Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ đại thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.12 KB, 115 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cơng tác kế tốn tiền lương tại các doanh nghiệp sử dụng thiều
phương pháp tính lương khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm của cơng ty
của mình. Rất nhiều doanh nghiệp sử dụng thành cơng những phương pháp
tính lương rất khoa học. Bên cạnh đó cịn có các doanh nghiệp chưa gắn liền
cơng tác kế toán tiền lương với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là nội
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi
phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để
cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả Lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù
lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của cơng
nhân viên đã bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền
với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương
là phần thu nhập chính của cơng nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay
việc trả lương cho cơng nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế
độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp
là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt
kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm


thực hiện đúng nguyên tắc "phân phối theo lao động". Thực hiện tốt chế độ


tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức
trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản
phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động,
khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch.
Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương.
Sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các
doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Trước những vai trị của cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương, việc tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng là một
điều vơ cùng cần thiết. Vì vậy em tiến hành nghiên cứu chun đề "Hồn
thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng"
Chuyên đề được báo cáo làm 3 chương:
Chương 1 : Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng
Chương 2 : Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng


CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI THĂNG
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch
vụ Đại Thắng
Công ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng thuộc loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ, là đơn vị có lĩnh vực kinh doanh đa dạng, đang trên
đà phát triển nên việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi

phí lao động.
Tại thời điểm năm 2011 Cơng ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại
Thắng có 38 lao động làm việc toàn thời gian theo giờ hành chính:
● Ban giám đốc: 2 người
● Phịng Tài chính - kế tốn: 6 người
● Phịng Kế hoạch - kỹ thuật: 6 người
● Phịng Tổ chức - hành chính : 5 người
● Phòng Vật tư dịch vụ: 5 người
● Bộ phận bán hàng: 7 người
● Bộ phận thị trường: 7 người


Bảng 1.1. Tình hình lao động của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Dịch vụ Đại Thắng trong 2 năm 2010 và năm 2011
Chỉ tiêu
Tổng số lao động

Năm 2010

Năm 2011

SL

SL

%

So sánh
2011/2010


%

SL

%

35

100

38

100

3

1,08

Nam

23

65,71

25

65,78

2


1,08

Nữ

12

34,29

13

34,22

1

1,08

Đại học và trên đại học 13

37,14

15

39,48

2

1,15

Cao đẳng và trung cấp


62,86

23

60,52

1

1,05

1. Theo giới tính

2. Theo trình độ văn
hố
22

Nhận xét: Xét theo bảng tình hình nguồn lao động của Công ty CP Đầu
tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng qua hai năm đều có chiều hướng tăng.
Cụ thẻ là năm 2010 số lao động là 35 người, năm 2011 số lao động tăng thêm
lao động nữa (tương ứng là l,08%), tất cả là 38 lao động. Sở dĩ có sự gia tăng
về nhân sự như vậy vì cơng ty đang trên đà phát triển.
Xét theo Giới tính: Lực lượng lao động nam của Công ty luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn lao động nữ do đặc thù ngành nghề kinh doanh của Công ty:
năm 2010 lao động nam chiếm 65,71%, năm 2011 chiếm 65,78%. Riêng
trường hợp đặc biệt phòng Tài chính - Kế tốn chỉ tồn lao động nữ do tính
chất cơng việc kế toan địi hỏi sự chính xác, tỉ mỉ.
Xét theo trình độ văn hóa: tỷ lệ lao động có bằng đại học có xu hướng
tăng dần vì cơng ty đang trên đà phát triển, địi hỏi chất lượng lao động ngày



càng cao . Năm 2010 lực lượng lao động có bằng đại học chiếm 37,14%, đến
năm 2011 đã tăng lên, chiếm 39,48%. Bên cạnh đó, Cơng ty cũng chú trọng
đến việc nâng cao chất lượng lao động hiện có bằng cách khuyến khích người
lao động đi học thêm nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn cũng như trình
độ quản lý
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và
Dịch vụ Đại Thắng
* quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
khu vực
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng làm việc, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp công tác lưu động, . . .
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
* Các hình thức trả lương
Hiện nay, Cơng ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương chính: lương thời
gian và lương kinh doanh.
- Lương thời gian:



Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số
mức lương, cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm.
Lương thời gian phải trả cho CNV = Mức lương cơ bản theo ngạch
bậc x (hệ số lương + hệ số các khoản phụ cấp được hưởng)/ số ngày làm
việc trong tháng x số ngày làm việc thực tế
Công ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng quy định số ngày
làm việc cố định của 1 người lao động là 26 ngày/tháng, tức người lao động
được nghỉ chủ nhật hàng tuần.
Hệ số mức lương, mức lương cơ bản theo quy định của Nhà nước.
Hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của Cơng ty.
- Lương kinh doanh là hình thức trả lương theo doanh thu, tùy thuộc
vào tình hình kinh doanh của Công ty theo tháng. Mức lương kinh doanh
người lao động được hưởng được tính theo hệ số quy định của Cơng ty. Có
thể là 1 hoặc 1,5 hoặc 2 tùy thuộc vào cấp bậc, tính chất cơng việc, năng suất
lao động.
Thời gian để tính lương và các khoa khác phải trả cho người lao động là
theo tháng.
Bên cạnh đó Cơng ty CP Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Đại Thắng cịn
có chính sách khen thưởng cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động,
doanh thu thực hiện trong kỳ. . .
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng
Các khoản trích theo lương bao gồm : bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp ~BHTN), kinh phí cơng đồn
(KPCĐ).
1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 24% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh



nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động. . .
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí của
Cơng ty, 7% trừ vào lương của người lao động.
Ví dụ: Tính tiền bảo hiểm xã hội anh Nguyễn Vinh Cường ở Phòng Kế
hoạch kỹ thuật phải nộp T512012 như sau: hệ số lương thời gian là 2,42.
Lương kinh doanh được nhận 2.500.000
=> Lương thời gian = 2,42 x 1.050.000 = 2.541.000 (đ)
=> BHXH phải nộp = (2.541.000 + 2.500.000) x 7% = 352.870 (đ)
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động.
Tại Công ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng hàng tháng
Công ty trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản. . .trên cơ sở các
chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng Cơng ty thanh quyết tốn với cơ quan
quản lý quỹ BHXH.
Hiện nay Công ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng tính
lương nghỉ BHXH như sau :
+ Nghỉ do ốm đau : hưởng 75% tổng LTG



+ Nghỉ thai sản : hưởng 1000/0 tổng LTG
Phiếu nghỉ BHXH xác định số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản làm
căn cứ tính trợ cấp BHXH trả lương theo chế độ quy định. Căn cứ bảng chấm
công để lập phiếu nghỉ hưởng BHXH.
1 3.2. quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỉ lệ quy định
là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao
động Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh tốn về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ
nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo
hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trận tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cơng
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí của Cơng ty, 15% trừ vào
tương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao
động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế.
1 3.3. Kinh phí cơng đồn
Kinh Phí Cơng Đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của cơng đồn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng Công ty CP Đầu tư Thương mại và
Dịch vụ Đại Thắng trích 2% kinh phí cơng đồn trên tổng số tiền lương thực
tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí của Công ty.



Tồn bộ số kinh phí cơng đồn trích được một phần nộp lên cơ quan
cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động
công đồn tại doanh nghiệp. Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ
chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
cho người lao động.
1 3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối
với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam
làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng
này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến
ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và
trả cơng cho người lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây :
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian
hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp
* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:



- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình qn tiền
lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước
khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn
mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp trở lên.
* Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
- Người sử dựng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của Cơng ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch
vụ Đại Thắng là 2% trong đó người lao động chịu 1% và Cơng ty chịu 1%
tính vào chi phí.


Bảng 1.2. Chi tiết các khoản trích theo lương
BHXH
Doanh


nghiệp

đóng

BHYT

BHTN

17%

3%

1%

Người lao động đóng

7%

1.5%

1%

Tổng cộng

24%

4.5%

2%


KPCĐ
2%

Cộng
23%

cho người lao động
9.5%
2%

32.5%

Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN được tính như sau:
Mức đóng = Tỷ lệ % x (Hcb + Hpc) x Lmin
Trong đó:

- Hcb là hệ số lương cấp bậc
- Hpc là hệ số phụ cấp chức vụ (nếu có)
- Lmin là mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy

định tại thời điểm đóng BHXH.
1.4. To chức quản lý lao động và tiền tương tại Công ty co phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng
Lao động là nhân tố có vai quan trọng bậc nhất trong q trình kinh
doanh tại Cơng ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng, do vậy công
tác tổ chức sắp xếp lao động tại các khâu, các phịng ban sao cho hợp lý và
cơng tác quản lý số lao động này một cách hiệu quả là điều mà Ban lãnh đạo
Công ty luôn luôn quan tâm .
Cơng ty hiện có tổng số 38 lao động và làm việc tại các phịng ban khác
nhau theo phân cơng của Ban giám đốc tùy theo chuyên môn, nghiệp vụ của

từng lao động .


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng tổ chức
- hành chính

Phịng Tài chính Kế tốn

Phịng kế hoạch Kỹ thuật

Bộ phận bán
hàng
Ghi chú:

Phòng Vật tư Dịch vụ

Bộ phận thị
trường
: Quan hệ chỉ đạo

Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm
chủ của tập thể lao động. Giám đốc công ty do là người đại diện pháp nhân
cho Công ty, điều hành mọi hoạt động của Cơng ty và chịu trách nhiệm về
tồn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật nhà nước.



Giúp việc Giám đốc Cơng ty có 1 Phó giám đốc. Các bộ phận quản lý cấp
giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó các phịng ban do giám đốc bổ nhiệm.
Các phịng ban có chức năng, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, Giám đốc quy
định và có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc lập - thực hiện kế hoạch
kinh doanh của công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng
- Giám đốc công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty.
- Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, nâng bậc, kỷ luật lao động; phê duyệt
kế hoạch tiền lương, dự toán, định mức, đơn giá tiền lương, tiền thưởng.
- Phó giám đốc
+ Tham mưu cho Giám đốc về việc tuyển dụng lao động, công tác đào
tạo bồi dưỡng, nâng lương nâng bậc cho CBCNV, tiền lương, khen thưởng,
kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.
+ Tham mưu cho Giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy kinh
doanh, phân loại cán bộ và đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng cán
bộ. Tham mưu cho Giám đốc tiến hành phân cấp, phân công quản lý tổ chức
lao động và đào tạo bồi dưỡng. Tham mưu công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm,
luân chuyển cán bộ, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hồ
sơ cán bộ, sắp xếp cán bộ hợp lý để cán bộ phát huy được trình độ và khả
năng nghề nghiệp.
+ Thực hiện chính sách đối với người lao động: thu nộp BHXH, BH tai
nạn, giải quyết các chế độ chính sách với CBCNV đủ tiêu chuẩn về hưu,
chuyển công tác . . .
+ Xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ
trong tồn Cơng ty. Theo dõi thực hiện các biện pháp điều chỉnh lao động
thường xuyên cho phù hợp với nhiệm vụ thực tế của Công ty. Tham mưu, đề



xuất những biện pháp quản lý lao động để hạn chế những tiêu cực, thiếu trách
nhiệm.
- Phòng Tổ chức - Hành chính
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về cơng tác tổ chức CBCNV, thực hiện
chế độ chính sách với CBCNV
+ Lập kế hoạch về lao động và biên chế, đề xuất: sắp xếp, điều động,
tuyển dụng lao động, theo dõi kiểm tra về việc tổ chức quản lý và sử dụng lao
động trong Công ty.
+ Tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với CBCNV: đào tạo bồi
dưỡng, chuyên môn nghiệp vụ, lập hồ sơ thi tuyển dụng, nâng ngạch cơng
chức, nâng bậc lương, trợ cấp khó khăn, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm tai nạn con người, theo dõi các phong trào thi đua, công tác thi đua khen
thưởng kỷ luật trong CBCNV. Cập nhật danh sách cán bộ công chức chuyển
công tác và nghỉ hưu hàng năm
+ Thường trực các hội đồng tuyển dụng, lương, nâng ngạch, kỷ luật cán
bộ công chức, thi đua khen thưởng của Công ty.
+ Quản lý cập nhật hồ sơ nhân sự, phối hợp nhận xét, đánh giá CBCNV
hàng năm.
- Phịng Kế tốn
+ Tham mưu cho Giám đốc Cơng ty về kế hoạch tiền lương, dự toán,
định mức, đơn giá tiền lương, tính lương, tính thưởng các khoản trích theo
lương và thanh tốn với người lao động của Cơng ty theo các quy định hiện
hành.
+ Thực hiện hạch toán kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
của tồn cơng ty. Thanh tốn lương, thưởng và các chế độ quyền lợi của
người lao động theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy chế Cơng
ty Lập và theo dõi, giám sát việc thực hiện, điều chinh kế hoạch thu nhập và



phân phối thu nhập của doanh nghiệp và kế hoạch thu chi các quỹ lương Cơng
ty
- Tại các phịng ban, theo dõi về số lượng lao động đang làm việc, số
lượng lao động nghỉ phép và nghỉ không phép, theo dõi thời gian làm việc
chính của lao động, thời gian làm việc thêm giờ của người lao động qua các
bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, . . .từ đó nắm bắt được tình
hình của mọi lao động làm căn cứ tính lương và đề nghị thưởng phạt với Ban
giám đốc .
* Tổ chức và quản lý sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng
Lao động trong Công ty đều qua quá trình tuyển dụng bởi hội đồng
tuyển dụng bao gồm Ban lãnh đạo Cơng ty và trưởng phịng của các phòng
ban chức năng. Lao động khi được tuyển dụng sẽ được ký kết hợp đồng lao
động với Công ty theo quy định của Pháp luật .
- Tuyển chọn lao động:
Công ty đã xác định xây dựng và phát triển một đội ngũ lao động phù
hợp với các yêu cầu của kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, một đội
ngũ lao động có đủ phẩm chất và kỹ năng cần thiết đáp ứng các mục tiêu kinh
doanh trước mắt cũng như về lâu dài. Chính vì vậy mà Cơng ty rất coi trọng
chính sách tuyển chọn, đào tạo và thu hút lao động.
+ Công ty tiến hành tuyển mộ các ứng cử viên cho Công ty thông qua
quảng cáo và giới thiệu.
+ Sau khi tuyển chọn xong, người lao động sẽ phải qua một thời gian
thử việc thường là 3 tháng, nếu đạt yêu cầu Công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng
chính thức với người lao động.
- Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi.
+ Thời gian lao động:



Giờ làm việc Công ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng
được quy định như sau:
● Thời gian làm việc : 8 tiếng 1 ngày, 6 ngày trong một tuần, nghỉ ngày
chủ nhật.
● Thời gian làm việc theo giờ hành chính: sáng từ 7h30 đến 11h30,
chiều 13 h đến 17h.
● Một năm được nghỉ 8 ngày vào những ngày lễ, tết, quốc khánh theo
quy định của Nhà nước.
Trên cơ sở đó, cơng ty đã xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động
giao cho các phòng ban.
+ Chế độ nghỉ ngơi và các chế độ khác:
● Tuỳ theo khối lượng cơng việc phải hồn thành mà cơng ty có quy
định thay đổi thời gian làm việc trong ngày có thể sớm hơn hoặc muộn hơn
nhưng vẫn đảm bảo quy định chung là làm 8 tiếng 1 ngày.
● Quy định làm thêm giờ: Trường hợp người lao động làm thêm giờ thì
được tính thêm cơng làm thêm, cách tính cơng thêm giờ theo quy định của
Cơng ty.
● Quy định làm vào ngày lễ, ngày Tết:
o Trường hợp người lao động đi làm ngày chủ nhật ngày công sẽ
được nhân với hệ số 1,5.
o Trường hợp người lao động đi làm ngày lễ Tết ngày công sẽ được
nhân với hệ số 2.
● Quy định nghỉ phép năm: Một năm CNV được nghỉ số ngày phép theo
quy định của Nhà nước, được hưởng 750/0 lương cơ bản.
● Đối với lao động nữ, được nghỉ đẻ theo quy định của Nhà nước.
* Tổ chức quản lý về tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Dịch vụ Đại Thắng


Công ty trả lương cho lao động theo 2 loại: lương thời gian và lương

kinh doanh. Giám đốc, các phòng ban và bộ phận kế tốn trong Cơng ty có
trách nhiệm trong việc tính và chi trả lương cho lao động. Các phịng ban lập
bảng chấm cơng cho từng lao động. Phịng kế tốn tính ra lương của lao động,
lập phiếu đề nghị thanh tốn trình giám đốc và viết ủy nhiệm chi gửi cho
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Viettinbank). Giám đốc kí duyệt các bảng
quyết tốn lương do kế tốn trình lên.
Cơng ty trả lương cho nhân viên thông qua tài khoản tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam (Viettinbank) vừa nhanh chóng, thuận tiện, đơn giản
mà tránh tổn thất quỹ tiền lương như khi trả tiền lương bằng tiền mặt .
Cơng ty cịn chế độ thưởng cho người lao động căn cứ vào doanh thu
thực hiện trong kỳ, năng suất, tinh thần, thái độ của từng lao động. Trưởng
các phịng ban trình danh sách lao động được xét thưởng lên cho giám đốc xét
duyệt và chuyển về phòng kế tốn để thanh tốn. Đây là hình thức khuyến
khích lao động làm việc có trách nhiệm có hiệu quả hơn nữa, vừa đảm bảo
quyền lợi người lao động vừa tăng lợi nhuận cho Công ty .


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI THẮNG
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch
vụ Đại Thắng
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
* Bảng chấm công
+ Bảng chấm công và chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch tốn
thời gian lao động trong cơng ty. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian
làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ cơng nhân viên trong các
phịng ban. Bảng chấm cơng được lập riêng cho từng phòng ban và được dùng

trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công phải khớp
đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận. Trong
bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, Tết, chủ nhẩn
đều phải được ghi rõ ràng.
Cuối tháng các phòng ban tập hợp tình hình sử dụng lao động, số liệu
báo cáo tổng hợp lên phịng Tổ chức hành chính, đồng thời các bảng chấm
cơng được chuyển cho phịng kế tốn để tiến hành tính lương.
* Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH
Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện
được bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị . . . thì phải có phiếu xác nhận do
bệnh viện, cơ sở y tế cấp để về nộp cho phịng Tổ chức hành chính.
* Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ
Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ
nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên


bản làm thêm giờ, chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu
quy định
* Bảng tạm ứng lương
Căn cứ vào hệ số lương, cấp bậc lương của cán bộ cơng nhân viên trong
tồn Cơng ty, kế tốn lập bảng tạm ứng lương cho từng phòng ban, bộ phận.
* Bảng thanh tốn tiền lương
Từ bảng chấm cơng cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho từng
bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phịng kế tốn chi trả tiền
lương cho người lao động.
Bảng tính lương được lập thành 3 bản:
- 01 bản lưu ở phịng tổ chức hành chính
- 01 bản lưu ở phịng kế tốn
- 01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính
* Bảng thanh tốn tiền thưởng

Từ giấy đề nghị khen thưởng các phòng ban đưa lên đã được Ban Giám
đốc ký duyệt, kế toán lập bảng thanh toán tiền thưởng.
* Phiếu chi
Phiếu chi được lập khi cần thanh toán bằng tiền mặt như: thanh toán tiền
thưởng, tiền làm thêm giờ, tiền lễ, Tết . . .
* Chứng từ ghi sổ
Cuối tháng khi xác định và thanh toán xong các khoản kế toán tổng hợp
căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh ghi vào chứng từ ghi sổ.
Ngồi ra cịn có một số chứng từ khác có liên quan như bản phân bổ tiền
lương, bảng thanh toán các khoản trợ cấp
2.1.2. Phương pháp tính lương
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt phân phối
theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
chung của Cơng ty và người lao động, lựa chọn hình thức lương đúng đắn cịn


có tác dụng địn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động nâng cao năng suất lao động giúp cho Công ty tiết kiệm được
chi phí nhân cơng từ đó hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà Cơng ty rất
quan tâm đến vấn đề này. Hiện Công ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ
Đại Thắng đang sử dụng đồng thời hai hình thức tính lương đó là:
Hình thức tính lương theo thời gian
Hình thức tính lương theo doanh thu
* Với hình thức tính lương theo thời gian: Tiền lương theo thời gian
được áp dụng tại Cơng ty là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn. Tiền
lương thời gian nhận được do suất lương cấp bậc và thời gian thực tế quyết
định. Tiền lương thời gian giản đơn có 3 loại: lương giờ, lương ngày và lương
tháng. Hiện nay cơng ty đang áp dụng hình thức lương tháng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, Công ty phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.

Theo hình thức này tiền lương phải trả được xác định:
Lương thời gian phải trả cho CNV = Mức lương cơ bản theo ngạch
bậc x (Hệ số lương + Hệ số các khoản phụ cấp được hưởng)/Số ngày làm
việc trong tháng x Số ngày làm việc thực tế
Công ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Đại Thắng quy định số ngày
làm việc cố định của 1 người lao động là 26 ngày/tháng, tức người lao động
được nghỉ chủ nhật.
Hệ số mức lương, mức lương cơ bản theo quy định của Nhà nước.
Hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của Cơng ty: Giám
đốc phó giám đốc điều hành hưởng phụ cấp trách nhiệm: 0,4. Các trưởng
phòng ban được hưởng phụ cấp trách nhiệm: 0,3. Các phó phịng ban được
hưởng phụ cấp trách nhiệm: 0,2.
* Về hình thức tính lương theo doanh thu: là hình thức trả lương theo
doanh thu, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của Cơng ty theo tháng. Mức



×