Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BẢN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.................3
1.1 Vai trị và nhiệm vụ kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp:........................3
1.1.1. Vai trị của kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp :..............................3
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp :..........................4
1.2. Nội dung và trình tự kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp......................................................................................................5
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán:.....................................................................5
1.2.1.1. Tài khoản sử dụng :.........................................................................5
1.2.1.2. Phương pháp xác định giá vốn :......................................................7
1.2.1.3. Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng bán:.................................9
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:.........12
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng :.........................................................12
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng :.......................................................................13
1.2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng:.....18
1.2.3. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:...............21
1.2.3.1. Kế tốn chi phí bán hàng:.............................................................21
1.2.3.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:.........................................24
1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp:....................27
1.3. Các hình thức kế tốn đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp :.........................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DTT...............................................................34
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Dịch vụ DTT.....34
2.1.1 .Lịch sử hình thành và phát triển:........................................................34
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:.....................................35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :.....................................................37
2.1.4. Tình hình tài chính của cơng ty trong những năm gần đây.................39
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.5. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế tốn tại cơng ty..................................41
2.1.6. Một số chính sách kế tốn chủ yếu tại cơng ty...................................43
2.2 Thực tế cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Dịch vụ DTT.............................................44
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch
vụ DTT:.........................................................................................................44
2.2.2. Đặc điểm phương thức bán hàng :......................................................44
2.2.3. Kế toán doanh thu và giảm trừ doanh thu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ DTT:......................................................................45
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và
Dịch vụ DTT:................................................................................................52
2.2.5. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Cơng ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ DTT:............................................59
2.2.5.1. Kế tốn chi phí bán hàng:.............................................................59
2.2.5.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:.........................................61
2.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.....................................................63
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DTT...............................................................70
3.1. Nhận xét chung về cơng tác kế tốn bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu t ư
Thương mại và Dịch vụ DTT:..........................................................................70
3.1.1 . Ưu điểm :...........................................................................................70
3.1.2 Nhược điểm :........................................................................................73
3.2- Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ DTT...................75
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện :...............................................................75
3.2.2 – Các vấn đề cần hoàn thiện :..............................................................77
3.3. Tiến tới việc sử dụng kế tốn máy trong cơng tác kế tốn........................80
Kết luận...............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................83
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
Lớp: 508412B
Chun đề tốt nghiệp
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
2
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK: Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
DNTMDV : Doanh nghiệp thương mại dịch vụ
TP : Thành phẩm
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
SNKD : Sản xuất kinh doanh
XNK : Xuất nhập khẩu
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí cơng đồn
TSCĐ : Tài sản cố định
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
CPĐTTM & DV : Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ
NKCT : Nhật ký chứng từ
NVL – CCDC : nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
18
Sơ đồ 2 : Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán gửi đại lý, ký gửi
19
Sơ đồ 3 : Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp. 20
Sơ đồ 4 : Kế tốn bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn
Sơ đồ 5 : hạch tốn chi phí bán hàng:
21
24
Sơ đồ 6 : hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:
26
Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
28
Sơ đồ 8 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký sổ cái
29
Sơ đồ 9 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
30
Sơ đồ 10 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ.31
Sơ đồ 11 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký- chứng từ
33
Sơ đồ 12: Sơ đồ khái quát mua máy móc thiết bị 36
Sơ đồ 13: Sơ đồ khái quát bán máy móc thiết bị 36
Sơ đồ 14: Sơ đồ khái quát để gia công sản xuất sản phẩm của công ty
37
Sơ đồ 15: Sơ đồ khái quát bộ máy quản lý 38
Sơ đồ 16 : Sơ đồ bộ máy kế tốn :
SV: Ngơ Thị Hoàng Yến
40
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn
hàng, tự tổ chức quá trình tiệu thụ thành phẩm, hàng hóa để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, khơng ít các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý
do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết
sản xuất cái gì ? Kinh doanh cái gì ? Và kinh doanh phục vụ ai ? ... Chính vì thế
mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều thành phẩm hàng hóa với doanh số bù
đắp được các khoản chi phí và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị
trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh thì khâu quản lý cũng chiếm một vị trí
cực kỳ quan trọng. Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền
kinh tê quốc dân của một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ
quản lý khơng thể thiếu được đó là kế tốn.
Trong đó kế toàn bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ một vai trị rất
quan trọng trong cơng tác kế tốn của doạnh nghiệp. Vì đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh tranh quyết
liệt, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất hoặc kinh doanh mua bán sản
phẩm nào đó cần phải điều tra kỹ thị trường về lượng cầu hay mức cung hiện tại
để đưa ra những phương án phù hợp. Ngồi ra việc tính tốn chính xác trong
khâu tiêu thụ cũng cần phải đề cao chú trọng. Vì đối với kế tốn mà nói thì cơng
việc này vốn dĩ đã gắn liền với các con số ngay từ đầu tới cuối chu kỳ kinh
doanh nên sự chính xác là vấn đề cần được quan tâm.
Việc hồn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một điều
rất cần thiết, nó khơng những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác tổ
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
1
Lớp: 508412B
Chun đề tốt nghiệp
chức kế tốn mà cịn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thơng tin và
phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải quyết, là
khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm qua trọng của vấn đề trên tại Công ty Cổ phần đầu tư
Thương mại và Dịch vụ DTT, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
phịng kế tốn công ty và với sự hướng dẫn của cô giáo, em đã lựa chọn đền tài
Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
phần đầu tư Thương mại và Dịch vụ DTT cho chun đề của mình.
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì chun đề của em có những nội dung
sau:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp.
Phần 2 : Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bản
hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Dịch vụ DTT.
Phần 3 : Một số giải pháp nhằm hoạn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Dịch vụ
DTT.
Dù thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những
sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cơ giáo để giúp em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 2 năm 2012.
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
2
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BẢN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trị và nhiệm vụ kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp:
1.1.1. Vai trị của kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp :
- Bán hàng có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thơng qua
việc bán hàng có thể dự đốn được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng
khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng nghành từng
vùng và trên toàn xã hội. Qua việc bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá mới được thực hiện.
Bán hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu
nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thơng qua
các phương thức bán hàng.
Nếu khâu bán hàng hoá của mỗi doanh nghiệp được triển khai tốt nó sẽ làm
cho quá trình lưu thơng hàng hố trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho
doanh nghiệp khẳng định được uy tín của mình nhờ đó doanh thu được nâng
cao. Như vậy bán hàng có ý nghĩa và vai trị quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cùng với việc bán hàng , xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá
cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh
nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, lập các
quỹ công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ
kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối
tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay… Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết
quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không
những cho nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu
quả mà cịn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan quản lý tài chính,
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
3
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ quan thuế… phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách kinh
tế tài chính, chính sách thuế…
1.1.2. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp :
Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền . Đó chính là
q trình vận động vốn của kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả . Ngồi q trình bán hàng ra bên ngồi doanh
nghiệp cịn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu
cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ .
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục
vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng . Tiền bán hàng thu được tính theo
giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng (Gồm doanh thu bán
hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ ) .
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh
trên cơ sở so sánh giữa giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động kinh doanh.
Kết quả kinh doanh phải được phân phối, sử dụng theo mục đích và tỷ lệ nhất
định do cơ chế tài chính quy định phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành kinh
doanh .
Kế toán bán hàng và xác định kết quả cần thực hiện nhiệm vụ dưới đây:
-
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính tốn đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng
và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng .
-
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước .
-
Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp .
SV: Ngơ Thị Hoàng Yến
4
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Nội dung và trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.1.1. Tài khoản sử dụng :
* Tài khoản chính : Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành cơng xưởng
thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các
doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp
sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa tiêu thụ.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo hóa đơn.
Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
TK 632 cuối kỳ khơng có số dư
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ ( với đơn vị kinh doanh vật tư,
hàng hóa).
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên Có :
- Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả TK 632 cuối kỳ khơng có số dư.
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
5
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các tài khoản liên quan trực tiếp : 156 , 157 ….
- TK 156 – Hàng hóa : Tải khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của
hàng tồn kho, tồn quầy ( trong hệ thống kế toán theo phương pháp kiểm kê định
kỳ ) hay dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng hóa tồn kho, tồn quầy và xuất
nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế ( trong hệ thống kế toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên ).
Kết cấu của tài khoản 156 :
Bên Nợ :
+ Trị giá mua, nhập kho của hàng hóa nhập kho trong kỳ ( KKTX )
+ Trị giá mua hàng thuê gia công, chế biến nhập kho ( KKTX )
+ Chi phí thu mua hàng hóa ( KKTX )
+ Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận ( KKĐK )
Bên Có:
+ Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa gơmg : xuất bán, xuất giao đại kts,
xuất chế biến, xuất góp vốn đầu tư, xuất sử dụng ( KKTX ).
+ Trị giá vốn hàng hóa xuất trả lại người bán ( KKTX ).
+ Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như xuất ( KKTX )
+ Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển ( KKĐK ).
Số dư Nợ : Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ.
Tài khoản 156 – Hàng hóa được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 :
+ 1561 – Giá mua của hàng hóa.
+ 1562 – Phí mua hàng hóa.
- Tài khoản 157 – Hàng gửi bán : Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá
trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản
phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh tốn.
Số hàng hóa, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ : Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có :
SV: Ngơ Thị Hoàng Yến
6
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số dư Nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
1.2.1.2. Phương pháp xác định giá vốn :
Hàng tồn kho trong các DN tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá
khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng
xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng
tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.....
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế tốn. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để
tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau đây:
* Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hố xuất kho thuộc lơ hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà
nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này địi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì khơng thể áp dụng được phương pháp này.
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
7
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình qn có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng):
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn
kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính
giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng
tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng
hàng nhập trong kỳ)
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng u cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm):
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình qn được tính
theo cơng thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ +
Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều cơng sức. Do đặc
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
8
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
* Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ
hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng
được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh
thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hố đã có được từ cách
đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch tốn cũng như khối lượng
cơng việc sẽ tăng lên rất nhiều.
* Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
Ngược lại với phương pháp FIFO.
Phương pháp này hầu như khơng được dùng trong thực tế.
1.2.1.3. Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng bán:
* Theo phương pháp kê định kỳ:
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
9
Lớp: 508412B
Chun đề tốt nghiệp
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
10
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
* Theo phương pháp kê khai thường xun
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
11
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng :
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho( hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Khi giao
hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền
hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hố đã hồn thành,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
kế toán bán hàng theo phương thức gửu hàng đi cho khách hàng
Phương thức gửu hàng đi là phương thức bên bán gửu hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửu đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh tốn hoặc chấp nhận
thanh tốn thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao tồn bộ cho người mua, giá trị
hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá
hưởng hoa hồng
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hông là
đúng phương thức bên giao đại lý, ký gửi bên ( bên đại lý) để bán hàng cho
doanh nghiệp.Bên nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định
và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên
giao đại lý thì tồn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp
NSNN, bên nhận đại lý không phải nộp thúê GTGT trên phần hoa hồng được
hưởng.
kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh tóan lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất nhất
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
12
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của
đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài
sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh
thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem
sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hố khác khơng tương tự giá trao đổi
là giá hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng trên thị trường.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau
Bán hàng Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bất động sản đầu tư. Cung cấp dịch vụ Thực hiện công việc đã thoả thuận
theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận
tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. . .
Bên Nợ :
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
13
Lớp: 508412B
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hoá Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật
tư, lương thực ,. . .
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm Phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành
phẩm) đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất
như Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp,. . .
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp
cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
như Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ
khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,. . .
Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá Dùng để phản ánh các
khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo
u cầu của Nhà nước.
SV: Ngơ Thị Hồng Yến
14
Lớp: 508412B