Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Báo cáo quy trình xuất – nhập khẩu hàng tại cảng cát lái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.89 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KNH TẾ

THỰC

TẬP 1

TIÊU
ĐỀ: BÁO
CÁO VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP – CẢNG
CÁT LÁI

Nhóm lớp
Lớp
Ngành
Sinh viên
GVHD

:
:
:
:
:

HK2.NT.02
D19LO02
LOGISTICS - QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
TRẦN TIẾN
Ths. ĐẶNG THỊ BÍCH LAN

Bình Dương, ngày 18 tháng 3 năm 2020.


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô
Trường Đại Học Thủ Dầu Một đã tận tình truyền đạt cho chúng
em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành Logistics vs Quản lý
chuỗi cung ứng. Đồng thời chúng em cũng xin trân trọng gửi lời


cảm ơn đến cơ Đặng Thị Bích Lan là người đã trực tiếp hướng dẫn
chúng em hoàn thành bài báo cáo.
Qua đây em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các Anh/Chị nhân
viên của Cảng Cát Lái đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em. Sự giúp đỡ
tận tình của Quý Thầy cô ở trường cùng Ban giám đốc, các
Anh/Chị trong cảng không những giúp chúng em hiểu sâu rộng về
kiến thức chun mơn trong cơng việc mà cịn là niềm động viên
to lớn, thúc đẩy chúng em luôn phấn đấu nhiều hơn nữa để vững
vàng tự tin hơn trong công việc chun mơn của mình trước khi
rời ghế nhà trường.
Tuy nhiên, với vốn lý thuyết đã học cùng với thực tiễn mà chúng
em thu được hiện nay sẽ giúp chúng em phần nào đó thêm mạnh
dạn và vững tin hơn cho cơng việc mà mình lựa chọn trong tương
lai. Chun đề báo cáo được hoàn thành trong thời gian ngắn nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em kính mong được sự đóng góp ý kiến của q Thầy/
Cơ, Ban lãnh đạo, của công ty.
Chúng em xin chân thành cám ơn.


PHIẾU ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức và kỹ năng trình bày báo cáo
....................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2. Nội dung báo cáo
2.1. Kết quả bài báo cáo
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2.2.Tính sáng tạo của bài báo cáo
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2.3. Tính thực tiễn của bài báo cáo
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Ngày........tháng.........năm………
Giảng viên chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)


PHIẾU CHẤM ĐIỂM
STT

Tiêu chí

1
2
3


Định dạng đúng quy định
Trích dẫn đầy đủ và đúng quy định
Liệt kê tài liệu tham khảo đầy đủ và đúng quy
định
Tổng quan về đơn vị thực tập
4.1 Giới thiệu
4.2 Mơ tả các vị trí, chức năng/bộ phận, cách thức
hoạt động của nơi nơi thực tập
Quy trình xuất—nhập hàng tại cảng
5.1 Quy trình xuất – nhập hàng tại cảng
5.2 Sự khác nhau về quy trinh và thủ tục xuất – nhập
hàng trong và ngoài nước tại cảng
Định hướng phát triển của đơn vị thực tập trong
5 năm (năm dựa vào bản kế hoạch của doanh
nghiệp)
Lập kế hoạch cụ thể để có thể đáp
ứng tốt cơng việc
6.1 Kiến thức
6.2 Kỹ năng
6.3 Thái độ
Kết luận/bài học kinh nghiệm

4

5

6
7


8

Thang
điểm
1.0
0.5
0.5

Điểm đạt
được

1.5
0.75
0.75
2.0
1.25
0.75
1.0

2.5
1.0
TỔNG

/10

Ngày........tháng.........năm……
Giảng viên chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Deadweight Tonnage

Đơn vị đo năng lực

tắt
DWT

vận tải an toàn của
tàu
Hãng

Regional Container Lines

RCL
XNK

Xuất nhập khẩu

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ
đơng
Booking note


Việc đặt chỗ hãng
tàu

Invoice

Hóa đơn

Packing list

Phiếu đóng gói

CFR

Cost and Freight

Tiền hàng cộng cước

CIF

Cost, Insurance and Freight

CPT

Carriage Paid To

Giá thành, Bảo hiểm
và Cước
Vận chuyển trả tiền
cho


CIP

Carriage and Insurance Paid to

Cước phí và phí bảo
hiểm trả tới

DAF

Delivered At Frontier 

Giao tại biên giới 

DDP

Delivered Duty Paid

Giao Đã nộp Thuế 

DDU

Delivered Duty Unpaid

Giao Chưa nộp Thuế 

DEQ

Delivered Ex Quay


Giao tại cầu cảng nơi
đến 


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
STT

TÊN

1

Bảng 1.1: Thơng số cảng

2

Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý

3

Bảng 1.2: Các công ty con / công
ty liên kết
Bảng 2.1: Các chứng từ xuất khẩu

4

TRANG


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập và tồn cầu hóa nền
kinh tế thế giới đang phát triển mạnh, kinh doanh quốc tế trở thành
một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia. Cùng với sự phát triển
đó nước ta khơng ngừng học hỏi và củng cố về mọi mặt (kinh tế,
chính trị, xã hội) cũng như lĩnh vực (thương mại, giáo dục, y tế) để
phù hợp với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động vận tải nội địa và vận
tải quốc tế, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, đã trở
thành khâu quan trọng trong dây chuyền vận tải hàng hóa, khơng
chỉ tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng mua bán mà cịn góp phần vào
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trước những nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế,
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ
logistics ngày càng cạnh tranh gay gắt. Để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của hoạt động giao nhận, đòi hỏi các doanh nghiệp VIỆT
NAM phải hiểu rõ và nắm vững các quy trình xuất nhập khẩu, vận
dụng tốt các qui định của pháp luật, thông hiểu các tập quán quốc
tế. Điều này giúp cho doanh nghiệp khơng những tăng thêm uy tín
với khách hàng, mà cịn có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả của công việc và sự phát triển của doanh nghiệp
trên thương trường.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ
Logistics Việt Nam, Bộ Công Thương đã phối hợp cùng các chuyên
gia trong lĩnh vực logistics thường xun rà sốt, đánh giá, cung cấp
thơng tin về tình hình, triển vọng logistics Việt Nam và quốc tế về
các quy định chính sách liên quan góp phần phục vụ công tác quản
lý nhà nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của các doanh
nghiệp avf công tác nghiên cứu khoa học và truyền thông trong lĩnh
vực logistics.
Qua báo cáo này, em đã trình bày những vấn đề cơ bản quy
trình xuất—nhập hàng tại cảng, hình thức phục vụ, cơng tác chuẩn

bị và q trình giao nhận hàng hóa tại cảng. Nhưng khơng tránh
khỏi thiếu sót trong bài báo cáo, em kính mong sự đóng góp ý kiến
từ phía các thầy cơ.
2.Mục tiêu đề tài
- Hiểu rõ hơn về đơn vị thực tập.
- Làm rõ quy trinh xuất—nhập hàng tại đơn vị thực tập.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất – nhập khẩu hàng tại đơn
vị thực tập.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình xuất – nhập hàng
hóa tại cảng Cát Lái.
4.Phương pháp nghiên cứu
 Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, đề tài sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp nghiên cứu, luận án, sách, báo, tạp chí
chuyên nghành
- Phương pháp thu thập tài liệu sẵn có.
5. Kết cấu đề tài
Chương 1 - Tổng quan về đơn vị thực tập.
-

Chương 2 - Quy trinh xuất—nhập hàng tại đơn vị thực tập.
Chương 3 - Mô tả các kết quả thu được
Chương 4 - Lập kế hoạch cụ thể để đáp ứng công việc.
Chương 5 - Kết luận/bài học kinh nghiệm
.



CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.

Giới thiệu về đơn vị thực tập:

1.1.1. Tổng quan:
- Cảng Cát Lái nằm trên sông Đồng Nai là một trong những
cảng trọng điểm của hệ thống Cảng khu vực thành phố Hồ Chí
Minh, thuộc quản lý của tổng cơng ty Tân Cảng Sài Gòn, Bộ Quốc
phòng. Cảng Cát Lái cách trạm hoa tiêu Vũng Tàu 43 dặm và có độ
sâu trước bến là 12.5m. Cảng Cát Lái hiện là cảng container quốc tế
lớn và hiện đại nhất Việt Nam tại Quận 2- TP.HCM, lọt Top 25 cảng
hàng đầu thế giới với thị phần container xuất nhập khẩu chiếm trên
90% khu vực phía Nam và gần 50% thị phần cả nước.
- Cảng Tân Cảng - Cát Lái hiện là cảng container gần với cụm
các khu Công nghiệp, khu chế xuất Phía Bắc TP.HCM và khu Cơng
nghiệp các tỉnh Bình Dương và Đồng Nai.
- Cảng Tân Cảng- Cát Lái có tổng diện tích 160ha, chiều dài cầu
tàu 2.040 m (10 bến), được trang bị 30 cẩu bờ hiện đại Panamax, hệ
thống quản lý, khai thác container hiện đại TOP-X của RBS
(Australia) và TOPOVN cùng hệ thống phần cứng đồng bộ cho phép
quản lý container theo thời gian thực, tối ưu hóa năng lực khai thác
cảng, giảm thời gian giao nhận hàng, tạo nhiều tiện ích cho khách
hàng… Cảng Tân Cảng- Cát Lái  luôn là chọn lựa số 1 của các khách
hàng trong giao nhận hàng hóa tại khu vực Các tỉnh phía Nam.
- Hiện tại cảng Tân Cảng – Cát Lái đón 81 chuyến/tuần.


Nguồn
Cảng


Bảng 1.1: Thông số cảng
Tải trọng tàu tối đa
45,000 DWT
Tổng diện tích
160 ha
2,040 m (09 bến + 01 bến
Chiều dài cầu tàu
sà lan)
Mớn nước trước bến -12m
- 8.6 m (thủy triều: 0,8 Độ sâu luồng
3,8)
Công suất bãi
96,800 TEU/năm
Cẩu STS
26 chiếc
RTG
89 chiếc
Reach stackers
255 chiếc
Ổ cắm điện
1500 cái

Tân
Sài
Gòn - Presentation 2020

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
- Cảng Cát Lái được xây dựng theo nhiều giai đoạn, bắt đầu từ tháng 06/1996
cho đến 2002, diên tích ban đầu khoảng 170.000 m2, gồm 2 cầu tàu 150 m, khả năng

đón tàu với trọng tải trên 20.000 DWT. Cùng thời gian đó Cát Lái kết hợp với thành
phố xây mở tuyến đường liên tỉnh lộ 25 từ xa lộ Hà Nội đến phà Cát Lái nhằm thu hút
khách hàng.
- Chuyến tàu đầu tiên cập Cát Lái vào tháng 03/1998 là Nan Ping San của Trung
Quốc, bốc dỡ hơn 5.000 tấn gạo. Sau khi chuyển sang khai thác container, chuyến tàu
đầu tiên là của Hãng tàu RCL, cập Cát Lái vào tháng 10/2002.
- Năm 2005, khi Cầu Thủ Thiêm hoàn tất xây dựng, Tân Cảng Sài Gịn chuyển
tồn bộ các hoạt động đón tàu container từ Cảng Tân Cảng sang Cảng Cát Lái, từ đó
Cát Lái trở thành cảng trọng điểm của khu vực phía Nam.
- Cơng ty Cổ phần Cảng Cát Lái được thành lập vào ngày
27/08/2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4103007643 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, với vốn điều lệ ban đầu
là 150 tỷ đồng. Cổ đông sáng lập chính là Cơng ty Đầu tư và Xây
dựng Thanh niên xung phong (CINCO), nay là Công ty TNHH MTV
Dịch vụ cơng ích Thanh niên xung phong và Cơng ty Tân Cảng Sài
Gịn (nay là Cơng ty TNHH MTV Tổng cơng ty Tân Cảng Sài Gịn).
Cơng ty thành lập để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và khai thác
cầu cảng chuyên dụng xếp dỡ hàng container của Cảng Cát Lái tại
phường Cát Lái quận 2, TP.Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận đầu
tư số 41121000087 do Ủy ban nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày
09/06/2008. Cảng Cát Lái xây dựng trên khu đất 6,2 ha và mặt nước
tiếp giáp khu đất phía bờ sơng Đồng Nai thuộc phạm vi khu nước
cầu tàu Vitaico cũ đã di dời thành cảng liên hoàn với khu cảng
container hiện hữu Tân Cảng Cát Lái của Tổng công ty Tân Cảng


Sài Gòn theo đúng định hướng quy hoạch cảng của Chính phủ và
thành phố Hồ Chí Minh.
- Giai đoạn tháng 09/2007 đến hết tháng 12/2008 Công ty đã
tiến hành các thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư và đầu tư xây

dựng từ khu đất, cầu cảng chuyên dùng của Công ty Vitaico cũ,
thành Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái với quy mô 216 mét cầu cảng
container chuyên dụng có khả năng tiếp nhận tàu 3 vạn tấn sức chở
2.500 teu có thể cập cảng và 6,2 ha bãi hàng container cùng với các
thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động khai thác cảng biển bao gồm:
cẩu khung Mijack, cẩu bờ K.E.
- Ngày 30/05/2008 Cơng ty chính thức trở thành công ty đại
chúng.
- Ngày 07/01/2009 Cục Hàng hải Việt Nam đã cấp giấy phép
chính thức đưa cầu cảng vào hoạt động. Sau hơn hai năm đưa vào
hoạt động cầu tàu số 7 (B7) với quy mô 216 mét cầu cảng container
chuyên dụng, Công ty đã khai thác 100% cơng suất thiết kế với tổng
lượng hàng container bình qn thông qua cảng 400.000 Teu/năm.
- Ngày 31/07/2009, Công ty thay đổi kinh doanh lần thứ 1, thay
đổi số chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ theo mã số thuế là
0305168938.
- Tháng 12/2009 Công ty Hợp tác kinh doanh với Công ty Cổ
phần Đại lý Giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng đầu tư khai thác bến
tàu 2.200 DWT (bến sà lan B7).
- Tháng 8/2011 Công ty chào bán chứng khốn ra cơng chúng
tăng vốn điều lệ từ 149.973.470.000 đồng lên 240.000.000.000
đồng theo Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng số
85/ GCN- UBCK ngày 18/8/2011. Công ty hoàn thành đợt chào bán
và báo cáo UBCK Nhà nước vào ngày 10/11/2011.
- Năm 2011: Công ty đầu tư tiếp một cẩu bờ container dạng
khung chạy trên ray tạo thành hệ thống thiết bị cẩu bờ hiện đại,
đồng bộ, đáp ứng nhu cầu xếp dỡ xuất nhập tàu tại cầu tàu số 7
ngày càng tăng, nâng cao hiệu quả sử dụng cẩu đồng thời nâng cao
hiệu quả hệ số sử dụng cầu tàu (về khả năng tiếp nhận tàu và giải
phóng tàu nhanh).

- Năm 2012: Nhằm đáp ứng nhu cầu xếp dỡ container tại bãi
hàng, tháng 09/2012 Công ty đưa vào khai thác 2 cẩu Kalmar 6+1
hiện đại, sản lượng khai thác bình quân hiện nay trên 15.000
container/tháng
- Tháng 1/ 2013: Thành lập Phòng Điều hành Logisics theo chủ
trương mở rộng ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh.


- Tháng 3/2013: Công ty trở thành công ty đại chúng quy mô
lớn.
- Từ tháng 3/2013 đến hết 12/2013: Đầu tư 20 xe đầu kéo và 40
sơ-mi rơ-mooc phục vụ hoạt động vận tải.
- Năm 2014: Đầu tư thêm 20 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc
nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Ngày 8/7/2014: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được
dựa vào giao dịch chính thức trên Sở Giao dịch chứng khoáng
TP.HCM, mã chứng khoán: CLL.
- Năm 2015: Đầu tư thêm 7 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc
nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Ngày 26/6/2015: Góp vốn thành lập Công yu Cổ phần Tiếp vận
quốc tế Cảng Cát Lái với tổng số tiền là 7 tỷ đồng, chiếm 35% vốn
điều lệ.
- Ngày 13/7/2015: Thay đổi lần 01 về chứng nhận đăng kí chứng
khốn, theo đó số lượng chứng khốn đăng kí bổ sung là 10.000.000
cổ phiếu.
- Ngày 24/07/2015: Phát hành thêm 10.000.000 cố phiếu và
tang vốn điều lệ từ 240.000.000.000 đồng lên 340.000.000.000
đồng theo Quyết định số 302/QĐ-SGDHCM ngày 22/07/2015.
- Tháng 10/2015: Hoàn thành việc lắp đặt dựng và đưa vào kha
thác thêm 02 cầu RTG 6+1 mới 100% tại cảng Cát Lái.

- Năm 2016: Đầu tư thêm 20 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng
nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Tháng 1/2018: Góp thêm 12.000.000.000 đồng vào Công ty Cổ
phần Tiếp vận quốc tế Cảng Cát Lái, nâng tỷ lệ chiếm giữ lên
54,29% vốn điệu lệ.
- Tháng 8/2018: Mua đất chuẩn bị xây dựng nhà văn phịng
Cơng ty.
- Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Cổ phần Cảng Cát
Lái không ngừng phát triển lớn mạnh. Giai đoạn từ khi thành lập
đến cuối năm 2008, Công ty triển khai đầu tư xây dựng toàn diện hệ
thống cầu cảng, bến bãi, máy móc thiết bị hiện đại và đồng thời
tuyển dụng, đào tạo CBCNV, hoàn thiện bộ máy tổ chức, chuẩn bị
nguồn lực cho chiến lược phát triển lâu dài. Đầu năm 2009 Cơng ty
chính thức đưa dự án 216 mét cầu cảng B7 vào khai thác đầu năm
2009, hiệu quả hoạt động về doanh thu và lợi nhuận của Công ty
không ngừng nâng cao.
- Hiện nay với quy mô 216 mét cầu cảng container chuyên dụng
(cầu cảng B7) có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng tồn phần
30.000 DWT tương đương với sức chở 2.500 TEU cập cảng làm


hàng, bến tàu B7 (80 mét) tiếp nhận tàu có tải trọng 2.200 DWT
cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động khai thác cảng
biển hiện đại bao gồm: 02 cẩu bờ K.E, 01 cẩu bờ Kocks, 01cẩu bờ
Libhherr, 02 cẩu khung Kalmar 6+1 và hơn 30 xe đầu kéo họat
động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày có thể đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
- Với chiến lược phát triển lâu dài, Công ty không ngừng đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ,
tăng sức cạnh tranh trước yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái cam kết luôn mang đến cho khách
hàng những giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.

1.1.3. Sản lượng:
- Năm 2005, sản lượng thơng qua tại Cát Lái đạt 1 triệu TEU và tới năm 2011,
sản lượng thông qua Cảng Cát Lái tăng lên 2.6 triệu TEU. Cảng Cát Lái hiện chiếm thị
phần trên 90% sản lượng container xuất nhập khẩu thông qua các Cảng tại khu vực TP
Hồ Chí Minh, gần 50% thị phần cả nước và lọt vào TOP 25 Cảng container có sản
lượng thơng qua lớn nhất trên thế giới.
- Sáng ngày 17-12-2019, Tổng Công ty Tân Cảng Sài gòn đã
long trọng tổ chức Lễ đón Teu thứ 5 triệu thơng qua Cảng Tân Cảng
- Cát Lái và cơng bố hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
2019 trước 15 ngày.
- Cảng Tân Cảng – Cát Lái có tổng diện tích 160ha, tổng chiều
dài cầu tàu hơn 2 km, cùng lúc đón 09 tàu Feeder, đón tàu có tải
trọng đến 45.000 DWT, khả năng thơng qua teu (tương đương triệu
tấn hàng hóa). Cảng giữ trên 93% thị phần hàng hóa XNK khu vực
TP. Hồ Chí Minh, xếp hạng 30 cảng container có sản lượng lớn nhất
thế giới. Với việc áp dụng các công nghệ quản lý khai thác cảng
hiện đại TOPOVN; thanh toán qua mạng internet (E-port); lệnh giao
hàng điện tử (EDO). Cùng các dịch vụ tàu lai, hoa tiêu, kinh doanh
kho bãi, vận tải bộ, vận tải thủy bằng sà lan, khai thuê Hải quan...
Năm 2019, Cảng Tân Cảng- Cát Lái đạt được 03 cái nhất:
1) Đón được tàu container lớn nhất, tàu 4,5 vạn tấn.
2) Năng suất giải phóng tàu trung bình đạt 71 container/h, tăng
11% so với năm 2018.
3) Thời gian giao nhận 01 container chỉ mất 43,8 phút/cont (giảm
10% so với thời gian giao nhận của năm 2018).
- Kết quả đó tiếp tục ghi dấu ấn và khẳng định, Cảng Tân Cảng Cát Lái là cửa ngõ quan trọng và là cảng biển phát triển năng động
nhất khu vực phía Nam. Thu thuế xuất nhập khẩu qua Cảng Tân

Cảng - Cát Lái trong năm 2019 đạt trên 70.000 tỷ đồng, chiếm
khoảng 17 % nguồn thuế thu ngân sách của Thành phố.


- Teu thứ 5 triệu thông qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái trong năm
2019, do tàu MERGUI chuyến 950S của hãng tàu Mearsk/ Sealand.
Tàu chở 1329 container (tương đương 2400 teus) gồm 1300 Teu
nhập và 1100 teu xuất, có hải trình TP HCM ( Cát Lái)- Tanjung
Plelepas- Singapore- Penang. Hãng tàu Maerk/ Sealand là hãng tàu
container đứng đầu thế giới và là một trong những Hãng tàu đứng
Top đầu tại Cảng Tân Cảng -  Cát Lái trong nhiều năm nay.
- Năm 2019, với phương châm kinh doanh “Nâng cao năng lực
canh tranh, mở rộng đầu tư, kinh doanh hiệu quả, phát triển bền
vững”, Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ “Sản xuất kinh doanh” trước 15 ngày, với 6 điểm nổi bật:
1) Đạt vị trí cao nhất từ trước tới nay trên bảng xếp hạng các cụm
cảng container có sản lượng thơng qua lớn nhất thế giới, từ vị trí 21
lên 20 (vượt 01 bậc so với năm 2018).
2) Đón các cỡ tàu lớn nhất từ trước tới nay cập cảng các khu vực
(tàu 4,5 vạn tấn vào cảng Tân Cảng Cát Lái; 16 vạn tấn vào cụm
cảng Tân Cảng Cái Mép; 13 vạn tấn vào cảng container quốc tế Tân
Cảng - Hải Phòng).
3) Sản lượng container qua các cảng của Tân Cảng đạt 8,75
triệuTEU, tăng 15,5%. Thị phần gần 50% cả nước, trên 93% thị
phần khu vực TP. Hồ Chí Minh, 68% khu vực Cát Mép Thị Vải.
4) Lợi nhuận tăng cao nhất từ trước tới nay, đạt 3.117 tỷ
đồng, tăng 14%; nộp ngân sách: 1.612 tỷ đồng, tăng 56%.
5) Chất lượng dịch vụ tại cảng Tân Cảng - Cát Lái cao nhất từ
trước đến nay: Năng suất giải phóng tàu trung bình đạt 71,4 cont/h,
tăng 11%; thời gian giao nhận 01 container tại cảng chỉ mất 43,8

phút/cont, giảm 10% so với thời gian giao nhận của năm 2018.
6) Năng suất lao động tăng 10%; Thu nhập bình quân người lao
động tăng 8,6%.
- Sự kiện đón Teu thứ 5 triệu thông qua Cảng Tân Cảng -  Cát
Lái, cũng như những kết quả Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn đạt
được trong năm 2019, không chỉ là nguồn động viên, cổ vũ lớn lao
đối với cán bộ, công nhân - người lao động của Tổng Cơng ty Tân
Cảng Sài Gịn, mà cịn là niềm vinh dự, tự hào của ngành khai thác
cảng biển Việt Nam, điều đó khẳng định nền kinh tế Việt Nam tiếp
tục có sự khởi sắc trong năm 2019, là bệ phóng để cán bộ, cơng
nhân - người lao động của Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn tiếp tục
cống hiến cơng sức, trí tuệ, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong điều
kiện cạnh tranh khai thác cảng và dịch vụ Logistics ngày càng gay
gắt.


1.1.4. Hoạt động:
- Cảng Cát Lái được vận hành bởi Trung tâm Điều độ - cơng ty
Tân Cảng Sài Gịn. Khu vực trong cảng được chia làm 2 Terminal A
và B cùng một khu vực riêng dành cho container lạnh và một bến
riêng chuyên dùng tiếp nhận sà lan và đóng hàng gạo. Bên trong
Cảng Cát Lái có 3 Depot quản lý container rỗng, khu vực bên ngồi
có 4 Depot liên kết.
- Trước năm 2007, Cát Lái sử dụng phương pháp quản lý bãi và
container thủ công. Kể từ 2006 đến nay, Công ty Tân Cảng Sài Gòn
đăng ký sử dụng phần mềm quản lý Thời gian thực TOPX từ Úc, tự
động hóa gần như tồn bộ các khâu lập kế hoạch và quản lý bãi.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại cho hoạt
động kinh doanh khai thác cảng, phấn đấu trở thành Công ty cung
ứng các dịch vụ cảng biển chuyên nghiệp, hiện đại, có uy tín trong

nước và khu vực.
- Tận dụng tối đa nguồn lực và các lợi thế nhằm tăng lợi nhuận,
mở rộng hoạt động kinh doanh phát triển các ngành nghề liên quan
đến hoạt động của Cảng như: Dịch vụ Logistics, Vận tải hàng hoá đa
phương thức quốc tế, Xuất nhập khẩu, Du lịch Cảng, …
- Mở rộng lĩnh vực đầu tư và hợp tác kinh doanh khi có điều
kiện thích hợp nhằm tăng doanh thu và tối đa hố lợi nhuận cho cổ
đơng.
- Với chiến lược phát triển lâu dài, công ty không ngừng đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ
tăng sức cạnh tranh trước yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Công ty cổ phần Cảng Cát Lái luôn cam kết mang đến cho khách
hàng những giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.

1.2. Mơ tả các vị trí, chức năng/bộ phận, cách thức hoạt động của đơn vị
thực tập:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SÁT


Các cơng ty con /
Cơng ty liên kết

Phịng Tổ chức

Lao động &
Hành chính

Phịng Tài chính
& Kế hoạch kinh
doanh

Phịng Đầu tư &
Khai thác

Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý.
Nguồn BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 – CAT LAI PORT JSC.

-  Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của
Cơng ty gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, họp ít nhất
mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp
và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài
chính hàng năm của Cơng ty và tài chính cho năm tiếp theo, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban Kiểm sốt của Cơng ty...
- Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan
quản lý cao nhất của Công ty, có tồn quyền nhân danh Cơng ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng. Hội
đồng quản trị giữ vai trị định hướng chiến lược kế hoạch hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của
Công ty thông qua Ban điều hành Công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị là 5 năm và thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị hiện nay là 5 người.

- Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ 5
năm và thành viên Ban kiểm sốt có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát chịu sự quản lý trực tiếp của Đại
hội đồng cổ đơng. Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài
chính của Cơng ty, giám sát việc tn thủ chấp hành chế độ hạch
tốn, kế tốn, quy trình, quy chế nội bộ của Công ty, thẩm định Báo
cáo tài chính hàng năm, báo cáo Đại hội đồng cổ đơng về tính chính
xác, trung thực, hợp pháp của Báo cáo tài chính của Cơng ty. Trong
Ban kiểm sốt phải có ít nhất một thành viên là người có chun


mơn về tài chính, kế tốn. Thành viên này khơng phải là nhân viên
trong bộ phận kế tốn, tài chính của Công ty và không phải là thành
viên hay nhân viên của Cơng ty kiểm tốn độc lập đang thực hiện
kiểm tốn Báo cáo tài chính của Cơng ty. Số lượng thành viên Ban
kiểm soát hiện nay là 3 người.
- Ban Giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có
nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã
được hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đơng thơng qua. Ban
Giám đốc gồm có 02 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc và 01 Phó
Giám đốc.      
- Phịng Tổ chức Lao động và Hành chính , Phịng Tài chính – Kế
hoạch kinh doanh, Phịng Quản lý Đầu tư và Quản lý cơng trình,
Phịng Điều Hành Logistics: được tổ chức chun mơn hóa. Đứng
đầu các Phịng  là các Trưởng phịng có nhiệm vụ triển khai, tổ chức
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng dưới sự chỉ đạo của
Ban Giám đốc.
- Các công ty con / công ty liên kết:
Bảng 1.2: Các công ty con / công ty liên kết

ST
T

1

Tên công ty

Địa chỉ

Lĩnh vực sản Vốn điều lệ Tỷ lệ
xuất kinh
thực góp
sở
doanh chính
hữu
1295B
Vận tải hàng
Cơng ty Cổ Nguyễn
hóa bằng
phần Tiếp
Thị Định, đường bộ và
19.000.000. 54,28
vận Cảng
P. Cát
các hoạt
000 VND
6%
Cát Lái.
Lái, Q. 2, động dịch vụ
TP. HCM. hỗ trợ khác

liên quan đến
vận tải.
Nguồn BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 – CAT LAI PORT JSC.

CHƯƠNG 2 – QUY TRÌNH XUẤT - NHẬP HÀNG TẠI
CẢNG CÁT LÁI
2.1 Quy trình xuất – nhập hàng tại cảng:
2.1.1 Quy trình xuất khẩu tại cảng:
 Giai đoạn 1:
 Bước 1: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác.
 Bước 2: Tìm kiếm thương nhân giao dịch.
 Bước 3: Lập phương án kinh doanh.


- Để q trình xuất- nhập lơ hàng được thuận lợi và có lợi nhuận
tốt, chúng ta cần tìm cho mình những đối tác uy tín, chất lượng... Từ
đó xây dựng nên phương án kinh doanh sao cho phù hợp hơn.
 Giai đoạn 2: Đàm phán và kí kết hợp đồng.
 Bước 1: Đàm phán:
- Đàm phán thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ xảo
trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những
nội dung mà đôi bên đưa ra.
- Muốn đàm phán thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng
góp một vai trị quan trọng như:
 Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu.
 Chuẩn bị dữ liệu thông tin.
 Chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm
phán.
- Việc chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là

việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và
giảm được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này.
- Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thơng tin chẳng hạn như: thơng
tin về hàng hố để biết được tính thương phẩm học của hàng hố,
do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị
trường, kinh tế, văn hố, chính trị, pháp luật của các nước, hay như
thông tin về đối tác như sự phát triển ,danh tiếng, cũng như khả
năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ cần
phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hố, thị trường,
khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho
cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
- Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình
thức đàm phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện
thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện
nay hai hình thức là dàm phán qua thư tín và đàm phán qua điện
thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
 Bước 2: Kí kết hợp đồng.
- Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được
tiến hành hay khơng là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã
cam kết trong hợp đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn
cứ vào các diều kiện sau đây:
- Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của
nhà nước.


Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
 Số hợp đồng.

 Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
 Tên và địa chỉ các bên kí kết.
 Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí
mã hiệu.
Điều 2: Giá cả.
Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: điều kiện khiếu nại.
Điều 7: Điều kiện bất khả kháng.
Điều 8: Điều khoản trọng tải.
 Giai đoạn 3: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Khi đã kí kết hợp đồng, chúng ta bắt đầu quy trình thực hiện
hợp đồng xuất khẩu lô hàng.
 Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa.
- Theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hố
phù hợp với nơị dung đăng kí kinh doanh trong nước của mình
khơng cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ thương
mại.
- Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang còn
quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ,
sách báo, ngọc trai, đá quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ
cổ).
- Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu thì cơ quan sẽ cấp
cho doanh nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng
thực tế được giao nhận ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi
vào phiếu theo dõi.
 Bước 2: Chuẩn bị hàng Xuất khẩu.

- Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng
xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu.
- Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã kí.
- Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số
lượng lớn. Vì thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập
trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp
đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kí mã hiệu hàng hố.
-


- Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng
trong quá trình chuẩn bị hàng hố vì hàng hố đóng gói trong q
trình vận chuyển và bảo quản. Muốn làm tốt cơng việc đóng gói bao
bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù
hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả
kinh tế cao.
- Loại bao bì: Thường dùng làm hịm, bao, kiện hay bì, thùng,...
- Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được
ghi ở mặt ngồi bao bì để thơng báo những thơng tin cần thiết cho
việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần
phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết.
 Bước 3: Kiểm tra chất lượng hàng hóa.
- Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra
hàng về phẩm chất, trọng lượng, bao bì.
- Đây là cơng việc cần thiết quan trọng nhờ có cơng tác này mà
quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả
xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như
tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất
trong quan hệ buôn bán.

- Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi
hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa
khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
 Bước 4: Thuê phương tiện vận tải.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc
thuê phương tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
- Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá:
điều kiện cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít.
- Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng
nhẹ cân hay hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày,
điều kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp…
 Bước 5: Điều kiện vận tải:
- Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hố
thơng dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường
bình thường hay tuyến hàng đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải
hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục…để có
thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng không,
đường sắt.
- Mua bảo hiểm hàng hóa.
- Chun chở hàng hố xuất khẩu thường xuất hiện những rủi
ro, tổn thất vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một



×