế toán để ghi sổ tiêu thụ, theo dõi thanh toán và lưu trữ.


Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập
dân

12

Đại học kinh tế quốc

Sơ đồ: 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng thu tiền ngay
Đơn đặt hàng

Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng chưa thu tiền ngay
Đơn đặt hàng

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


13

Chuyên đề thực tập
dân

Đại học kinh tế quốc


+ Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi bán:
Căn cứ yêu cầu của các đại lý, kế toán thành phẩm viết phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: Giao cho người phụ trách vận chuyển
Liên 3: Thanh tốn nội bộ
Khi có nghiệp vụ xảy ra kế tốn ghi:
Nợ TK 157
Có TK: 155
Kế tốn vào thẻ kho hàng gửi bán của đại lý sau đó đối chiếu với đại lý.
Cuối kỳ kế tốn cộng chỉ tiêu số lượng ở thẻ kho và căn cứ vào đơn giá hạch
toán, lập báo cáo nhập xuất tồn kho hàng gửi bán, lập bảng tổng hợp chi tiết TK
157 và bảng kê tính giá xuất kho hàng gửi bán. Kế toán tiêu thụ tổng hợp số liệu
chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái TK 157.

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập
dân

14

Đại học kinh tế quốc

Tại các đại lý hàng tháng lập bảng kê tiêu thụ trong tháng và gửi về
phịng kế tốn của Cơng ty. Sau khi nhận được bảng kê tiêu thụ kế toán ghi vào

cột xuất của thẻ kho hàng gửi bán và ghi nhận hàng gửi bán đã được tiêu thụ.
Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của
các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Mọi chứng từ kế tốn
phải được tổ chứng luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lý do kế toán trưởng
quy định nhằm phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép tổng hợp kịp thời của các bộ
phận phịng ban có liên quan.

*Một số chứng từ tiêu biểu của Cơng ty
- Hóa đơn GTGT: là chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng để
theo dõi, giám sát số lượng, chất lượng trị giá hàng xuất bán. Đây là căn cứ để
xuất hàng, ghi thẻ kho và các sổ sách có liên quan trong q trình bán hàng và
kiểm tra khi cần thiết. Do đó hóa đơn GTGT phải ghi rõ số hóa đơn, ngày, tháng,
năm, tên đơn vị, tên, quy cách, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế
GTGT, tổng cộng… Hóa đơn được lập làm 3 liên và được luân chuyển như sau:
+ Một liên tím lưu lại quyển hóa đơn
+ Một liên đỏ giao cho khách hàng
+ Một liên xanh dùng để thanh toán và làm chứng từ ghi sổ

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


15

Chuyên đề thực tập
dân

Đại học kinh tế quốc


Biểu số 2.1: Trích tài liệu Cơng ty TNHH Chế biến thực phẩm Thanh
Hương – Hóa đơn GTGT

HĨA ĐƠN

Mẫu số: 01GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

QU/2010N
0000905

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 18 tháng 10 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH chế biến thực phẩm Thanh Hương
Địa chỉ: 50 An Dương, Tây Hồ, Hà Nội

Số Tài khoản: 2703205001604 – NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Điện Thoại:…………………… ..MS: 0101479621
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Quang
Tên Đơn vị: DNTN Thoa Thịnh
Địa chỉ: Trực Cát, Trực Ninh, Nam Định
Số tài khoản:…………………………………….
Hình thức thanh tốn: TM

Nguyễn Thị Đức

MS: 0600410625

MSSV: BH190476



16

Chuyên đề thực tập
dân
STT Tên hàng hóa dịch vụ
A
01

B

Đơn vị tính Số lượng
C

Bánh quy

Đại học kinh tế quốc

Thùng

Đơn giá

1

2

50

Thuế suất GTGT:


10%

3 = 1x2

109 091

Cộng tiền hàng

Thành Tiền

5 454 550
5 454 550

Tiền thuế GTGT

545 450

Tổng cộng tiền thanh toán

6 000 000

Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn/
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

( Ký, ghi rõ họ tên)


( Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

( Nguồn phịng kế tốn)
Khi hố đơn GTGT được viết ra đồng thời kế toán sẽ viết phiếu thu nếu
khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt
Phiếu thu: Khi khách hàng thanh tốn ngay bằng tiền mặt thì kế tốn thanh
tốn sẽ viết phiếu thu. Phiếu thu được lập làm 2 liên:
+ Một liên giao cho khách hàng
+ Một liên giao cho kế tốn quỹ
Biểu số 2.2: Trích tài liệu Cơng ty TNHH CBTP Thanh Hương – Phiếu
thu
Đơn vị: Cty Thanh Hương
Địa chỉ: 50 An Dương

PHIẾU THU
Ngày 18 tháng 10 năm 2010

Quyển số: 43

Mẫu số: 01-TT

Số: ………..

QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Nợ: TK 111
Có: TK 511,3331


ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC

Họ tên người nộp tiền: Trần Văn Quang- DNTN Thoa Thịnh
Địa chỉ: Trực Cát, Trực Ninh, Nam Định

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


17

Chuyên đề thực tập
dân

Đại học kinh tế quốc

Lý do nộp: Thu tiền bán hàng bánh quy 50 thùng
Số tiền: 6 000 000đ ( Viết bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn/
Kèm theo: ……………….Chứng từ gốc:…………………
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn/

Ngày 18 tháng 10 năm 2010
Giám đốc

Kế toán trưởng

Người nộp tiền


Người lập phiếu

Thủ quỹ

( Ký, họ tên, đóng dấu)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Nguồn phịng kế tốn)

Cuối ngày căn cứ vào hoá đơn và phiếu thu kế toán vào sổ chi tiết bán
hàng, sổ nhật ký chung
- Báo cáo bán hàng: do nhân viên bán hàng lập vào cuối ngày và nộp cho
phịng kế tốn của Cơng ty để kế toán viên vào sổ sách kế toán có liên quan.
Biểu số 2.3: Trích tài liệu Cơng ty TNHH CBTP Thanh Hương – Báo cáo
bán hàng hàng ngày
Đơn vị: Công ty TNHH Chế biến thực phẩm Thanh Hương
Bán hàng: Hạnh

Báo cáo bán hàng hàng ngày
Ngày 18 tháng 10 năm 2010
STT


Tên hàng và quy
cách phẩm chất

ĐVT

Số
lượng

Theo giá bán lẻ
Giá ĐV

Thành tiền

Theo giá vốn
Giá ĐV

Thành tiền

1

Bánh nếp nhân

Thùng

10

204,555

2,045,550


163,644 1,636,440

2

Bánh quy

Thùng

50

109,091

5,454,550

83,916

3
4

Bánh bắp dừa
Bánh bắp dừa

Thùng
Thùng

30
70

225,455


6,763,650
16,100,000

Nguyễn Thị Đức

4,195,800

184,799 5,543,970

MSSV: BH190476


18

Chuyên đề thực tập
dân

Đại học kinh tế quốc

230,000
5

184,800 12,936,000

Thùng

5

318,182


1,590,910

248,579 1,242,895

6

Bánh vừng
Bánh quy bơ thập
cẩm

Thùng

10

172,727

1,727,270

140,428 1,404,280

 

 

 

 

 


 

Cộng  

33,681,930

Thuế 10%  

3,368,193

Tổng cộng

37,050,123

Lãi gộp: 6.722.545
Nhân viên nộp : 37.050.123 đồng
Kế toán trưởng

 

 

 

26,959,385

Lãi gộp

6,722,545


 

 

Người nộp

(Nguồn phịng kế tốn)

Biểu số 2.4: Trích tài liệu Cơng ty TNHH Chế biến thực phẩm Thanh Hương –
Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cty Thanh Hương

PHIẾU XUẤT KHO

Địa chỉ: 50 An Dương

Ngày 18 tháng 10 năm 2010

Mẫu số 01 –VT
Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của bộ
trưởng BTC
Số: 300

Họ tên người nhận hàng : Trần Văn Quang

Nợ: TK 632

Bộ phận: Kinh doanh

Lý do xuất kho: Xuất bán hàng cho DNTN Thoa Thịnh

Xuất tại kho: Hàng hóa

Địa điểm: 50 An Dương

Tên nhãn hiệu, quy cách,
Stt

phẩm chất vật tư

Số lượng
Mã số

ĐVT

C

Yêu

Thực

D

cầu
1

xuất
2

3


Thùng

50

50

120 000

( sản phẩm, hàng hoá )
A

B

01

Bánh Quy

Nguyễn Thị Đức

Đơn giá

Thành tiền

4
6 000 000

MSSV: BH190476


Chuyên đề thực tập

dân

19

Đại học kinh tế quốc

Cộng:

6 000 000

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn)
Số chứng từ kèm theo:…………………………………………………………
Xuất, ngày 18 tháng 10 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

Thủ kho

Người nhận hàng

Người lập

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)


( Nguồn phịng kế tốn)

Nguyễn Thị Đức

MSSV: BH190476


20

Chuyên đề thực tập

Đại học kinh tế quốc dân

Biểu số 2.5: Trích tài liệu Cơng ty TNHH CBTP Thanh Hương – Quỹ tiền mặt
Công ty TNHH Chế biến thực phẩm Thanh Hương
Địa chỉ: 50 An Dương - Tây Hồ - H Ni

Số phiếu

NT

Thu

Chi

1


2



3


1/10
1/10
1/10
1/10
2/10
2/10

29/10
29/10
30/10
30/10
30/10

PT'01






PT 15

PT16






PC 01

PC 02






PC 17







sổ quỹ tiền mặt
Tháng 10 năm 2010

Diễn giải

Số
CT

4
Tồn đầu tháng





Tài
khoản
đối
ứng
5















511
333
641
133
641
133


511
333
511
333
334

Thu tiền bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
Mua dầu diezel
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Mua dầu diezel
Thuế GTGT đợc khấu trừ

Thu tiền bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
Thu tiền bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
Chi tr lng
Tồn cuối kỳ

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2010





Số tiền
Thu
6

12,500,000
1,250,000








Tồn

7


8
17,215,600




29,715,600
30,965,600
30,508,782
30,465,600
29,990,509
29,945,600

456,818
43,182

475,091
44,909
16,199,990
1,619,999
32,263,645
3,226,365











36,400,000



Kế toán trởng

Ngi lập sổ

( Nguồn phịng kế tốn)

Nguyễn Thị Đức

Chi


MSSV: BH190476

51,897,897
53,517,896
85,781,541
89,007,906
52,607,906
52,607,906



×