Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định
nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện
để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được phân
phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động
mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao
động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của cơng nhân viên
đã bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần
thu nhập chính của cơng nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả
lương cho cơng nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Trong nội dung làm
chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc
phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo
lao động”. Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và
cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh
nghiệp cịn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí
gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn.
Trong đó, Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp
cơng nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
2
sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc
phịng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí cơng
đồn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo
vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền cơng) các khoản
trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trị, ý nghĩa trên của cơng tác tiền lương, các khoản trích
theo lơng i vi ngi lao ng, qua q trình thực tâp, em đã nghiên cứu
chun đề: “Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Xí nghiệp Xây dựng - Giao thơng 37”.
Kết cấu báo cáo gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về Xí nghiệp Xây dựng - Giao thông 37
Phần 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp Xây dựng - Giao thơng 37
Phần 3: Đánh giá khái qt về cơng tác hạch tốn tại Xí nghiệp
Xây dựng - Giao thơng 37
Do kiến thức cịn nhiều hạn chế, báo cáo khơng thể tránh khỏi sai sót,
em rất mong nhận được sự đánh giá đóng góp của cô giáo, Ths. Bựi Th
Minh Hi cũng nh các anh, chị phòng Tài chính kế toán Doanh
nghiệp t nhân Hoàng Huy đà giúp đỡ Em hoàn thành Chuyên
đề thực tập nµy.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG 37CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty
Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 60 người thuộc 6 ngành nghề
khác nhau, trong đó chỉ có 6 kiến trúc sư và 2 kỹ sư xây dựng. Đến nay Xí
nghiệp Xây dựng - Giao thơng 37 đã trở thành một Xí nghiệp thiết kế, tư vấn,
thi cơng xây dựng lớn, có cơ cấu hồn chỉnh và đồng bộ. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên của Công ty hiện nay lên tới 405 người thuộc cỏc ngành nghề khác
nhau.
Bảng 1: Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chun mơn
các năm 2010 - 2009
Số
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo
TT
nghề
Số người qua các năm
Năm
Năm
Năm
2010
2010
2009
I
Trên đại học
2
2
2
1
Thạc sỹ xây dung
2
2
2
II
Đại học, cao đẳng
120
108
105
1
Kỹ sư nền móng
35
31
30
2
Kỹ sư kết cấu thép
10
9
9
3
Kỹ sư thiết kế
7
6
6
4
Kỹ sư máy xây dựng
12
10
10
5
Kỹ sư kinh tế xây dung
16
15
15
6
Kỹ sư xây dựng dân dụng, cơng nghiệp
8
6
6
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế tốn - K9
Chun đề tốt nghiệp
4
7
Cử nhân thống kê
16
15
15
8
Kỹ sư cơng trình xây dựng dân dụng
3
3
1
9
Cử nhân quản trị kinh doanh
6
6
6
10
Cử nhân luật kinh tế
1
1
1
11
Kỹ sư điện
3
3
3
12
Kỹ sư địa chất
2
2
2
13
Y tá
1
1
1
III
Trung cấp
32
28
19
1
Trung cấp đường bộ
8
6
6
2
Trung cấp máy xây dựng
8
8
6
3
Trung cấp cơ khí ô tô
6
6
2
4
Trung cấp kinh tế
8
6
3
5
Trung cấp văn thư lưu trữ
2
2
2
(Nguồn: Phịng Hành chính)
Đặc điểm về lao động quản lý: Đội ngũ quản lý của Xí nghiệp Xây
dựng - Giao thơng 37 rất đa dạng với trình độ chun mơn cao, có khả năng
đảm nhiệm những cơng việc có tính chất phức tạp đòi hỏi năng lực vững vàng
và phẩm chất tốt. Trong những năm gần đây, số lượng lao động của cơng ty
có biến động lớn. Năm 2010, cơng ty có 154 lao động, năm 2010, cơng ty có
138 lao động, năm 2009 cơng ty chỉ cịn 126 lao động. Sự giảm sút về lao
động này chứng tỏ Công ty đã thực hiện chiến lược giảm biên chế lao động,
thực hiện tốt cơng tác cổ phần hố nhằm nâng cao đời sống của cơng nhân
viên.
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế tốn - K9
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Công nhân kỹ thuật doanh nghiệp trong năm 2009
TT Cơng nhân theo nghề
Số
lượng
bậc
3/7
Trong đó
bậc
bậc
bậc
4/7
5/7
6/7
bậc
7/7
1
Cơng nhân thi cơng, xây dựng
cơng trình
130
30
30
40
20
10
2
Cơng nhân máy xây dựng
42
5
15
6
8
8
3
Cơng nhân vận hành máy đứng
10
2
2
3
2
1
4
Thợ sửa chữa
22
5
5
4
4
4
5
Công nhân thợ điện
4
2
1
1
6
Công nhân lái xe ơ tơ
26
7
Cơng nhân kích kéo
12
4
4
4
8
Cơng nhân thợ rèn – nguội
6
2
1
2
9
Công nhân thợ mộc
4
1
1
2
10
Công nhân trạm trộn Atphalt.
16
4
6
6
11
Công nhân trạm trộn cấp phối
10
4
4
2
Tổng cộng
282
85
70
51
10
52
16
1
24
(Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính)
* Đặc điểm về cơng nhân sản xuất:
Năm 2009 Xí nghiệp Xây dựng - Giao thơng 37 có tổng số cơng nhân là
180 người. Trong đó, cơng nhân bậc III là 52 người chiếm 18,44%, bậc IV là
85 người chiếm 30,14%, bậc V là 70 người chiếm 24,83%, bậc VI là 51 người
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
6
chiếm 18,09%, bậc VII là 24 người chiếm 8,51,5%. Về phân cơng lao động
tại Xí nghiệp Xây dựng - Giao thơng 37
Do đặc tính của lĩnh vực hoạt động và đặc tính của sản phẩm Cơng ty
sản xuất: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm của Cơng
ty thường mang tính đơn chiếc và được đặt cố định, các yếu tố của sản xuất
như con người, nguyên vật liệu, các dụng cụ phục trợ đều được vận chuyển
tới tận chân cơng trình. Do đó, việc bố trí, phân cơng lao động thường mang
tính động, khơng cố định. Có thể phân chia một cách đơn giản nhất lực lượng
lao động của Công ty thành hai phần đó là khối lao động văn phịng, quản lý
và khối lao động sản xuất. Khối lao động văn phịng, quản lý thơng thường
chỉ tiến hành thực hiện các công việc quản lý chung, giúp đỡ và triển khai các
quan điểm quản lý chung này về các tổ đội sản xuất. Tại các tổ đội sản xuất
thường bao gồm tổ trưởng cơng trình, 3 tổ phó và các thành viên đội.
Tổ trưởng cơng trình có nhiệm vụ quản lý chung mọi tình hình của đội.
Tổ trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cơng trình với Giám đốc
Xí nghiệp hoặc giám đốc chi nhánh trực thuộc.
Tại mỗi tổ sản xuất có 3 tổ phó: Hai tổ phó kỹ thuật và 1 tổ phó về cung
ứng vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu sử dụng. Các tổ phó này được thực
hiện chức năng quản lý theo uỷ quyền của tổ trưởng và chịu trách nhiệm trước
tổ trưởng về mảng cơng việc mình phụ trách.
Các thành viên cịn lại của tổ là công nhân sản xuất. Các công nhân sản
xuất trong tổ là những người thực hiện các nhiệm vụ cụ thể phù hợp với tay
nghề của mình theo những vị trí tuyển dụng cụ thể. Tại mỗi tổ đều có cơng
nhân xây dựng, cơng nhân nề, cơng nhân vận chuyển, chuyển chở nguyên vật
liệu,...Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu sản xuất cao tại một số thời điểm, Xí nghiệp
Xây dựng - Giao thơng 37 cịn tiến hành sử dụng một số lao động thuê ngoài, lao
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
7
động mùa vụ. Hầu hết các lao động này đều là các lao động phổ thông và thực
hiện những công việc đơn giản như phu hồ, dọn vệ sinh,...
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty
- Do đặc điểm về hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đã ảnh hưởng tới
tính chất phân bổ nguồn lực và lao động trong ngành. Lao động của Công ty
bao gồm lao động dài hạn, lao động ngắn hạn và cả lao động thời vụ. Do tính
chất lao động khác nhau mà các hình thức trả lương áp dụng đối với từng bộ
phận cũng khác nhau. Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức trả lương
chính là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương mà số lượng của nó
tỷ lệ thuận với thời gian làm việc của cơng nhân viên chức, thời gian làm việc
được tính theo giờ, ngày, tuần,... Tiền lương theo thời gian được áp dụng đối
với lực lượng lao động gián tiếp là chủ yếu.
- Tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương trả cho người lao
động căn cứ vào số lượng sản phẩm người lao động chế tạo ra hoặc căn cứ
vào khối lượng hoàn thành của cá nhân hoặc tập thể người lao động. Tiền
lương theo sản phẩm áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất, lao động
theo thời vụ của Cơng ty.
Hiện nay tại Xí nghiệp Xây dựng - Giao thơng 37 cũng có các chế độ
lương khác theo đúng quy định của luật lao động Việt Nam như đối với các
công nhân ký hợp đồng dài hạn ở Cơng ty thì được Cơng ty đóng bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) theo đúng quy định của nhà nước. Ngồi
ra Cơng ty cịn thực hiện đúng chế độ trả lương làm thêm giờ, trợ cấp mất
việc làm, thưởng cho người lao động,....
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
8
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại cơng
ty
Quỹ BHXH là khoản tiền được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần
trăm trên tiền lương phải thanh toán cho người lao động để tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và khấu trừ tiền lương người lao động. Theo quy định
hiện nay thì tỷ lệ này là 23% trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 6% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập
nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ
bị mất khả năng lao động.
Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau:
Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 76% lương cơ bản, thời gian
hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm
bao lâu.
Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ ?
6 tháng tuổi.
- Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp
thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao
động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng
trợ cấp.
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền
lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao
động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể
phù hợp.
- Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chun đề tốt nghiệp
9
được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình qn làm căn cứ
đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu được tính
bằng 46% mức lương tháng bình qn làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 3% nhưng mức
lương hưu tối đa là 76% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và
mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.
- Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải
quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng
8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15
năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì
được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, trường
hợp nhân thân khơng có nguồn thu nàokhác thì được hưởng 70% lương tối
thiểu. Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận
tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng.
Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện nay thì tỷ lệ
này là 2,6% trong đó 1,6% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5% trừ vào
lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang.
BHTN: Hiện nay Cơng ty trích lập BHTN là 3% trong đó trích vào chi
phí của Cơng ty là 1,5%; 1,5% trừ từ lương của người lao động
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
10
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty trong quan hệ với quản lý lao
động và tiền lương
Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp được tổ chức theo sơ đồ sau:
Giám đốc XN
Phó Giám đốc
KH - KT
Phó Giám đốcBí thư Đảng Uỷ
ban Tài chính
ban KH
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Đội 4
Chủ
nhiệm
cơng
trình
Văn
thư
Các đội sản xuất, chủ nhiệm cơng trình có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thi
cơng các hạng mục cơng trình được giao. Chủ nhiệm cơng trình có nhiệm vụ
chỉ đạo thi công công trình.
- Giám đốc Xí nghiệp: Giữ vai trị chủ đạo của Xí nghiệp, là người có
thẩm quyền cao nhất trong Xí nghiệp, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động
kinh doanh, quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
11
của Xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp và trước pháp luật. Giám
đốc Xí nghiệp là người quyết định cuối cùng đối với việc tuyển dụng, điều
chuyển hay sa thải một cá nhân nào đó trong Xí nghiệp.
- Phó Giám đốc Xí nghiệp: Có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp
và Nhà nước về cơng tác tài chính - kế tốn, thống kê của Xí nghiệp.
Do chức năng nhiệm vụ mà Xí nghiệp đảm nhận và cũng để phù hợp với
cơ chế kinh tế mới, Xí nghiệp đã khơng ngừng hồn thiện bộ máy quản lý,
làm cho bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ, có hiệu quả. Các phịng ban chức
năng chun mơn nghiệp vụ của Xí nghiệp bao gồm:
Phịng kế tốn - Tài chính: Có trách nhiệm quản lý tài chính và các
nguồn vốn theo đúng chế độ của Nhà nước đảm bảo cung ứng cho các hoạt
động tư vấn, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các cơng trình theo kế
hoạch đã vạch ra. Phịng cịn có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các cơng
trình mà Xí nghiệp đã tham gia thi cơng và đã thực hiện xong các thủ tục
thanh tốn.
Phịng Hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức
hành chính, quản lý lao động và tiền lương của tồn Xí nghiệp, có tổ chức
tuyển dụng nhân viên mới theo u cầu của sản suất kinh doanh. Ngồi ra,
Phịng Hành chính cịn có chức năng tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công
tác văn thư, công tác quản trị (lập kế hoạch đầu tư chiều sâu, mua sắm trang
thiết bị mới), phục vụ công tác nghiên cứu sản suất, điều kiện làm việc của Xí
nghiệp. Quản lý và thực hiện việc xây dựng vơ bản như xây dựng mới, cải tạo
sửa chữa.. Điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ.. Xây dựng
nội quy và lề lối làm việc, quản lý đội xe.
Phòng hành chính là người trực tiếp tổng hợp, tính lương cho cán bộ
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chun đề tốt nghiệp
12
cơng nhân viên. Phịng kế tốn tài chính là bộ phận tiến hành hạch tốn lương
và các khoản trích theo lương cho cán bộ cơng nhân viên Xí nghiệp.
Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh
doanh của Xí nghiệp, tìm hiều thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn
xây dựng, hướng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt Xí
nghiệp kiểm tra chất lượng tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế,
nắm được trình độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá được các thế mạnh
của Xí nghiệp để đề xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các
hợp đồng kinh doanh chất xám của Xí nghiệp. Phịng này khơng trực tiếp
tham gia vào q trình quản lý lao động, tiền lương trong phạm vi tồn Xí
nghiệp nhưng có trách nhiệm quản lý lao động về mặt thời gian và doanh thu
(sản phẩm) để cung cấp số liệu cho phịng hành chính tính lương.
Phịng Thiết kế: Có nhiệm vụ thiết kế, thẩm định bản vẽ, đánh giá các
chỉ tiêu kỹ thuật của bản vẽ. Thực hiện thiết kế theo các hợp đồng mà Xí
nghiệp thực hiện.
Phịng Đầu tư và quản lý dự án: Bao gồm 6 thành viên, có nhiệm vụ:
Giúp việc cho Ban Giám đốc Xí nghiệp về tiếp thị, khai thác dự án và trình
các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án
của Xí nghiệp trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến các
thông tin nhận được các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân. Trực tiếp
giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan để
tiến hành các cơng việc. Cùng với các bên có liên quan đến và trình các bộ
định mức, đơn giá dự tốn các cơng trình thuỷ điện. Tham mưu với Ban Giám
đốc quan hệ với đơn vị bạn hình thành các hợp động liên doanh, nắm bắt được
các thông tin về các dự án đầu tư, báo cáo với Ban giám đốc để có kế hoạch dự
thầu. Nắm bắt tình hình biến động của thị trường xây dựng trong từng thời kỳ,
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
13
đồng thời đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
Các phòng ban chức năng của Xí nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các
hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Các phịng chức năng có nhiệm vụ quản
tự quản lý lao động trong phòng, theo dõi về thời gian và chất lượng lao động
của các thành viên trong phịng để làm cơ sở cho tổ chức tính toán lương,
thưởng và phân bổ các khoản thu nhập hợp lý.
Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phịng ban chức năng này
giúp cho Xí nghiệp vừa có thể chun mơn hố cao, đồng thời có thể đa dạng
hố cơng việc phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công tác xây dựng, tư
vấn, thiết kế nh hin nay.
1.4.2. V qun lý số lợng lao động
Do đặc điểm của ngành xây dựng là các sản phẩm xây lắp thay đổi theo
địa bàn thi cơng, do đó, Xí nghiệp chỉ duy trì cố định bộ phận kỹ thuật và
quản lý cịn tồn bộ nhân cơng tham gia trực tiếp thi cơng cơng trình là lực
lượng lao động th ngồi, là lao động thời vụ thơng qua hợp đồng lao động
được ký kết giữa đại diện Xí nghiệp là chỉ huy trưởng cơng trình và người lao
động.
Như vậy, lực lượng lao động trong Xí nghiệp được chia thành 2 loại:
Lao động nằm trong biên chế Xí nghiệp
Lao động thuê ngoài
Đối với lao động trong biên chế:
Những người thuộc Xí nghiệp gọi là lao động trong biên chế, tham gia
trực tiếp thi cơng cơng trình, lao động tham gia công tác quản lý và các nhân
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chun đề tốt nghiệp
14
viên làm việc tại văn phịng Xí nghiệp. Danh sách lao động biên chế do phòng
tổ chức hành chính lưu giữ, hàng tháng gửi xuống cho phịng kế toán, thủ quỹ
giữ sổ làm căn cứ đối chiếu khi thanh toán tiền lương cho cán bộ nhân viên
trong Xí nghiệp.
Các tổ sản xuất tổ chức theo dõi chấm công cho từng người lao động
trong tổ, mỗi người lao động trong biên chế Xí nghiệp lập bảng chấm cơng cá
nhân. Cuối tháng, chỉ huy trưởng cơng trình tập hợp và lập bảng chấm cơng
tổng hợp cơng trình, gửi lên phịng tổ chức hành chính tiến hành kiểm tra sau
đó chuyển xuống phịng kế tốn.
Đối với lao động th ngồi:
Hợp đồng lao động ký kết giữa lao động thuê ngoài và chỉ huy trưởng
cơng trình mang tính ngắn hạn, trong hợp đồng mô tả công việc cần thực hiện,
yêu cầu kỹ thuật, thời gian làm việc, hình thức trả lương, mức lương.
Trong thời gian làm việc, chỉ huy trưởng công trình có trách nhiệm
theo dõi cơng việc thực hiện thơng qua bảng chấm cơng. Cuối tháng, chỉ huy
trưởng cơng trình cùng các cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng,
chất lượng cơng việc hồn thành, ký xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối
lượng hợp đồng làm khoán.
Khác với người lao động thuộc biên chế Xí nghiệp, tiền lương của lao
đơng th ngồi phụ thuộc số ngày cơng lao động và chất lượng cơng việc
hồn thành
Như vây, đơn giá tiền lương một ngày và tiền lương của lao động th
ngồi được tính như sau:
Đơn giá tiền lương một ngày = tiền lương khốn/ tổng số ngày cơng
trong tháng
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Tiền lương 1 tháng của lao động th ngồi = đơn giá tiền lương một
ngày × số ngày công thực tế trong tháng của người lao động
1.4.3. Quản lý về thêi gian lao ®éng
* Thời gian làm việc hành chính:
Mỗi tuần làm việc 6 ngày, mỗi ngày làm việc 8 tiếng. Bắt đầu từ 8h
nghỉ trưa lúc 12h, 1h nghỉ ngơi, ăn trưa đến 13h làm đến 17h. Thời gian này
được áp dụng đối với khối quản lý và khối văn phòng.
* Thời gian làm việc của các đội thi công:
Tuỳ vào khối lượng công việc của đơn vị thi cơng mà Xí nghiệp chia
ra các ca, kíp sản xuất. Nếu khối lượng là ít nên thời gian làm việc thường
được chia là 2 kíp: từ 7h đến 12h và từ 1h đến 18h, khi khối lượng lớn và cần
đảm bảo yêu cầu về tiến độ của cơng trình thi Xí nghiệp bố trí làm 3 ca.
* Thời gian nghỉ lễ tết:
Áp dụng theo bộ luật lao động - nghỉ 8 ngày bao gồm: nghỉ tết dương
lịch 1 ngày, nghỉ tết âm lịch 4 ngày từ mùng 1 đến ngày mùng 4 tết, ngày
chiến thắng 1 ngày, ngày quốc tế lao động 1 ngày, ngày quốc khánh 1 ngày.
* Thời gian nghỉ phép:
Thời gian nghỉ phép của nhân viên trong Xí nghiệp trong 1 năm là 12
ngày số ngày được tăng dần tuỳ theo số năm lao động của mỗi nhân viên. Quá
số ngày nghỉ phép, bất kỳ ngày nghỉ nào cũng phải có đơn xin phép và khơng
được hưởng lương vào những ngày nghỉ đó. Nếu nghỉ do ốm đau... thì phải có
xác nhận của bệnh viện và được bảo hiểm trả lương cho số ngày nghỉ đó.
1.4.4. Quản lý về kết quả lao động
Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định các phần hành cơng việc có
đạt u cầu khơng. Việc kiểm tra, nghiệm thu được thực hiện sau từng phần
hành công việc. Nếu đạt u cầu thì tiếp tục thi cơng phần cơng việc tiếp theo.
Nếu khơng đạt u cầu thì phải tiến hành làm lại.
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cịn nhằm mục đích ngăn chặn
cơng nhân vì chạy theo số lượng mà coi nhẹ việc sử dụng hợp lý máy móc
thiết bị, sử dụng lãng phí vật tư, chất lượng thi công không đạt tiêu chuẩn...
Việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm được thực hiện bởi cán bộ phòng
kỹ thuật, cán bộ quản lý đội cùng đại diện bên A. Trong đó:
Cán bộ phịng kỹ thuật có nhiệm vụ hướng dẫn về mặt kỹ thuật cho các
cán bộ quản lý đội phổ biến cho công nhân. Giải quyết những vấn đề mới phát
sinh tại nơi làm việc. Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ
thuật.
Cán bộ quản lý đội có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi kiểm tra sự
thực hiện cơng việc của các tổ nhóm công nhân về mặt tiến độ thi công và
chất lượng cơng việc.
Ngồi ra cịn có sự kiểm tra giám sát của đại diện bên A. Tuỳ thuộc vào
quy mô giá trị của từng cơng trình mà bên A có thể cử người đi giám sát, tiến
hành kiểm tra cơng trình theo định kỳ.
Việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm còn được tiến hành vào cuối mỗi
tháng để xác định khối lượng cơng việc hồn thành làm cơ sở để ứng lương
cho cơng nhân viên hàng tháng. Việc thanh tốn chỉ được thực hiện khi hồn
thành cơng trình.
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chuyên đề tốt nghiệp
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG 37CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665
2.1. Kế toán tiền lương tại Xí nghiệp
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Thứ nhất chứng từ sử dụng hạch toán thời gian lao động: Hạch toán
việc sử dụng thời gian đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng
ban trong doanh nghiệp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là: Bảng chấm công (biểu số
2.2). Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi
tháng được lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công được
dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên
trong tổ đội theo từng nguyên nhân. Trong bảng chấm công ghi rõ ngày được
nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của người
lao động được ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trưởng (trưởng phịng) tổng hợp
tình hình sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân sau
đó cung cấp cho kế toán đội. Kế toán đội kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên
bảng chấm cơng sau đó cuối tháng bảng này chuyển cho phịng kế tốn để
tính tiền lương. Hạch toán thời gian nghỉ do ốm đau, thai sản... tai nạn lao
động hoặc phiếu nghỉ, con ốm do bệnh viện, bác sĩ cấp và xác nhận sau đó
chứng từ này được chuyển lên phịng kế tốn làm căn cứ để ghi vào bảng
chấm cơng.
Chứng từ hạch tốn kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là nội dung cơ bản của việc tính và trả
lương được chính xác. Kết quả lao động thường thể hiện bằng khối lượng và
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
Chun đề tốt nghiệp
18
chất lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành của từng người, từng bộ phận để
hạch toán tốt kết quả lao động cần phải tăng cường công tác hạch toán nội bộ
bằng các biện pháp kiểm tra giám sát kết quả công việc. Để theo dõi kết quả
lao động thường có các chứng từ như: Phiếu giao nhận sản phẩm ( Biên bản
nghiệm thu – thanh toán khối lượng) là chứng từ xác nhận khối lượng sản
phẩm đã hoàn thành, được nghiệm thu đã kiểm tra chất lượng, đầy đủ chữ ký
của các thành phần và gởi về phịng kế tốn để có căn cứ tính và trả lương cho
phù hợp. Hợp đồng giao khốn cơng việc là bản cam kết giữa người giao
khoán và người nhận khoán về khối lượng cơng việc, thời gian hồn thành và
trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện công việc này. Sau khi hợp đồng giao
khoán được nghiệm thu gửi về phịng kế tốn là căn cứ để tính trả lương cho
từng người và từng bộ phận.
Tại mỗi đội thi công, nhân viên hạch toán đội phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động, ghi kết quả cho từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo
cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phịng kế tốn
doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả
chung cho tồn doanh nghiệp.
Ln chuyển chứng từ, hạch tốn tiền lương tại Xí nghiệp Xây dựng Giao thơng 37
Để thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động hàng tháng
các phịng, tổ, đội nộp bảng chấm cơng phiếu nghỉ BHXH lên phòng lao động
tiền lương trên cơ sở đó kế tốn tiến hành tính lương và phụ cấp cho từng
người và lập bảng thanh toán tiền lương cho tong tổ, đội, phòng ban. Căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người trên bảng thanh tốn tiền lương cần ghi
rõ trong khoản lương (lương chính, lương phụ) các khoản trợ cấp, phụ cấp,
các khoản khấu trừ vào lương và số tiền người lao động thực lĩnh. Sau khi
tính song chuyển cho kế tốn tiền lương kiểm tra, Giám đốc ký duyệt, kế toán
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
19
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán tiền lương kiểm tra lập phiếu chi thanh tốn lương cho các phịng
ban, kế tốn tổng hợp vào phiếu chi tiết để lập nhật ký chung, vào sổ cái và
lên báo cáo kế toán. Đối với bảo hiểm xã hội ở Xí nghiệp thường có 2 loại trợ
cấp ốm đau, trợ cấp thai sản cuối tháng cũng như tiền lương kế toán căn cứ
vào phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội để tính số ngày thực tế nghỉ và tính % được
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương cho người lao động lập báo cáo
quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội. Kế toán ghi
theo từng trường hợp ốm đau, thai sản. Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày
và số tiền trợ cấp trong tháng. Luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng
người trong đơn vị, sau đó thủ trưởng ký duyệt và chuyển cho kế toán bảo
hiểm xã hội duyệt chi sau. Khi cơ quan bảo hiểm duyệt chi kế toán đơn vị
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội về lập phiếu thu về quỹ, phiếu chi để thanh toán
cho từng người lao động nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương.
Khái quát về trình tự luân chuyển chứng từ
Bảng chấm
cơng
Bảng thanh
tốn tiền
lương
Bảng
tổng hợp
tiền
lương
Bảng
phân bổ
tiền
lương
2.1.2. Phương pháp tính lương
Lương tối thiểu và hệ số bậc lương do Xí nghiệp Xây dựng - Giao
thông 37 quy định.
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khối lượng lao động trực tiếp.
Lương chính là lương được Xí nghiệp đảm bảo cho người lao động
thuộc khối lao động trực tiếp trong khi ký hợp đồng lao động
cịn hiệu lực.
Lương
sản phẩm
=
Số cơng
x
Bậc
+
lương
Phụ cấp
Qua bảng thanh tốn lương nhân cơng thi cơng (biểu số 2.3) ta lấy Anh
Chu Văn Quyết làm ví dụ: anh Quyết là thợ, bậc lương 35.000đ, số công làm
trong tháng 5/2010 là 28,5 công, phụ cấp 10.000đ.
Như vậy tiền lương của anh Quyết thực lĩnh là:
(28,5 x 35.000) + 10.000 =1.007.000đ
- Khối lượng lao động gián tiếp.
Lương kế hoạch là lương tính trên cơ sở đủ số ngày cơng làm việc
trong tháng theo quy định.
Lương
kế hoạch
=
Lương
cơ bản
x
[Hệ số lương + Hệ số phụ cấp (nếu có)]
Khối văn phịng áp dụng lương 22 cơng/ tháng. Qua bảng thanh tốn
lương của khối văn phòng tháng 5/2010 (biểu số 2.2) ta lấy anh Nguyễn Chí
Hưng làm ví dụ: anh Hưng là trưởng phịng TCHC với mức lương cơ bản là
750.000đ, hệ số lương là 3,59, hệ số phụ cấp là 0,3.
Như vậy lương kế hoạch của anh Hưng được tính như sau:
750.000 x ( 3,59 + 0,3 ) = 2.917.500đ
Lương kế hoạch
=
22
- Các khoản thưởng.
Giá trị công
=
2.917.500
22
=
95.481đ
Thưởng các ngày lễ, tết: Theo quy định của Giám đốc trong từng thời kỳ.
- Phụ cấp thâm niên.
SV: Đặng Thanh Tú
Lớp: Kế toán - K9