Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn và kính
trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trước hết em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ Nguyễn Thị Tâm
người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, các đơn vị liên quan của Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật
Thái Nguyên. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Trường Cao
đẳng Kinh tế - kỹ thuật – những người đã trang bị cho em những kiến thức
quý báu để em hoàn thành bài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các phịng Tài chính, phịng
Cơng trường của Cơng ty TNHH MTV 36.55 đã giúp em trong quá trình điều
tra số liệu.
Sinh viên
Vũ Thị Hiền
SV: Vũ Thị Hiền
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
SV: Vũ Thị Hiền
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
2
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................2
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3.Đối tượng và nội dung nghiên cứu............................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
5.Thời gian và địa điểm nghiên cứu..............................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...............8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến nguyên vật liệu....................................8
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu..........................................................8
1.1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu...........................................................8
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu................................................................8
1.1.4. Yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu..............................................10
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng..............................................................11
1.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho................................................11
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.................................................13
1.3.Cơ sở pháp lý liên quan tới kế tốn ngun vật liệu.............................14
1.4. Các hình thức sổ kế tốn vận dụng trong cơng tác kế tốn ngun vật
liệu ...........................................................................................................15
1.4.1.Hình thức Nhật ký chung...............................................................15
1.4.2.Hình thức Nhật ký – Sổ cái............................................................16
1.4.3.Hình thức Chứng từ ghi sổ.............................................................16
1.4.4.Hình thức Nhật ký – Chứng từ.......................................................17
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu...............................................17
1.5.1. Thực tế đời sống xã hội ảnh hưởng đến nội dung nghiên cứu......17
1.5.2. Thực tế tại cơng ty 36.55 có ảnh hưởng tới nghiên cứu................18
SV: Vũ Thị Hiền
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Ngun
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY 36.55.........................................................................19
2.1. Khái qt về cơng ty 36.55...................................................................19
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty 36.55....................19
2.1.2. Những hoạt động chính của cơng ty..............................................19
2.1.3. Bộ máy tổ chức hoạt động của cơng ty.........................................21
2.1.2. Chế độ kế tốn đang áp dụng tại cơng ty......................................24
2.1.2. Hình thức kế tốn..........................................................................26
2.1.3. Phương pháp kế tốn sử dụng.......................................................27
2.2. Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty 36.55............29
2.2.1.Phân loại nguyên vật liệu...............................................................29
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu...............................................................30
2.2.3. Hệ thống tài khoản – chứng từ sử dụng trong kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp...........................................................................31
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu....................................................38
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.................................................49
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY 36.55..........................................53
3.1. Nhận xét về cơng tác kế toán...............................................................53
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................53
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................54
3.2. Giải pháp..............................................................................................54
3.2.1. Giải pháp về việc sử dụng hệ thống tài khoản..............................54
3.2.2. Giải pháp về hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp..............54
KẾT LUẬN....................................................................................................55
SV: Vũ Thị Hiền
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: : Hoá đơn GTGT................................................................................39
Bảng 2: : Hoá đơn GTGT................................................................................40
Bảng 3: Biên bản kiểm nghiệm.......................................................................41
Bảng 4: Phiếu nhập kho..................................................................................42
Bảng 5: Đơn xin cấp vật tư..............................................................................43
Bảng 6: Phiếu xuất kho...................................................................................44
Bảng 7: Phiếu xuất kho...................................................................................45
Bảng 8 : Thẻ kho.............................................................................................46
Bảng 9 : Sổ chi tiết vật tư + xe, máy...............................................................47
Bảng 10 : Bảng kê nhập, xuất, tồn..................................................................48
Bảng 11 : Bảng kê chứng từ gốc.....................................................................50
Bảng 12: Chứng từ ghi sổ................................................................................51
Bảng 13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.............................................................52
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song...........4
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển...............................................................................................................5
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư....................6
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 36.55..........................................22
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán...........................................................24
SV: Vũ Thị Hiền
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong mọi hoạt động của con người sống và làm việc trong xã hội thì
lý thuyết và thực hành luôn là hai mặt của một vấn đề, giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau, lý thuyết làm cơ sở trang bị những
kiến thức cho q trình thực hành nó là khâu quyết định cho hiệu quả của quá
trình học tập lý thuyết được hoàn thiện hơn. Song trên thực tế từ lý thuyết đến
thực hành còn là một khoảng cách rất xa, vì vậy mỗi lĩnh vực, mỗi ngành
nghề phải có những giải pháp khác nhau để kết hợp được hài hòa giữa lý
thuyết và thực hành sao cho có hiệu quả cao nhất.
Ở các trường Đại học nói chung và trường Cao đẳng Kinh tế Kĩ thuật
Thái Nguyên nói riêng, để giúp cho sinh viên kết hợp được hài hòa giữa lý
thuyết và thực tiễn, có đủ kiến thức để bước vào đời vững vàng hơn, nhà
trường đã tổ chức cho sinh viên một quá trình thực tập. Đây là khoảng thời
gian giúp cho sinh viên củng cố, tập hợp lại những kiến thức đã được học, áp
dụng những kiến thức lý luận của bản than vài trong thực tiễn, đồng thời làm
quen với thực tế, tìm hiểu, học hỏi them những kinh nghiệm đã được đúc kết
trong cuộc sống, lao động để củng cố kiến thức đã học trong trường.
Do những nhận thức trên là một sing viên đang học tập tại khoa kinh tế
của trường Cao đẳng Kinh tế Kĩ thuật Thái Nguyên em nhận thấy rằng công
tác kế tốn ngun vật liệu ln là vấn đề nóng bỏng của mọi thời đại, mọi
quốc gia.
Do thời gian có hạn, kiến thức của bản than còn nhiều hạn chế, sự thâm
nhập vào thực tế cịn ít vì vậy chun đề của em khơng tránh khỏi những
thiếu xót, khuyết điểm mong các thầy cơ giáo và Hội đồng chấm chun đề
góp ý kiến để chuyên đề của em hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!..
SV: Vũ Thị Hiền
1
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là
một xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất tồn cấu mà khơng một
quốc gia nào, một doanh nghiệp nào lại khơng tính đến chiến lược phát triển
của mình. Xu thế này vừa tạo điều kiện cho các quốc gia, các doanh nghiệp có
cơ hội phát triển mạnh mẽ đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn
về sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển
địi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới cách thức làm việc, phải quan tâm đến
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp, hồn thành nhiệm vụ với Ngân sách Nhà nước, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí ngun vật liệu – cơng cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến
giá thành. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí ngun vật liệu – cơng cụ dụng cụ
đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được diễn ra
một cách liên tục góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một vấn đề cấp thiết và được doanh nghiệp quan tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm mục đích vận dụng lý luận để tìm hiểu thực tế cơng tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, tìm ra những ưu, nhược điểm
trong cơng tác quản lý và kế tốn ngun vật liệu, để từ đó rút ra kinh nghiệm
học tập và đề xuất một số ý kiến mong muốn hồn thiện hơn nữa tổ chức cơng
tác kế tốn ngun vật liệu ở cơng ty.
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, khái niệm về cơng tác kế tốn
ngun vật liệu nhằm đạt được các mục đích kinh tế, làm cơ sở cho việc tiến
hành thực hiện báo cáo thực tập.
Những vấn đề cơ bản trong cơng tác kế tốn ngun vật liệu.
SV: Vũ Thị Hiền
2
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Ngun
Đánh giá thực trạng của cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty
TNHH MTV 36.55
Các quan điểm, định hướng và giải pháp về cơng tác kế tốn ngun
vật liệu tại công ty TNHH MTV 36.55
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, các thông tin về tình trạng, sự biến động
của từng danh điểm vật tư, kế toán chi tiết vật tư được thực hiện ở kho, ở
phịng kế tốn và tiến hành theo một trong ba phương pháp: phương pháp thẻ
song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
a) Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này, kế toán chi tiết NVL được tiến hành như sau:
+ Ở kho: Thủ kho theo dõi, phản ánh số lượng NVL nhập, xuất, tồn kho
trên Thẻ kho
+ Ở phịng kế tốn: Kế toán theo dõi, phản ánh số lượng, giá trị NVL
nhập, xuất, tồn kho trên Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Cuối tháng lập Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp theo dõi trên Sổ cái hoặc Nhật
ký – Sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ làm tuy nhiên việc ghi chép còn
nhiều trùng lặp. Phương pháp này chỉ thích hợp với đơn vị có quy mơ nhỏ, số
lượng nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhập, xuất NVL ít, trình độ nhân
viên kế toán chưa cao.
SV: Vũ Thị Hiền
3
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Bảng
tổng hợp
chi tiết
vật liệu,
dụng cụ
Sổ chi tiết
vật liệu,
dụng cụ
Kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất
kho
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này, kế toán chi tiết NVL được tiến hành như sau:
+ ở kho: Thực hiện tương tự phương pháp thẻ song song. Thủ kho theo
dõi, phản ánh số lượng NVL nhập, xuất, tồn kho trên Thẻ kho.
+ ở phịng kế tốn: Căn cứ vào Bảng kê nhập (xuất) vật tư, cuối kỳ kế
toán vào Số đối chiếu luân chuyển. Số liệu trên Số đối chiếu luân chuyển
được đối chiếu với số liệu theo dõi trên Thẻ kho, đồng thời đối chiếu giá trị
của từng danh điểm NVL với số liệu kế toán tổng hợp theo dõi trên Bảng kê
tính giá theo giá hạch tốn.
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng cơng việc của kế tốn, nhưng
trong trường hợp tần suất nhập, xuất của từng danh điểm NVL lớn thì cơng
việc kiểm tra, đối chiếu được thực hiện vào cuối kỳ thường gặp khó khăn và
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. phương pháp chỉ
thích hợp với những đơn vị có nhiều danh điểm NVL, tần suất nhập, xuất
không lớn.
SV: Vũ Thị Hiền
4
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Bảng kê
nhập vật tư
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
xuất vật tư
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
c) Phương pháp sổ số dư
+ Ở kho: Ngoài việc ghi thẻ kho tương tự hai phương pháp trên, định kỳ sau
khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho
phát sinh theo từng danh điểm NVL, lập Phiếu giao nhận chứng từ kèm theo
các chứng từ nhập, xuất kho gửi cho kế toán. Cuối kỳ, căn cứ vào Thẻ kho ghi
số lượng NVL tồn kho vào Sổ số dư.
+ Ở phịng kế tốn: Khi nhận được chứng từ do thủ kho gửi đến, kế toán
kiểm tra, tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền trên Phiếu giao nhận
SV: Vũ Thị Hiền
5
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng danh điểm NVL vào
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho. Cuối tháng, tính ra giá trị tồn kho của từng
danh điểm NVL trên Sổ số dư, trên Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho, số liệu
trên hai sổ này được đối chiếu với nhau.
Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót gặp nhiều
khó khăn. Phương pháp này địi hỏi nhân viên kế tốn và thủ kho phải có trình
độ chun mơn cao. Phương pháp này thích hợp với những đơn vị có nhiều
danh điểm NVL; cường độ nhập, xuất kho NVL khá lớn.
Phiếu
nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho
Sổ số dư
Phiếu
nhập kho
Kế toán
tổng
hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
SV: Vũ Thị Hiền
6
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu trong quý 1 năm 2012
- Thời gian thực hiện: từ ngày 20 tháng 5 năm 2012 đến ngày 10 tháng
7 năm 2012
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH một thành viên 36.55
số 36 ngõ 358/25, phố Bùi Xương Trạch, phường Khương Đình, quận Thanh
Xuân, TP Hà Nội.
SV: Vũ Thị Hiền
7
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.
Một số khái niệm liên quan đến nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua ngoài
hoặc tự chế dùng cho sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ. NVL chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu
hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của
sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và chuyển tồn bộ giá trị hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu bị biến
dạng hoặc tiêu hao hồn tồn, nó khơng cịn giữ được hình dạng ban đầu.
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài,
tự chế biến, nhận vốn góp liên doanh… nhưng trong đó chủ yếu là mua ngoài.
Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc bảo quản nguyên vật liệu cần phải
chặt chẽ, kịp thời.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại nhiều thứ khác
nhau, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật
liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được
chia thành các loại sau:
* Phân loại theo nội dung kinh tế
SV: Vũ Thị Hiền
8
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chế biến chính hoặc đóng vai trị
chính của q trình sản xuất. Ngun vật liệu chính khi tham gia vào q
trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Phân loại NVL thành
nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể và chỉ
có ý nghĩa trong phạm vi từng doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại không phân loại NVL thành vật liệu chính, vật liệu phụ.
NVL chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp
tục q trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. Ví dụ: vải (doanh nghiệp may
mặc), gỗ (doanh nghiệp sản xuất đồ mộc), cá (doanh nghiệp chế biến nước
mắm), v.v…
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản
xuất, khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm
chất lượng của sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được
thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo
quản đóng gói, phục vụ cho q trình lao động. Ví dụ: chỉ may, xà phịng, giẻ
lau, dầu nhờn, đinh, vít, phụ gia, v.v..
- Nhiên liệu, động lực: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng
cho quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho q trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thường. Ví dụ: xăng, dầu, khí đốt, than, củi, v.v…
- Phụ tùng thay thế; là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất, v.v…Ví dụ: lưỡi
cưa, mũi khoan,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt,
không cần lắp đặt, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấudùng để lắp đặt vào cơng
trình xây dựng cơ bản. Ví dụ: xi măng, cát, gạch,…
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể tái sử dung hay bán ra ngồi như: đá rối, gạch cũ, phôi
tiện, sắt vụn...
SV: Vũ Thị Hiền
9
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ kể trên
như: bao bì, vật đóng gói các loại vật tư.
* Phân loại theo từng nguồn thu nhập
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia cơng, chế biến
- Ngun vật liệu có được từ nguồn khác
* Phân loại theo cách khác
- Nguyên vật liệu trực tiếp dung cho sản xuất và chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dung cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các
phân xưởng, tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp
1.1.4. Yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu
Nguyên liệu là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
vì vậy cơng tác quản lý ngun vật liệu được các doanh ngiệp coi trọng, cụ
thể ở từng khâu quản lý nguyên vật liệu, yêu cầu đặt ra khác nhau:
- Khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, cơng
dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm
sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho
phép hoa hụt trong định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu
mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với
tính chất lý hóa của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật
liệu có cùng tính chất lý hóa giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với
nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau.
- Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối
thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường,
khơng bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
SV: Vũ Thị Hiền
10
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
- Khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dung và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu
hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự tốn chi. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập, tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Để công tác quản lý NVL được rõ rang, minh bạch việc bố trí kiêm
nghiệm chức năng thủ kho với tiếp nguyên vật liệu và kế toán vật tư.
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng
Trong hoạch toán nguyên vật liệu thì cơng tác đánh giá ngun vật liệu
là một khâu rất quan trọng, vì thong qua việc đánh giá thì ta mới có thể tính
tốn và quản lý tốt ngun vật liệu. Vì thế, khi đánh giá nguyên vật liệu ta
thường dung thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó theo nguyên tắc nhất
định:
Về nguyên tắc: NVL mua vào tính theo giá thực tế = giá mua + chi phí
liên quan
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ thuế, giá trị nguyên vật liệu là giá thực tế không bao
gồm GTGT đầu vào.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngồi thì thuế nhập khẩu
được tính vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
Ngoài việc đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế do nguyên vật liệu
có nhiều chủng loại khác nhau và có nhiều cơng dụng khác nhau. Đồng thời
sự tăng, giảm của nó trong quá trình sản xuất lại diễn ra một cách lien tục mà
u cầu của cơng tác kế tốn cần phải chính xác đầy đủ và kịp thời. Nên trong
cơng tác kế tốn, ngun vật liệu cịn được đánhh giá theo giá hạch tốn.
1.2.1. Tính giá ngun vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên
hóa đơn, các loại thuế được hồn lại cộng với các chi phí thu mua thực tế có
liên quan trực tiếp đến nguyên vật liệu mua vào. Chi phí thu mua thực tế bao
SV: Vũ Thị Hiền
11
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm nguyên vật
liệu từ khi mua về đến kho doanh nghiệp. Chi phí của bộ phận thu mua độc
lập với số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có) các khoản triết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có) được trừ khỏi chi phí đi mua.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dung để sản xuất kinh
doanh dịch vụ hang hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của nguyên vật liệu mua vào là giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT
đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia cơng được khấu trừ và hạch tốn vào
tài khoản 133.1 ( thuế giá trị giai tăng được khấu trừ )
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dung cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, dùng cho hoạt động phúc lợi, văn
hóa thì giá trị của ngun vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có.
Đối với ngun vật liệu mua ngồi bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dich bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Giá gốc của nguyên vật liệu tự chế bao gồm: giá của nguyên vật liệu
xuất chế biến và chi phí chế biến
+ Giá gốc của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến bao gồm:
giá gốc của nguyên vật liệu xuất th ngồi gia cơng, chế biến chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về kho đơn vị, tiền th
ngồi gia cơng chế biến.
+ Giá gốc nguyên vật liệu góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị thực tế
do cá bên góp vốn liên doanh chấp nhận
SV: Vũ Thị Hiền
12
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc tính giá NVL xuất kho được thực hiện theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này thì nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được xuất kho
trước, xuất hết số nguyên vật liệu nhập trước rồi mới xuất đến số nguyên vật
liệu nhập sau, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho sẽ chính là giá trị của
nguyên vật liệu nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này có cách tính ngược lại phương pháp nhập trước xuất
trước.
Việc áp dụng phương pháp nào là do doanh nghiệp tự quyết định. Song
cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong
báo cáo tài chính.
- Phương pháp bình qn gia quyền
Phương pháp bình quân gia quyền giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
dung trong kỳ được tính như sau:
Số lượng NVL
Giá thực tế xuất dùng =
xuất dùng
Giá đơn bình
x
qn
Trong đó, đơn giá bình qn được tính theo các cách sau:
Cách 1:
Đơn giá bình
quân dự trữ
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
_____________________________________________________________
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập vật liệu
SV: Vũ Thị Hiền
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=
———————————————————
Lượng vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
13
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
Giá vật liệu tồn cuối kỳ trước
=
———————————
Lượng vật liệu tồn cuối kỳ
- Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này doanh
nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lơ hàng nào thì lấy giá
thực tế của lơ hàng đó.
1.3.
Cơ sở pháp lý liên quan tới kế toán nguyên vật liệu
Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng
trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành
theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và Quyết định số
15/2006/QĐ –BTC ngày 30/3/2006. Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ
kế toán đã ban hành bao gồm:
- Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Biên bản kiểm nghiệm
-Thẻ kho
-Phiếu báo vật tư cũn lại cuối kỳ
-Biển bản kiểm kờ vật tư
-Hoá đơn GTGT (bên bán lập)
-Hố đơn thơng thường (bên bán lập)
-Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nội bộ
- Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Biên bản kiểm nghiệm
-Thẻ kho
-Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ
-Biển bản kiểm kê vật tư
-Hố đơn GTGT (bên bán lập)
-Hố đơn thơng thường (bên bán lập)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
SV: Vũ Thị Hiền
14
Mẫu số 01-VT
Mẫu số 02-VT
Mẫu số 05-VT
Mẫu số 05-VT
Mẫu số 07-VT
Mẫu số 08-VT
Mẫu số 01GTKT-3LL
Mấu số 02GTTT-3LL
Mẫu số 03PXK-3LL
Mẫu số 01-VT
Mẫu số 02-VT
Mẫu số 05-VT
Mẫu số 05-VT
Mẫu số 07-VT
Mẫu số 08-VT
Mẫu số 01GTKT-3LL
Mấu số 02GTTT-3LL
Mẫu số 03PXK-3LL
Lớp: K5-CĐKT
Báo cáo tốt nghiệp
1.4.
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Thái Ngun
Các hình thức sổ kế tốn vận dụng trong cơng tác kế toán nguyên
vật liệu
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để làm kế tốn
ghi chép, phản ánh có hệ thống các thơng tin kế tốn theo thời gian cũng như
theo đối tượng.
Hình thức tổ chức sổ kế tốn là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán
khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một
trình tự nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mơ và các điều kiện kế
tốn sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế tốn khác nhau. Song quy lại
bốn hình thức sổ kế tốn sau:
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Nhật ký – Sổ cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký – Chứng từ.
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất ( Phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó,
căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái TK 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật
ký chung, các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị ệtmở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ
chứng từ dung để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt
có liên quan. Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ
phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp
trên Sổ cái sau khi đã loại bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng
thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
SV: Vũ Thị Hiền
15
Lớp: K5-CĐKT