Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TỐN - KIỂM TỐN
()
CHUY£N §Ị
THùC TËP TèT NGHIƯP
Đề tài:
HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
GIẢI
PHÁP TỔNG THỂ VIỆT NAM
Sinh viên thực tập
:Trịnh Thị Hường
Lớp
: KT1
Mã sinh viên
: LT011087
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Hµ Néi, 01/2014
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang dần hội nhập với nền kinh tế thế giới
chuyển mình cho những bước phát triển mới trong thế kỷ XXI, cùng với sự
phát triển đó,lao động có trí tuệ, có kỹ thuật cao đã trở thành nhân tố hàng đầu
trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao
động, người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do đó
muốn q trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải
được tái sản xuất sức lao động. Trân cơ sở tính toán giữa sức lao động mà
người lao động bỏ ra với số lượng sản phẩm cùng doanh thu, doanh nghiệp đã
trích ra một khoản để trả cho người lao động, đó chính là tiền lương. Xét về
mới quan hệ thì lao động và tiền lương có mối quan hệ mật thiết và tác động
qua lại lẫn nhau. Như vậy trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
yếu tố con người ln được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy
hết khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù một cách
xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo
lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh
phí cơng đồn. Đây là các quỹ thể hiện sự quan tâm của xã hội đói với người
lao động. Có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề cấp thiết nhất được các doanh nghiệp và người lao động quan
tâm.
Tổ chức tốt việc hạch toán lao động và tiền lương là biện pháp cần thiết
giúp cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp vào nề nếp.
Thúc đẩy người lao động chấp hanh tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao
động và hiệu quả công tác. Đồng thời nó là cơ sở cho việc tính trả lương theo
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động và là cơ sở để xây dựng giá thành
sản phẩm và dịch vụ. Bên cạnh đó việc tính chính xác chi phí nhân cơng cịn là
căn cứ để xây dựng khoản nộp cho ngân sách và các cơ quan phúc lợi xã hội
như thuế thu nhập của người lao động có thu nhập cao, các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ nhằm trợ cấp cho người lao động
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong những trường hợp ốm đau, thai sản, nghỉ hưu, mất sức lao động, thất
nghiệp…
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tiền lương trong công ty .
Bằng những kiến thức đã học kết hợp với việc tiếp cận thực tế tổ chức công tác
tiền lương tại Công ty CP Đầu tư thương mại và giải pháo tổng thể Việt Nam.
Được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cơng ty, các anh chị phịng kế tốn cùng với
sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
CP đầu tư thương mại và giải pháp tổng thể Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của chuyên đề thực tập
này được chia làm 3 chương.
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của công ty TSVIETNAM.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty TSVIETNAM.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty TSVIETNAM.
Do thời gian và trình độ hiểu biết cịn hạn chế nên bài viết của em khơng
thể tránh khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cơ giáo và các anh chị phịng kế tốn trong cơng ty để kiến thức cũng như
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2014
Sinh viên thực hiện.
Trịnh Thị Hường
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CƠNG TY
TSVIETNAM.
1.1. Đặc điểm lao động của cơng ty TSVIETNAM.
Tên cơng ty: CƠNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI PHÁP
TỔNG THỂ VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế : Viet Nam Total Solution JSC
Tên giao dịch viết tắt : TSVIETNAM.
Trụ sở chính
: Tầng 4, số 3 lơ 14B, Phố Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại
: 04. 37868858
Email
:
Website
:
Số ĐKKD
: 0103039820 do Sở KHĐT TP Hà Nội cấp
Mã số thuế
: 0104095729
Số tài khoản
: 350 350 136 523 000 12
Tại ngân hàng
: Ngân hàng TMCP Đại Dương (Oceanbank)–
Fax: 04. 37868857
Chi nhánh Thăng Long
- Công ty TSVIETNAM được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn góp của cơng
ty, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, mở tài khoản tại ngân
hàng theo quy định của nhà nước.
- Số cán bộ, nhân viên của công ty hiện nay có 35 người trong đó 70% có trình
độ đại học và trên đại học trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, 20% có trình độ
đại học trong lĩnh vực quản lý kế tốn tài chính, thương mại và Marketting, độ
tuổi trung bình dưới 30. Đội ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy, ln được
trang bị thêm kiến thức qua các khóa đào tạo kỹ thuật mới, nâng cao chun
mơn do các đối tác nước ngồi tổ chức và được thử thách qua các dự án thực tế
của công ty, đảm bảo làm chủ được các công nghệ tiên tiến nhất của thế giới.
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Do ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng nên lực lượng lao động
cũng đa dạng và công ty phải tiến hành phân loại lao động. Có nhiều cách
phân loại lao động. Nhưng chủ yếu cơng ty áp dụng hình thức phân loại lao
động theo thời gian làm việc và theo khối lượng cơng việc hồn thành của
nhân viên. Như vậy nhân viên trong công ty được chia thành:
- Lao động thường xuyên trong công ty danh sách gồm: nhân viên các phịng
ban (phịng kế tốn, phịng kinh doanh, phịng kỹ thuật…). Nhân viên này
được hưởng lương theo tháng hoặc theo ngày làm việc thực tế.
- Lao động mang tính chất thời vụ là lao động làm việc theo cơng trình được
khốn hồn thành trong tháng.
1.2.Các hình thức trả lương của cơng ty TSVIETNAM.
- Tiền lương phải trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
cho người lao động trong công ty áp dụng: trả lương theo thời gian (số lượng)
và trả lương theo sản phẩm (chất lượng)
1.2.1.Chế độ tiền lương trong công ty
- Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
bắt buộc doanh nghiệp đó phải biết kết hợp và xử lý đúng đắn các yếu tố đầu
vào và đảm bảo chất lượng đầu ra. Vì vậy tại cơng ty TSVIETNAM cơng tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương được quan tâm đặc biệt. Cũng
như các doanh nghiệp khác coi tiền lương có ảnh hưởng lớn và quyết định
mức sống của xã hội và lợi ích kinh tế của người lao động nên cơng ty
TSVIETNAM đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm
được áp dụng theo đúng qui định của nhà nước.
- Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động.
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hình thức trả lương theo tháng và theo ngày công. Một tháng làm 24 hoặc 25
ngày công và được hưởng 6 ngày nghỉ ( 4 ngày chủ nhật và buổi chiều thứ 7
Các ngày trong tuần). Một ngày làm việc trung bình 8 giờ.
- Một năm nhân viên cơng ty có 12 ngày nghỉ phép, được hưởng lương. Nghỉ
quá ngày phép theo quy định của công ty sẽ bị trừ vào lương.
- Chế độ trả lương cho nhân viên làm thêm giờ được công ty quy định tùy theo
phòng ban và theo mức độ, khối lượng cơng việc hồn thành.
- Chế độ tiền thưởng: vào các ngày lễ tết mỗi nhân viên được thưởng
100.000đ, riêng tết âm lịch được tặng 1 giỏ quà tết và 1 tháng lương thứ 13.
- Cơng ty thanh tốn lương cho nhân viên vào ngày mồng 5 hàng tháng. Ngồi
ra các cán bộ, nhân viên có tinh thần trách nhiệm với cơng ty cịn được cộng
thêm tiền lương phụ cấp. Riêng phịng kinh doanh thì chế độ tiền lương còn
được ưu đãi là phần hưởng theo doanh thu mà từng nhân viên kinh doanh đạt
được. Hàng tháng công ty xem xét mức độ, khối lượng và chất lượng công
việc hoàn thành mà tiến hành điều chỉnh mức lương cho nhân viên trong công
ty. Khi ký hợp đồng với công ty, căn cứ vào trình độ chun mơn nghiệp vụ và
trách nhiệm công việc của nhân viên trong công ty mà có mức lương phù hợp
với từng lao động,tùy theo thỏa thuận và sự đồng ý của cả hai bên.
1.2.2 Hình thức trả lương được áp dụng tại Cơng ty:
Trong cơng ty do hình thức cơng việc của nhân viên được xác định theo
khối lượng sản phẩm cơng việc hồn thành và một số phòng ban được xác
định theo thời gian làm việc nên cơng ty áp dụng hai hình thức trả lương
chính:
Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Phụ thuộc vào thời gian lao động thực tế, trình độ thành thạo, điều kiện làm
việc và mức độ trách nhiệm của người lao động. Công ty áp dụng tính lương
theo tháng hoặc theo ngày làm việc của nhân viên.
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các hình thức trả lương theo thời gian công ty áp dụng:
Lương tháng
Áp dụng để tính lương cho nhân viên các phịng ban . Tiền lương tháng được
tính theo cơng thức:
Lương tháng = Mức lương thỏa thuận + phụ cấp khác.
Lương ngày: Tiền lương trả cho người lao động được tính theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính
cho 1 đơn vị sản phẩm, cơng việc đó. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm
cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng
loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
- Cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo giờ cơng lao động . Hình thức này
thường áp dụng đối với nhân viên làm hợp đồng thời vụ, lương không thay đổi ngay cả
trong trường hợp vượt định mức lao động.
Tiền lương sản phẩm
phải trả
=
Khối lượng sản phẩm
đã hồn thành
x
Đơn giá tiền
lươngSP
1.3.Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại cơng
ty TSVIETNAM
1.3.1 . Quỹ tiền lương
- Là toàn bộ số tiền lương trả cho công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
gồm:
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu
vực…
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng làm việc, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp trách nhiệm, thêm giờ.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm: lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội ( BHXH)
- Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 24% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
công nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
- Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ, theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người
lao động.
- Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
+ Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
+ Chi công tác quản lý quỹ BHXH
- Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chị trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
- Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công
nhân viên bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT)
- Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỷ lệ quy định là
4.5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân
viên của cơng ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao
động.
- Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất
định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
- Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
-Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.4. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
- Kinh phí cơng đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đồng
thời duy trì hoạt động của cơng đoàn tại doanh nghiệp.
- Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng đồn
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Tồn bộ
số kinh phí cơng đồn trích được một phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN)
- Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người
bị mất việc làm mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.
- Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không
do lỗi của cá nhân họ. Người lao động đang cố gắng tìm việc làm và sẵn sàng
nhận. Theo quy định của luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định như
sau:
+ Người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng.
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
và nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.
- Đối tượng nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác
định thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao
động trở lên. Cơng việc mới và ln ln nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất
nghiệp.
1.4.Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty
Quản lý quỹ lương tại công ty
-Trong công tác quản lý tiền lương việc xác định chỉ tiêu để tính quỹ lương
cho tồn cơng ty và phân phối quỹ lương dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch
cấp trên giao cho và các chỉ tiêu thu nộp. Quỹ tiền lương của cơng ty được tính
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trả cho cán bộ công nhân viên theo hình thức trả lương theo thời gian có
thưởng căn cứ vào tổng số ngày cơng thực tế, hệ số lương, cấp bậc, chức vụ.
- Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ…của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt
lao động, trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động, thanh toán
kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó khuyến khích người lao
động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành
kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, đóng góp tiết kiệm chi phí lao
động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động tạo điều kiện nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các
khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh
nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử
dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn kiểm tra cá bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ , đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch
toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Tính tốn và phân bổ chính xác đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh
các bộ phận cảu các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
Tổ chức quản lý lao động tại công ty
- Quản lý lao động là hoạt động quản lý con người trong một tổ chức nhất định
trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị nhắm mục đích tạo
ra lợi ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt.Vì vậy để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong đó các cơng việc phải quan tâm hàng đầu là quản trị lao động.
- Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã làm cho các mối
quan hệ giữa con người càng trở nên phức tạp. Nhiệm vụ của quản lý lao động
là điều hành chính xác trọn vẹn các mối quan hệ ấy cho sản xuất được tiến
hành nhịp nhàng liên tục và đem lại hiệu quả cao.
- Vì vậy vai trị của quản lý lao động đối với doanh nghiệp là rất quan trọng.
Bởi lẽ quản lý lao động là bộ phận không thể thiếu được của quản trị sản xuất
kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của con người là mục tiêu của
quản lý lao động. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, các cơ sở
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều rất cần được trang bị máy
móc thiết bị hiện đại, có sự nhảy vọt thay đổi về chất. Tuy nhiên nếu thiếu
nhân tố con người, thiếu một đội ngũ lao động có trình độ, có tổ chức thì cũng
khơng thể phát huy hết được tác dụng của các nhân tố kia. Để quản lý lao động
tốt thì phải giải quyết những mục tiêu sau:
+ Sử dụng lao động một cách hợp lý có kế hoạch phù hợp với điều kiện
tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý người lao động nhằm không ngừng tăng năng
suất lao động trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với các yếu tố khác của quá trình sản
xuất, khai thác có hiệu quả nhất mọi nguồn lực của sản xuất kinh doanh.
+ Bồi dưỡng sức lao động về trình độ văn hóa, chính trị, tư tưởng,
chun mơn nghiệp vụ và đặc biệt là nâng cao mức sống vật chất, tinh thần
nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phát triển toàn diện con người.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TSVIETNAM
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ban Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán –
tài chính
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc công ty có trách nhiệm: Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn chung quy định tại Điều lệ công ty cổ phần hiện hành.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật mức
lương hoặc thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác trong hợp đồng lao
động đối với kế tốn trưởng và trưởng phịng của các phòng ban.
- Quyết định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, trợ cấp,
lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của người lao
động trong công ty.
- Xây dựng kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương
và đăng ký với đại diện chủ sở hữu. Đồng thời gửi cho cơ quan thuế tại Quận
đơn giá tiền lương để làm căn cứ tính thuế.
- Xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của công ty.
- Xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức,
nhân viên, quy chế nâng ngạch, bậc lương, quy chế trả lương, quy chế thưởng
theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, minh bạch, khuyến
khích, khuyến khích những người có tài năng, có trình độ chun mơn kỹ thuật
cao, có năng suất lao động cao đóng góp nhiều cho cơng ty.
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường đủ số lượng, chất lượng cán bộ nhân
viên làm công tác lao động, tiền lương của công ty theo quy định của đại diện
chủ sở hữu.
- Báo cáo đại diện chủ sở hữu và sở lao động – thương binh và xã hội quận,
kết quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm
trước năm kế hoạch của cơng ty.
Phịng kỹ thuật: Công ty TSVIETNAM không chỉ kinh doanh thương
mại đơn thuần mà còn thực hiện các dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì hay bảo hành
cho các sản phẩm, cơng trình của công ty. Để thực hiện tốt công việc này, đội
ngũ kỹ thuật viên là người có kinh nghiệm lâu năm, hiểu biết sâu rộng về các
mặt hàng mà công ty cung cấp.
Phịng kế tốn kiêm phịng nhân sự
Chức năng:
- Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
chiến lược của công ty.
- Tổ chức phân phối với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và
tái đào tạo. Tổ chức việc quản lý nhân sự tồn cơng ty.
- Xây dựng quy chế lương thưởng và các biện pháp khuyến khích người lao
động làm việc và thực hiện các chế độ cho người lao động.
- Tham mưu đề xuất cho ban giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực nhân
sự. Hỗ trợ bộ phận khác trong quản lý nhân sự và là cầu nối giữa ban giám đốc
và nhân viên trong công ty.
Nhiệm vụ thực hiện các chức năng trên
- Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của công ty và
các bộ phận có liên quan.
- Lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện tuyển dụng theo chương trình đã được phê duyệt.
- Tổ chức ký hợp đồng lao động thử việc cho người lao động.
- Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ nhân viên tồn cơng ty.
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng nhân
viên nghỉ việc trong cơng ty.
- Đánh giá phân tích tình hình chất lượng, số lượng đội ngũ nhân viên, lập các
báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cụ thể của ban giám đốc.
- Lập chương trình, tổ chức đào tạo định kỳ hàng tháng, năm.
- Trực tiếp tổ chức tham gia việc huấn luyện cho nhân viên mới vào cơng ty về
lịch sử hình thành, chính sách, nội dung lao động.
- Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên trong công
ty.
- Điều động nhân sự theo yêu cầu của công ty.
- Lập quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, nhân viên trong công ty.
- Quản lý việc nghỉ riêng, nghỉ phép, nghỉ việc của nhân viên.
- Xây dựng chính sách thăng tiến và thay thế nhân sự.
Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt cho sản suất kinh doanh và
chiến lược của công ty.
- Giải quyết khiếu nại, kỷ luật lao động của cơng ty. Bảo vệ lợi ích hợp pháp
của người lao động.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách đối với người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra, xếp bậc lương, điều chỉnh mức lương theo đúng quy
quy định của cơng ty.
Tham gia nghiên cứu hình thức trả lương, thưởng phụ cấp làm việc của người
lao động.
Theo dõi các chế độ cho người lao động của công ty theo quy định.
- Tổ chức theo dõi, lập danh sách BHXH, BHYT và thực hiện các chế độ liên
quan đến BHYT cho người lao động theo chỉ đạo của ban giám đốc.
- Lập danh sách lao động định kỳ theo quy định.
- Tổ chức trình kế hoạch và thực hiện đối với các chế độ lễ tết. Giao dịch với
cơ quan nhà nước để thực hiện chế độ cho người lao động.
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng trong công ty. Tham mưu
cho ban giám đốc về các quy định lương, thưởng và chế độ phúc lợi cho người
lao động.
- Hỗ trợ cho các bộ phận liên quan về công tác đào tạo nhân viên, cách thức
tuyển dụng nhân sự.
Kế toán lương
- Theo dõi cập nhật thông tin mới, lập bảng chấm công và tiến hành chấm
công cho nhân viên trong công ty.
- Lập kế hoạch, thủ tục và phương pháp tính lương cho nhân viên. Hàng tháng
tiến hành tính lương, trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và cấp phát
lương cho nhân viên.
- Tiến hành vào các loại sổ có liên quan.
- Xem xét mức độ hồn thành cơng việc của nhân viên, đề xuất các phương
pháp tính lương phù hợp với từng phòng ban.
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TSVIETNAM.
2.1. Kế tốn tiền lương tại cơng ty TSVIETNAM.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
- Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương thì phải hạch tốn lao động chính xác,
điều kiện để hạch tốn tiền lương chính xác theo quy định hiện nay.
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
-Bảng chấm công: là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch tốn thời gian
lao động trong cơng ty, dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế trong tháng
và vắng mặt của cán bộ công nhân viên tại các phịng ban. Bảng chấm cơng
được lập riêng cho từng bộ phận và được dùng trong 1 tháng. Trong bảng
chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải
được ghi rõ ràng.
- Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để người lao động theo
dõi được thời gian lao động của mình. Trưởng phịng tập hợp tình hình sử
dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách, nhân viên kế toán kiểm tra và
xác nhận ngày trên bảng chấm cơng, sau đó cuối tháng tiến hành tập hợp số
liệu báo cáo tổng hợp chuyển bảng chấm cơng cho phịng kế tốn để tiến hành
tính lương.
- Giấy nghỉ ốm
- Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện được
bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị… thì phải có phiếu xác nhận do bệnh
viện, cơ sở y tế cấp để về nộp cho phòng hành chính.
- Bảng thanh tốn BHXH
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền lương
lập bảng thanh toán tiền BHXH phải trả cho người lao động.
- Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ
nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên bẩn
làm thêm giờ, chứng từ đó ghi vào bảng chấm cơng theo những ký hiệu quy
định.
-Phiếu xác nhận cơng việc hồn thành
Phiếu này do người nhận việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người
giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người phê
duyệt. Phiếu được chuyển cho kế tốn tiền lương để tính lương áp dụng cho
hình thức trả lương theo sản phẩm.
-Bảng tính lương
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho
từng bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phịng kế tốn chi trả
tiền lương cho người lao động.
-Phiếu chi
Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, làm thêm
giờ, bảng thanh toán BHXH… đã được ban giám đốc duyệt kế toán tiến hành
viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ công nhân viên.
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản liên quan
Ngồi ra cịn có một số chứng từ khác có liên quan như bảng phân bổ tiền
lương, bảng thanh tốn các khoản trợ cấp.
2.1.2. Phương pháp tính lương
Hiện nay cơng ty áp dụng tính lương đối với nhân viên dựa theo ngày làm
việc thực tế trong tháng. Một yếu tố quyết định đến tiền công của nhân viên là
ngày cơng chuẩn để làm căn cứ tính lương. Thơng thường có 2 phương pháp
để tính ngày cơng này và tương ứng theo đó là cách tính tiền cơng cho nhân
viên như sau:
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tính căn cứ theo ngày làm việc thực tế trong tháng, hàng tháng tùy theo
tháng dương lịch và ngày nghỉ hàng tuần mà công ty tính được ngày cơng
chuẩn trong tháng.
- Tính căn cứ theo ngày làm việc thực tế trong tháng, hàng tháng, tùy theo
tháng dương lịch và ngày nghỉ hàng tuần mà công ty tính được ngày công
chuẩn trong tháng.
- Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng hình thức trả lương hợp lý và
tiên tiến, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế đối với bản thân
người lao độngcũng như tập thể đơn vị xí nghiệp.
- Các doanh nghiệp thường thực hiện các hình thức trả lương sau: Trả lương
theo thời gian, trả lương theo sản phẩm , trả lương khốn. Việc lựa chọn hình
thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp một mặt góp phần thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của xã hội
với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Mặt khác nó cịn có tác dụng
là địn bẩy kình tế khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, đảm bảo ngày công và năng suất lao động được nâng cao.
Công ty áp dụng các phương pháp trả lương:
-Trả lương theo thời gian: Đối với nhân viên phòng kinh doanh, phịng kế
tốn, phịng kỹ thuật. Đối với nhân viên phịng kinh doanh mức lương tháng
cịn được tính theo phần trăm doanh thu:
Mức lương tháng = Mức lương theo thỏa thuận + phụ cấp + 3% doanh thu
Ví dụ :
Trong tháng 10/ 2012
Bộ phận văn phịng:
Ơng Nguyễn Đức Hiệp – Chức vụ: Giám đốc. hệ số lương: 5,06: 26 ngày
/tháng
Tiền lương ngày mà ông Hiệp nhận được là:
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lương cơ bản : 730.000 x 5,06 x 26 = 3.693.800
Các khoản khấu trừ:
BHXH = 3.693.800 x 7% = 258.566 (đồng)
BHYT = 3.693.800 x 1.5% = 55.507 (đồng)
BHTN = 3.693.800 x 1% = 36.938 (đồng)
Các khoản phụ cấp
+ Đủ công: 100.000 (đồng)
+ Phụ cấp trách nhiệm: 730.000 x 45% = 328.500 (đồng)
Vậy số tiền thực lĩnh là:
3.693.800 + 100.00 + 328.500 – (258.566 +55.507 +36.938) = 3.771.894
(đồng)
Ví dụ 2: Anh Lê Hải Nam - Chức vụ: Nhân viên kế toán
Hệ số lương 2,3 ; 26ngày/ tháng
Lương cơ bản: 730.000 x 2,3 x 26
Các khoản khấu trừ:
BHXH = 1.679.000 x 7%
= 117.530 (đồng)
BHYT = 1.679.000 x 1,5% =
25.185 (đồng)
BHTN = 1.679.000 x 1%
16.790 (đồng)
=
Các khoản phụ cấp:
+ Đủ công:
100.000 đồng
Vậy số tiền thực lĩnh là:
1.679.000 + 100.000 – (117.530 + 25.185 +16.790) = 1.619.495 (đồng)
SV: Trịnh Thị Hường - Lớp KT1
20