Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề Cương Chi Tiết Phần Luật Thuế Pháp Luật Thuế Thu Vào Hàng Hóa, Dịch Vụ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.41 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT PHẦN LUẬT THUẾ

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Khái niệm
Là những sắc thuế mà người nộp thuế nộp thay cho người tiêu dùng khi thực
hiện hoạt động cung ứng hàng hoá, dịch vụ, tiền thuế cấu thành giá cả của hàng
hoá, dịch vụ.
1.2. Đặc điểm
- Là thuế gián thu;
- Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
- Căn cứ tính thuế: giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, thuế suất
1.3. Vai trò của thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ
2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
2.1 THUẾ XUẤT KHẨU – THUẾ NHẬP KHẨU
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
b. Đặc điểm
- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa đó phải được mang qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Cơ sở để nhà nước thu thuế xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc từ thị trường
Việt Nam mang ra tiêu thụ ở nước ngoài. Cơ sở để nhà nước thu thuế nhập khẩu là hàng
hóa có nguồn gốc từ nước ngồi được mang vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
- Thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu, tiền thuế xuất khẩu –
thuế nhập khẩu được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ.
2.1.2 Đối tượng nộp thuế
Tổ chức và cá nhân là đối tượng nộp thuế xuất khẩu-thuế nhập khẩu khi có hành vi
xuất khẩu-nhập khẩu hàng hóa được phép xuất nhập, khẩu qua biên giới Việt Nam, cụ


thể:
- Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
1


-

Cá nhân có hàng hố x́t khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc
nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2.1.3 Đối tượng chịu thuế xuất khẩu-thuế nhập khẩu
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu-thuế nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu –
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam; Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu
phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Khái niệm cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật thuế xuất
khẩu-thuế nhập khẩu?
- Khái niệm khu phi thuế quan? Ví dụ cụ thể về khu phi thuế quan?
2.1.4 Đối tượng không chịu thuế
Hàng vận chuyển quá cảnh, mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam.
Hàng từ khu phi thuế quan đưa ra nước ngoài, hàng từ nước ngoài đưa vào khu
phi thuế quan, hàng từ khu phi thuế quan này đưa sang khu phi thuế quan khác.
Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ khơng hồn lại.
Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của nhà nước khi xuất khẩu.
2.1.5 Căn cứ tính thuế
a. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %, căn cứ tính thuế là:
Số thuế XK –
=
thuế NK phải nộp

Số lượng từng mặt hàng

thực tế XK-NK

X

Giá tính thuế
của hàng hóa
XK-NK

X

Thuế suất
(%)

- Số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan;
- Gía tính thuế từng mặt hàng;
- Thuế śt từng mặt hàng.
Trong đó:
Gía tính thuế là trị giá hải quan được xác định theo ngun tắc:
Đối với hàng hóa xuất khẩu: giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu, khơng bao gồm
phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F).
Đối với hàng hóa nhập khẩu: giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập đầu tiên Riêng hai phương pháp: xác định trị giá tính thuế theo trị giá
khấu trừ (phương pháp thứ 4) và trị giá tính tốn (phương pháp thứ 5) có thể được
hốn đổi vị trí cho nhau nếu người khai hải quan có đề nghị bằng văn bản.
Thuế suất:
Thuế suất thuế xuất khẩu:
Việc xác định thuế suất thuế xuất khẩu căn cứ vào chủng loại hàng hóa xuất khẩu.
Theo đó, tương ứng với mỗi loại hàng (mặt hàng) xuất khẩu là một mức thuế suất
theo tỷ lệ phần trăm.
2



Các mức thuế suất này được quy định trong Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành trên cơ sở khung thuế suất do Ủy Ban Thường vụ Quốc hội
quy định  Nhằm thực hiện chính sách khuyến khích x́t khẩu hàng hóa, thúc
đẩy kinh tế nội địa phát triển, phần lớn hàng hóa xuất khẩu hiện nay có mức thuế
suất là 0%.
Thuế suất thuế nhập khẩu:
Căn cứ để xác định thuế suất thuế nhập khẩu gồm chủng loại hàng hóa và xuất xứ
hàng hóa. Có 3 loại thuế suất:(1) Thuế suất ưu đãi; (2) Thuế suất ưu đãi đặc biệt;
(3)Thuế suất thông thường. Mức thuế suất thơng thường được tính tốn căn cứ
vào thuế xuất ưu đãi; thuế suất uwu đãi đặc biệt được xây dựng dựa trên các thỏa
thuận thuế quan.
b. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là
- Số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan;
- Mức thuế tuyệt đối tính trên mỗi đơn vị hàng hóa.
2.1.6 Chế độ miễn, giảm thuế XK-NK
- Các trường hợp miễn thuế XK-NK
- Các trường hợp xét miễn thuế XK-NK
- Các trường hợp giảm thuế XK-NK
c. Thuế nhập khẩu bổ sung
- Thuế chống trợ cấp
- Thuế chống bán phá giá
- Thuế chống phân biệt đối xử
- Thuế tự vệ
2.1.7 Chế độ miễn, xét miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
2.1.8 Chế độ hoàn thuế và truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
2.2 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm:
a) Khái niệm:

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào hành vi sản xuất, nhập khẩu các mặt
hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Đặc điểm:
- Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hóa và dịch vụ khơng cần
thiết cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của con người.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là một sắc thuế được sử dụng như một công cụ nhằm điều
tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng.

3


- Phạm vi đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hẹp, thuế suất cao thể hiện việc
Nhà nước hạn chế sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng những loại hàng hóa và dịch vụ này.
- Xét về mặt tính chất, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, người tiêu dùng
là người phải chịu thuế.
2.2.2 Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất
khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.2.3 Đối tượng chịu thuế
Bao gồm 2 nhóm đối tượng.
a. 10 mặt hàng chịu thuế:
1) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít,
nhai, ngửi, ngậm;
2) Rượu;
3) Bia;

4) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ
hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người
và khoang chở hàng;
5) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
6) Tàu bay, du thuyền;
7) Xăng các loại;
8) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
9) Bài lá;
10)Vàng mã, hàng mã.
b. 6 dịch vụ chịu thuế:
1) Kinh doanh vũ trường;
2) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
3) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trị chơi điện tử có thưởng bao gồm trị chơi
bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
4) Kinh doanh đặt cược;
5) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
6) Kinh doanh xổ số
2.2.4 Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa do cơ sở sản x́t, gia cơng trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho
cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
4


2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; q tặng cho cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng
cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển q cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải
nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao;
hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn
thuế theo quy định của pháp luật;
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hố,
hành khách, khách du lịch; và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phịng.
4. Xe ơ tơ cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ơ tơ thiết kế vừa
có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ơ tơ chạy trong khu vui
chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thơng;
5. Hàng hố nhập khẩu từ nước ngồi vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán
vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa
các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
2.2.5 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm 2 yếu tố: giá tính thuế và thuế suất.
a) Giá tính thuế
Đối với hàng hóa chịu thuế:
- Đối với hàng hóa do cơ sở sản xuất và bán ra, giá tính thuế là giá chưa có thuế.
Gía chưa có thuế được xác định bằng giá bán hàng chia cho 1 + thuế suất. Gía bán hàng ở
đây là giá bán tại cơ sở sản xuất chưa có thuế giá trị gia tăng, chưa có thuế bảo vệ mơi
trường (nếu có).
- Đối với hàng nhập khẩu thì giá tính thuế bằng giá tính thuế nhập khẩu + thuế
nhập khẩu (nếu có). Gía tính thuế nhập khẩu theo qui định của luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Đối với hàng hóa dùng để biếu tặng và tiêu dùng nội bộ, thì giá tính thuế là tính
thuế của hàng hóa tương đương tại thời điểm tính thuế.
Đối với dịch vụ chịu thuế:
- Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
- Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả

tiền phí chơi gơn và tiền ký quỹ (nếu có);
5


-

Đối với kinh doanh ca-si-nơ, trị chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là
doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
- Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động
kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ơ-kê
Gía tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản thu thêm tính ngồi giá bán hàng hóa, dịch vụ
(nếu có) mà cơ sở được hưởng.
b) Thuế suất
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế có mức thuế suất cao nhất trong tất cả các loại thuế.
Biểu thuế TTĐB: Điều 7 Luật thuế TTĐB 2008 (có hiệu lực hết ngày 31/12/2015);
Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB 2014 (có hiệu
lực từ 01/01/2016).
2.2.6 Giảm thuế TTĐB
2.2.7 Truy thu thuế TTĐB
2.3 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.3.1 Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
b. Đặc điểm
• Đối tượng chịu thuế của thuế giá trị gia tăng là hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
trên lãnh thổ Việt Nam.
• Xét về mặt tính chất thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, người tiêu
dùng là người cuối cùng phải chịu thuế.

• Thuế giá trị gia tăng chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ
phát sinh từ khâu sản xuất lưu thông cho đến tiêu dùng.
2.3.2 Người nộp thuế
• Các tổ chức, cá nhân có hành vi sản x́t, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu
thuế.
• Các tổ chức, cá nhân xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
2.3.3

Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là những hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu
thuế.
2.3.4 Những trường hợp không phải chịu thuế giá trị gia tăng

6


Được quy định tại Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008, Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT 2013; Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật thuế 2014.
Tổ chức, cá nhân mua, bán, nhập khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ không
chịu thuế giá trị gia tăng thì khơng được khấu trừ và hồn thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp
được áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu.
2.3.5 Căn cứ tính thuế
a. Giá tính thuế:
- Đối với hàng hố, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Nếu hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế TTĐB,
thuế BVMT thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB, thuế
BVMT nhưng chưa có thuế GTGT.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại
cửa khẩu cộng (+) với thuế NK (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có) (+)
thuế BVMT (nếu có).
- Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi là giá thanh tốn
cho tổ chức, cá nhân nước ngồi chưa có thuế GTGT
b. Thuế suất
- 0% áp dụng đối với: Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, Hàng
hóa, dịch vụ khơng chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu.
- 5% chỉ áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của người dân, phục vụ sản xuất nông nghiệp và khoa học kỹ thuật…
- 10% được áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ cịn lại.
2.3.6 Phương pháp tính thuế
2.3.6.1 Phương pháp khấu trừ thuế
a. Đối tượng áp dụng
Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ trong 2
trường hợp sau:
- Có doanh thu từ 01 tỷ đồng/năm trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng PP khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh.
b. Cơng thức tính:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số thuế giá trị gia tăng phát sinh của
hàng hóa, dịch vụ bán ra – Số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào
được khấu trừ (bao gồm cả tài sản cố định).
c. Khấu trừ thuế GTGT

7


• Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả

thuế giá trị gia tăng đầu vào khơng được bồi thường của hàng hố, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
• Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và khơng được
khấu trừ; trường hợp khơng hạch tốn riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
so với tổng doanh thu hàng hố, dịch vụ bán ra;
• Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử
dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại được khấu trừ tồn
bộ;
• Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm
kiếm, thăm dị, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ tồn bộ;
• Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
• Có hố đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
• Có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào, trừ hàng hố, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
• Đối với hàng hố, dịch vụ x́t khẩu, cịn phải có: hợp đồng ký kết với bên
nước ngồi về việc bán, gia cơng hàng hố, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan
đối với hàng hố x́t khẩu.
• Việc thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ x́t khẩu dưới hình thức thanh tốn bù

trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước được coi là thanh tốn khơng dùng tiền mặt.”
d. Hồn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc

8


trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười
hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên
phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hồn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ và có số thuế cịn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hồn
thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh trong tháng, q có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên
thì được hồn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế
giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngồi cấp được hồn
thuế đối với hàng hố mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ
khơng hồn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau: (i) Chủ chương trình,
dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngồi chỉ định việc
quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) khơng hồn lại được hồn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá,
dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án; (ii) Tổ chức ở
Việt Nam sử dụng tiền viện trợ khơng hồn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hố, dịch vụ phục vụ cho chương trình,
dự án viện trợ khơng hồn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hồn số
thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để
sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
hoặc trên chứng từ thanh tốn ghi giá thanh tốn đã có thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hồn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
9


2.3.6.2 Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối với cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý
Số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý nhân (x) với
thuế suất. Giá trị giá tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý bán ra trừ đi (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương
ứng.
b) Các trường hợp nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
Công thức tính số thuế GTGT phài nộp:
Số thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % ấn định nhân (x) với doanh thu.
Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
2.3.7 Pháp luật về hóa đơn, chứng từ trong thuế GTGT
- Các loại hóa đơn
- Vấn đề phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn
- Các vi phạm pháp luật về hóa đơn
- Xử lý vi phạm pháp luật về hóa đơn.
2.4. THUẾ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
2.4.1. Khái niệm
Thuế BVMT là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác
động xấu đến môi trường.
2.4.2. Đối tượng chịu thuế

10



Bao gồm các loại sản phẩm hàng hóa gây tác động xấu đến môi trường khi sử
dụng như: xăng, dầu, mỡ nhờn, than đá, thuốc diệt cỏ…
Danh mục sản phẩm, hàng hóa chịu thuế BVMT có thể bị thay đổi do việc đánh
giá mức độ tác động xấu đến môi trường phù hợp với từng thời kỳ.
2.4.3. Đối tượng không chịu thuế
- Hàng hóa nằm ngồi danh mục chịu thuế;
- Hàng hóa nằm trong danh mục chịu thuế nhưng khơng sử dụng tại Việt Nam (xuất
khẩu, tạm nhập tái xuất…).
2.4.4. Người nộp thuế
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT.
2.4.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế
Thuế BVMT = Số lượng hàng hóa chịu thuế x mức thuế tuyệt đối/một đơn vị hàng
hóa
Trong đó:
Số lượng hàng hóa chịu thuế = số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, tặng cho đối với hàng sản xuất trong nước; hoặc số lượng hàng hóa
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu.
Mức thuế tuyệt đối: là mức thuế quy định bằng số tuyệt đối trên một đơn vị hàng
hóa. Quốc Hội quy định về khung thuế tuyệt đối đối với từng loại hàng hóa chịu
thuế BVMT. Căn cứ vào khung thuế do Quốc Hội quy định, UBTVQH quy định
cụ thể về mức thuế tuyệt đối với từng mặt hàng chịu thuế BVMT.
2.4.6. Kê khai, nộp và hoàn thuế
- Khai thuế, nộp thuế bảo vệ mơi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng; đối với hàng hóa nhập khẩu
được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.
- Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập
khẩu.
- Hoàn thuế: trong trường hợp đã nộp thuế BVMT nhưng khơng hồn tất hành vi
gây tác động xấu đến môi trường như tái xuất, tạm nhập.


PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO THU NHẬP
1.
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Khái niệm:
Là loại thuế điều tiết vào thu nhập hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
1.2 Đặc điểm chung
- Là loại thuế trực thu;
11


- Đối tượng chịu thuế là thu nhập hợp pháp;
- Thực hiện vai trò cơ bản là điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO THU NHẬP
2.1 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm:
Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu vào thu nhập của các tổ chức
kinh doanh và thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và
dịch vụ của các tổ chức khác có hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm:
• Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập của các tổ
chức kinh doanh và thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức khác có hoạt động kinh doanh.
• Xét về mặt tính chất thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, người
nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.
• Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức kinh doanh và các tổ
chức khác có hoạt động kinh doanh có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
• Mục đích cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên một phần thu
nhập vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa

các tổ chức kinh doanh và phi kinh doanh có thu nhập.
2.1.2 Người nộp thuế
• Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Chứng khốn, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản
pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu
hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; các bên
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, cơng ty điều hành chung;
• Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ
sở thường trú tại Việt Nam;
• Các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập sản x́t, kinh doanh hàng
hố, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định;
• Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

12


• Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế
theo quy định.
• Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy
định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua
dịch vụ gắn với hàng hoá) của doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2
Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.3 Căn cứ tính thuế
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Trong đó:

• Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản
lỗ được kết chuyển từ các năm trước)
• Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Khoản chi được trừ + Thu nhập khác.

-

-

Doanh thu: toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Thu nhập khác: bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền
sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại
giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ
nợ khó địi đã xóa nay địi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được
chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản
thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt
Nam.
Khoản chi được trừ:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá
đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải
có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, trừ các trường hợp khơng bắt buộc
phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp được miễn thuế: Điều 4 Luật thuế TNDN.

13


Vấn đề chuyển lỗ: Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số
lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ khơng q
năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
Vấn đề trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được
trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngồi việc thực
hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật thuế
TNDN cịn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối
thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ
Thuế suất:
Thuế suất phổ thông của thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%. Mức thuế
suất này sẽ giảm còn 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp
dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối
tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền
kề.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dị, khai thác dầu, khí và tài ngun quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh
2.1.4 Chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Ưu đãi về thuế suất;
- Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế;
- Các trường hợp giảm thuế;
- Chế độ chuyển lỗ;

- Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ.
- Điều kiện ưu đãi thuế TNDN
1.1.5. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc thù:
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập có được từ họat động sản xuất kinh doanh ở
nước ngoài.
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
của doanh nghiệp.
- Phương pháp tính thuế TNDN đối với: (1) Doanh nghiệp nước ngồi có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở
thường trú; (2) Doanh nghiệp nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

14


-

Phương pháp tính thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác
không phải là doanh nghiệp.

2.2 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.2.1 Khái niệm:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế điều tiết vào thu nhập hợp pháp của cá nhân.
2.2.2 Đối tượng nộp thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngồi lãnh thổ Việt Nam;
- Cá nhân khơng cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Các điều kiện để xác định một cá nhân là cá nhân cư trú: Là cá nhân đáp ứng một
trong các điều kiện:
1) Có mặt tại Việt Nam, tức hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam, từ 183 ngày trở

lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: (i)
Có nơi ở đăng ký thường trú; (ii) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam, với thời
hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
2.2.3
Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập mang tính thường xuyên: thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
cơng. Kỳ tính thuế áp dụng theo năm đối với thu nhập thường xuyên của cá nhân
cư trú.
- Thu nhập không thường xuyên: thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng,
thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ nhận
thừa kế, thu nhập từ nhận quà tặng.
Kỳ tính thuế được áp dụng theo từng lần phát sinh thu nhập, trừ trường hợp
cá nhân đăng ký áp dụng kỳ tính thuế theo năm đối với chuyển nhượng chứng
khốn.
- Đối với cá nhân khơng cư trú: kỳ tính thuế được áp dụng cho từng lần phát sinh
thu nhập đối với tất cả các loại thu nhập.
2.2.4
Thu nhập được miễn thuế
Là những khoản thu nhập mang tính hỗ trợ (học bổng, bảo hiểm…); từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất duy nhất; thừa kế động sản giữa những người có
mối quan hệ hơn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
khoản thu nhập cần khuyến khích như kiều hối, từ thiện, viện trợ... Về nguyên tắc
những khoản thu nhập được miễn thuế vẫn là đối tượng chịu thuế TNCN. Vì vậy,
đối tượng nộp thuế vẫn phải kê khai thuế, chứng minh thỏa mãn điều kiện được
miễn thuế.
15



2.2.5 Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế * thuế śt
Trong đó:
A. Trường hợp cá nhân cư trú:
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh:
Số thuế TNCN phải nộp bằng doanh thu trong kỳ tính thuế x thuế śt
Kỳ tính thuế: Theo năm
Doanh thu: Doanh thu là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa
hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác
định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm qùn ấn định doanh thu theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Thuế suất: Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%; Dịch vụ, xây dựng không
bao thầu nguyên vật liệu: 2%; Riêng cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ
số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%; Sản x́t, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%; Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
- Căn cứ tính thuế với thu nhập từ tiền công, tiền lương:
Số thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất
Thu nhập tính thuế = tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền cơng - các
khoản đóng góp BHXH, BHTN, BH trách nhiệm nghề nghiệp, đóng góp quỹ hưu
trí tự nguyện – các khoản giảm trừ
Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công = tổng số thu nhập cá nhân
nhận được (tiền lương, tiền cơng, mang tính chất lương, tiền thưởng..) trong kỳ
tính thuế theo năm.
Khoản giảm trừ gia cảnh:

Chỉ áp dụng giảm trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú


Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế;


-

Giảm trừ đối với người phụ thuộc: theo nguyên tắc người phụ

thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào 01 đối tượng nộp thuế.
Khoản giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Thuế suất: áp dụng biểu thuế suất lũy tiến từng phần.
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại,
nhận thừa kế, quà tặng = thu nhập chịu thuế được xác định đối với từng loại thu
nhập.
Thuế suất: áp dụng mức thuế suất tương đối cố định quy định tương ứng
với từng khoản thu nhập không thường xuyên chịu thuế.
16


B. Trường hợp cá nhân không cư trú
- Thu nhập tính thuế được xác định bằng tổng thu nhập nhận được.
- Thuế suất: áp dụng mức thuế suất tương đối cố định áp dụng đối với từng
trường hợp cụ thể.
2.2.6 Chế độ giảm thuế
Trường hợp áp dụng: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.
2.2.7 Chế độ kê khai, nộp thuế
- Thu nhập thường xuyên: nguyên tắc tạm nộp hàng tháng, quyết toán cuối năm
- Thu nhập không thường xuyên và thu nhập của cá nhân không cư trú: nộp một lần
khi phát sinh thu nhập (trừ trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng vốn có thể lựa

chọn 2 cách).
- Lưu ý: Nguyên tắc khấu trừ tại nguồn trong quản lý thuế TNCN.

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNH VI SỬ DỤNG
MỘT SỐ TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC
1.
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.
Khái niệm: Là những sắc thuế điều tiết vào hành vi sử dụng tài sản của quốc
gia.
Tải bản FULL (36 trang): />Dự phịng: fb.com/TaiHo123doc.net
1.2.
Đặc điểm
• Là những loại thuế trực thu;
• Đối tượng chịu thuế là những tài sản thuộc sở hữu quốc gia;
• Đều có vai trò thực hiện điều tiết việc sử dụng nguồn tài sản quốc gia tiết
kiệm và hiệu quả.
2.
NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNH VI SỬ DỤNG MỘT SỐ
TÀI SẢN QUỐC GIA
2.1.
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm:
Thuế SDĐNN là loại thuế điều tiết vào hành vi sử dụng đất nông nghiệp của các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
2.1.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng khơng chịu thuế
Đất chịu thuế là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng trọt, đất có
mặt nước để ni trồng thủy sản, làm muối, đất có rừng trồng.
Đất khơng chịu thuế SDĐNN gồm: Đất có rừng tự nhiên, đất đồng cỏ tự nhiên,
Đất dùng để ở, đất chuyên dùng.

17


2.1.3. Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi sử dụng đất vào sản x́t nông nghiệp.
Trường hợp được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải
nộp thuế sử dụng đất nơng nghiệp.
Tổ chức cá nhân nước ngồi đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải
nộp tiền th đất, khơng phải nộp thuế SDĐNN.
2.1.4. Căn cứ tính thuế
Thuế SDĐNN = Diện tích tính thuế * Định suất thuế
Trong đó:
- Diện tích tính thuế: là diện tích giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất
phù hợp với sổ địa chính; trường hợp chưa lập sổ địa chính là diện tích ghi trên tờ
khai.
- Định suất thuế: tính bằng kg thóc/ha tương ứng với từng hạng đất.
- Hạng đất: được xác định bởi yếu tố chất đất, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết,
điều kiện tưới tiêu.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình SDĐNN vượt q hạn mức diện tích theo quy
định phải nộp thêm thuế bổ sung đối với phần diện tích vượt quá hạn mức.
2.1.5. Kê khai, nộp thuế
- Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế ở đơn vị hành
chính đó.
- Trường hợp khơng kê khai, kê khai khơng đúng, cơ quan thuế có quyền ấn định số
thuế phải nộp sau khi có ý kiến của UBND cùng cấp về diện tích và hạng đất tính
thuế.
- Thuế SDĐNN nộp mỗi năm từ 1-2 lần.
2.1.6. Chế độ miễn giảm thuế.
2.2. THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm

Thuế SDĐ phi nông nghiệp là loại thuế điều tiết vào hành vi sử dụng đất ở, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
2.2.1. Đối tượng chịu thuế
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;.
- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng khơng chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh
doanh.
2.2.2. Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng;
18
6772123



×