Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển viễn thông tc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.55 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mở đầu
Trong những năm gần ®©y, nỊn kinh tÕ níc ta chun sang
nỊn kinh tÕ thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Có thể nói đây là
bớc chuyển mình lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam và đà thu đợc
những thành tựu về kinh tế và ổn đinh đời sống kinh tế xà hội.
Chính nền kinh tế thị trờng đà mở ra những cơ hội cho sự phát
triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng
mại nói riêng.
Doanh nghiệp Dịch vụ Thơng mại là doanh nghiệp chuyên cung
cấp hàng hoá, dịch vụ để thoả mÃn nhu cầu sinh hoạt của con ngời
và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xà hội. Đối với các doanh
nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn hết sức quan trọng trong mỗi chu
kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp và cũng chỉ giảI quyết tốt khâu tiêu thụ
thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là:
Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ
kinh doanh cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ
kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp
thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng chính là cơ sở tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh
doanh mặt hàng nào có lợi nhuận nhất, xu hớng kinh doanh nh thế
nào, nên đầu t mở rộng kinh doanh hay chuyển hớng kinh doanh
sang mặt hàng khác. Do vậy việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ nh thế nào để có thể cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh
giá, lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t có hiệu quả nhất là vô
cùng cần thiết.


Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình
học tập ở trờng, qua thời gian tìm hiểu và làm việc thực tế tại Công
ty Cổ phần Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC để làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp.
Chuyên đề này đợc trình bày theo 3 phần cơ bản:
Phần I: Khái quát chung về Công ty
SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Đầu t và Phát triển Viễn
Thông TC
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC
Do trình độ và thời gian có hạn nên bản chuyên đề của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của Thầy cô giáo, phòng Kế toán Công ty Cổ phần
Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC và các bạn để bản chuyên đề
này của em thêm phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần I
Khái quát về công ty
Công ty Cổ phần Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC là một trong
những công ty hàng đầu chuyên hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và thiết bị chống sét.
Tham gia hoạt động thơng mại, đầu t, kinh doanh về t liệu sản
xuất t liệu tiêu dùng, t vấn chuyển giao công nghệ và xây dựng các
giải pháp thuộc các lĩnh vực công nghệ cao. Công ty cã trơ së chÝnh
t¹i Sè 7 - ngâ 2 - Linh Lang - Ba Đình - Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày nay, thông tin rất cần thiết đối với con ngời trong cuộc
sống của mỗi chúng ta, thông tin chiếm một vị trí hết sức quan
trọng. Song trong thông tin thì tin học đợc đặt lên vị trí hàng đầu
bởi tin học là phơng tiện cung cấp thông tin một cách chính xác và
cập nhật nhất. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển,
đời sống của mỗi ngời dân đợc nâng lên thì phơng tiện tin học
ngày càng có xu hớng tăng.
Để đáp ứng nhu cầu đó thì Công ty Cổ phần Đầu t và Phát
triển Viễn Thông TC đà ra đời. Công ty Cổ phần Đầu t và Phát triển
Viễn Thông TC đợc thành lập từ tháng 04/2000 theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 010200365 của Sở Khoa học và Điện tử Hà
Nội. Với số vốn điều lệ 5.000.000.000đ.
* Về lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ phần Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC hoạt động
chuyên nghiệp trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ viễn thông,
sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các sản phẩm điện tử, tin học, tổng
đài, điện thoại, đại lý kinh doanh thiết bị bu chính viễn thông.
Dịch vụ lắp đặt các thiết bị chống sét, phòng cháy chữa cháy,

chống đột nhập, máy phát điện ổn áp. Buôn bán và lắp đặt các
thiết bị âm thanh. Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng. Đại lý
mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Trong lĩnh vực hoạt động tin học, công ty luôn hớng tới các sản
phẩm tin học có chất lợng cao nh máy tính văn phòng, máy tính cá
nhân PC, m¸y s¸ch tay notebook IBM, COUPAQ, UNITAC, ACER, m¸y
SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
in cđa h·ng Hewlett Packerd, Epson, máy vẽ của CALCOUP, máy thiết
bị mạng, thiết bị kết nối, lu điện thông minh và các thiết bị bảo
vệ mạng khác.tất cả nhằm thiết lập hệ thống mạng lới bán hàng và
hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất.
- Một mục tiêu khác không kém phần quan trọng của Công ty là
thiết lập các hệ thống phân phối mạng viễn thông, điện tử, t vấn
chuyển giao công nghệ mạng máy tính từ mạng cục bộ đến diện
rộng có quy mô lớn của các Bộ, Ban, Ngành, cơ quan tỉ chøc trong
níc cịng nh qc tÕ. C«ng ty Cỉ phần Đầu t và Phát triển Viễn
Thông TC còn hoạt ®éng m¹nh trong lÜnh vùc cung cÊp, híng dÉn sư
dơng bảo hành bảo trì thiết bị chống sét, thiết bị báo cháy, báo
chộm, máy phát điện, ổn áp, máy điều hoà không khí.
* Về thị trờng tiêu thụ:
Công ty có những dự án: Cung cấp, lắp đặt các thiết bị cho
những cơ quan nh: Đại học Ngoại thơng, Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Bệnh viện Bộ Công An, Bệnh viện Tim Hà Nội,
Công ty Đầu t và Phát triển công nghệ (FPT).
- Cung cấp máy nh: SEVER, IBM, SUTCH CISCO và thiết kế thi

công lắp đặt toàn bộ mạng máy chủ máy nhánh và các thiết bị bảo
vệ mạng cho Trờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Cung cấp bảo trì hệ thống mạng máy tính cho toàn bộ máy
tính của bệnh viện Bộ Công An.
- Cung cấp và lắp đặt mạng máy tính, máy phát điện cho
bệnh viện phẫu thuật tim Hà Nội.
- Cung cấp và lắp đặt thiết bị tổng đài nội bộ cho một số
đơn vị nh: Trung tâm phục vụ học sinh nớc ngoài tại A2, A3, B7 bít
Bách Khoa, trung tâm năng suất Việt Nam.
- Cung cấp thiết bị chống sét cho công ty đầu t và phát triển
công nghệ (FPT).
- Lắp đặt kim thu sét trực tiếp cho bộ công an và các cá nhân
khác
Các sản phẩm Công ty đà và đang kinh doanh trong những năm
gần đây nh: Dây và cáp điện, sản phẩm điện gia dụng, thiết bị
viễn thông, máy phát điện, thiết bị ổn áp, máy vi tính, thiết bị đo

SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các loại, ắc quy, thiết bị điện tử, các thiết bị phụ trợ, thiết bị
chống sét, điều hoà, máy nén khí, các sản phẩm làm mát.
Để đáp ứng những nhu cầu đó Công ty phải:
+ Tiến tới hợp tác với một số các nhà phân phối mạng hàng đầu
thế giới để cung cấp thiết bị tin học, mạng cục bộ nói chung hay
các thiết bị viễn thông, chống sét nói riêng. Với công nghệ hiện đại
và tiên tiến nhất.

+ Xây dựng đội ngũ kỹ thuật cao, chuyên sâu có khả năng lắp
đặt các thiết bị kỹ thuật và tiến hành chuyển giao các công nghệ
tin học, viễn thông tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Với khả năng nỗ lực và phấn đấu của mình Công ty Cổ phần
Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC đà đạt đợc những thành tích khả
quan mà ta sẽ thấy thông qua một số chỉ tiêu đợc thể hiện trên báo
cáo tài chính trong những năm gần đây.

Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
S
TT

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

1

Tài sản

11.755.836.900

12.638.280.000

2

NVCSH


7.044.667.956

7.284.097.476

3

Doanh thu

5.198.364.000

5.530.140.000

4

Lợi nhuận

241.359.768

361.100.592

5

TNBQ đầu ngời

1.140.800

1.516.667

6


Nộp ngân sách

1.039.672.000

1.106.028.000

Qua một số chỉ tiêu trên ta thấy đơn vị đang phát triển theo
một xu hớng khả quan. Doanh thu của năm 2010 đà tăng lên so với
năm 2009 là 119.740.824 thu nhập bình quân của CNV năm 2010
tăng hơn 375.867đ. Trong năm qua doanh nghiệp đà chuẩn bị cho
mình 1 hành trang vững chắc để có những bớc phát triển vững
vàng trong hiện tại và tơng lai. Ngành nghề và qui mô sản xuất của
công ty ngày càng mở rộng, địa bàn hoạt động kinh doanh cũng
SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đang đợc mở rộng dần, sản lợng của năm sau cao hơn năm trớc. Hy
vọng trong thời gian tới công ty có những bớc phát triển mạnh mẽ
hơn.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty,
để thuận tiện cho việc hạch toán thì toàn bộ cơ cấu quản lý và
sản xuất sắp xếp thành từng phòng ban:
- Ban Giám đốc có 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc: là ngời đứng đầu công ty, có chức năng giám đốc
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với nhiệm vụ quản
lý, điều hành chung và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về toàn bộ

kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Là ngời phụ trách về các vấn đề kỹ
thuật của công ty
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Là ngời phụ trách về các vấn đề
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Ban Quản lý dự án: Có nhiệm vụ đọc thông tin, lấy thông tin
trên mạng để làm dự án đấu thầu, lên kế hoạch, thiết kế thi công.
- Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ giám đốc về tài chính, theo dõi
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới hình thái tiền
tệ. Ghi chép phản ánh và đánh giá tìh hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Trực tiếp giải quyết giao dịch với ngân hàng kho bạc
và với đơn vị có liên quan lập kế hoạch chỉ tiêu tài chính hàng
năm, hàng quý, tháng đảm bảo hoạt động tài chính phục vụ cho
công ty tham gia xây dựng các định mức kinh doanh trong kỹ
thuật, tỉ chøc kiĨm tra thùc hiƯn c¸c dù ¸n, c¸c công trình để tiết
kiệm chi phí. Phân tích hoạt động kt chung của toàn công ty, trực
tiếp hạch toán giá thành từng công trình. Giúp lÃnh đạo nắm chắc
thông tin để điều hành và quản lý công ty.
- Phòng kỹ thuật: Trực tiếp lập kế hoạch sửa chữa chỉ đạo mọi
hoạt động kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến khoa học kỹ thuật
của công ty.
- Phòng tổ chức: Có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo các văn
bản, nội quy, quy chế nhân sự trong toàn công ty, trực tiếp làm thủ
tục tiếp nhận lao động, điều động lao động cân đối nhu cầu lao
SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

động phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty,
theo dõi hoạt động bảo hộ lao động, tình hình an ninh trật tự
trong công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Ban Giám
đốc

Phó GĐ kỹ
thuật

Ban Qlý dự
án

Phó GĐ kinh
doanh

Phòng kế
toán

Ghi chú:

Phòng Kỹ
thuật

Phòng Tổ
chức

Quan hệ chỉ đạo


1.3. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Nguyên tắc tổ chức kế toán trong công ty:
Công ty Cổ phần Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC đà thực
hiện tốt đợc vai trò của mình trong công tác quản lý, tổ chức công
tác kế toán của công ty đà tuân thủ theo nguyên tắc:
+ Tổ chức kế toán tuân thủ theo những quy định trong điều
lệ tổ chức kế toán nhà nớc, luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý
vĩ mô của nhà nớc.
+ Tổ chức công tác kế toán tuân thủ theo các chuẩn mực kế
toán, chế độ chính sách, chế độ thể lệ về tài chính kế toán do
Nhà nớc ban hành.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động
của công ty.

SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu về trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn của đội ngũ kế toán, cán bộ quản lý trong
công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo chi tiết và hiệu quả.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra
toàn bộ công tác kế toán của công ty, giúp cho lÃnh đạo có căn cứ tin
cậy để đánh giá, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh đề ra

những quyết định đúng đắn trong sản xuất. Vì vậy nhiệm vụ
chính của kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo
cáo tài chính của bộ máy kế toán là ghi chép thông tin kế toán và
chuẩn bị các báo cáo tài chính cho ngời quản lý.
- Phòng kế toán của công ty gồm:
+ Kế toán trởng là ngời chỉ đạo chung công tác hạch toán của
phòng kế toán, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng
biệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách
nhiệm trớc cơ quan pháp luật và mọi số liệu và thông tin cho phòng
kế toán cung cấp.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, đa ra các thông
tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành
cung cấp, đến cuối kỳ lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán thanh toán: Căn cứ vào chứng từ thanh toán hoá đơn
của bên bán, phiếu tạm ứng để lập lịch thu chi và thanh toán các
khoản công nợ với khách hàng bằng tiền mặt. Theo dõi số hiện có và
sự biến động của các khoản tiền vay (vay Ngân hàng, vay các đối
tợng khác).
+ Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá
thành cho các hạng mục công trình, hợp đồng.
+ Kế toán TSCĐ kiêm vật t, kế toán doanh thu, theo dõi TSCĐ
hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo
dõi tình hình sửa chữa TSCĐ, theo dõi tình hình xuất - nhập tồn
vật t, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, theo dõi các
khoản công nợ đối với ngời mua.

SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
+ KÕ to¸n q tiỊn lơng: Hàng kỳ tập hợp bản chấm công, phiếu
nghiệm thu công trình hoàn thành của các đội sửa chữa và các
phòng ban để làm căn cứ tính lơng.
Căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để nhận và cấp phát tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng.

SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty Cổ phần Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC

Kế toán trư
ởng
Kế toán tổng
hợp

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
giá thành

Kế toán

TSCĐ kiêm vật tư,
kế toán doanh
thu

Kế toán
quỹ tiền lư
ơng

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin
1.3.2. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán
- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty Cổ phần Đầu t và Phát triển Viễn Thông TC là một công
ty có quy mô vừa, tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Toàn
bộ công tác kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán. Tại các đội sửa
chữa không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ có nhân viên làm
nhiệm vụ thu nhập, lu trữ chứng từ ban đầu và gửi về phòng kế
toán để thực hiện hạch toán với mô hình kế toán tập trung, công ty
đà tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo
sự tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo kịp
thời của ban giám đốc công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mô hình kế toán này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phân công, chuyên môn hoá công việc đối với các kế toán viên.
- Hình thức sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán với hình thức chứng từ ghi
sổ. Điều này là hợp lý vì công ty là 1 công ty có quy mô vừa có
SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
nhiỊu nghiƯp vơ kÕ to¸n phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản hình
thức kế toán này dễ kiểm tra, đối chiếu, thuận lợi cho việc phân
công công tác.
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại các chứng từ gốc
cùng loại, các nghiệp vụ phát sinh tơng tự nhau ghi một số chứng từ
ghi sổ. Sau đó đợc dùng ghi vào sổ cái.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc
dùng để ghi sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kế toán, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh giá thành cho
các hạng mục công trình, hợp đồng.
Có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối và số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ

Chứng từ
gốc

Sổ quỹ

Bảng
tổng hợp
chứng từ

gốc
Chứng từ
ghi sổ

Sổ thẻ
kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái

SV: Lê Thị Mai

Bảng cân
đối số phát
sinh

Báo cáo tài
chính
Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày


SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty
2.1 Khái quát và xác định kết quả tiêu thụ
* KháI niệm về tiêu thụ
Đặc trng lớn nhất của sản phẩm hàng hoá là sản phẩm đợc sản
xuất ra để nhằm thực hiện những mục tiêu đà định trong chơng
chình hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ
sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xÃ
hội. Quá trình tiêu thụ sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh
toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra và quyền sở hữu hàng hoá
đà thay đổi. Tiêu thụ sản phẩm là khâu lu thông hàng hoá, là cầu
nối trung gian guữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là
tiêu dùng.
Các Mác coi quá trình sản xuất theo nghĩa rộng bao gồm sản
xuất, phân phối trao đổi và tiêu dùng. Vậy tiêu thụ sản phẩm là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra
liên tục, là khâu thực hiện giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng về số lợng chất lợng, chủng loại, quy cách, phơng thức vận
chuyển, thời gian giao hàng, phơng thức thanh toán.
Tóm lại, Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình tự nghiên cứu trên
thị trờng vf biến nhu cầu đó thành nhu cấu mua thực sự của ngời
tiêu dùng và tổ chức đa hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng sao
cho có hiệu quả nhất.

* Các phơng thức tiêu thụ trong các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các phơng thức tiêu thụ cáng ngày
cáng đa dạng. Tuỳ theo đặc điểm loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp sẽ lựa chọnphơng thức cho phù hợp và có
hiệu quả nhất. Việc lựa chọn đó sẽ góp phần làm cho cồg tác kế
toán tiêu thụ đợc thực hiện tốt hơn. Tiêu thụ sản phảm, hàng hoá
của các doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo phơng thức sau:
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực
tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại các phân xởng thông qua kho) của
SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp, bên mua sẽ đề cử đại diện đến nhận hàng. Số hàng
đà banf giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn
vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này sau khi đại diện bên mua
kí nhận đủ hàng, giao tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phơng thức này, căn cứ vào hợp đồng đà kí kết, doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngời nớc ngoài chuyển hàng đến giao cho bân mua ở một địa
điểm đà đợc thoả thuận trớc giữ hai bân. Số hàng hoáchuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi
nào bàn giao xong hàng và đợc ngời mua thanh toán về số hàng
chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới
đợc coi là tiêu thụ và ngời bán hàng mất quyền sở hữuvề số hàng
này.

- Phơng thức tiêu thụ đại lý, kí gửi:
Đây là phơng thức bán hàng trên cơ sở doanh nghiệp có đại lý
tiêu thụ sản phẩm của mình. Theo phơng thức này, doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá, giao cho đại lý coi nh hàng gửi bán. Bên đại lý sẽ
trực tiếp bán hàng cho cơ sở đại lý và đợc hởng hoa hồng theo tỷ lệ
mà doanh nghiệp thơng mại sẽ trả. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc độc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ
(bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán).
- Phơng thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần
hàng hoá sau khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ và ngời
bán ghi nhËn doanh thu. Nhng vỊ thùc chÊt th× qun së h÷u chØ
thùc sù chun giao cho ngêi mua khi ngêi mua thanh toán hết tiền
hàng. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số
tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần vào các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỉ lệ lÃi suất nhất định. Thông thờng, số tiền trả ở các
thời kì tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần trả lÃi chậm.
- Phơng thức hàng trao đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức mà trong đó bên bán đem sản
phẩm vật t hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngSV: Lê ThÞ Mai

Líp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ời mua. Phơng thức này có nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, giải quyết đợc lợng hàng tồn kho và sản phẩm khi bàn
giao trao đổi thị trờng.
- Một số trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác:

Ngoài cá phơng thức tiêu thụ chủ yếu dới đây, các doanh
nghiệp còn sử dụng sản phẩm, hàng hoá để thanh toán tiền lơng,
tiền thởng cho cán bộ công nhân viên chức, để cung cấp cho các
đơn vị thành viên trong tổng công ty, công ty, để trao đổi lấy
hàng hoá khác, để biếu tặng các trờng hợp này cũng đợc coi là
tiêu thụ.
- Lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại có thể theo
một trong hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ:
+ Bán buôn là quá trình

bán hàng cho các đơn vị, doanh

nghiệp thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất và tổ chức kinh tế
khác mà kết thúc của quá trình này hàng hoá của doanh nghiệp
vẫn lu thông cha đi vào tiêu dùng.
Hay nói cách khác bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh
doanh trung gian chứ không bán thẳng cho ngời tiêu dùng. Bán buôn
có thể đợc chia thành: bán buôn qua kho hoặc bán buôn vận
chuyển thẳng.
+ Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng từng cái,
từng ít một, hàng hoá sau khi đợc bán sẽ không tham gia trực tiếp
vào quá trình lu thông.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, tiêu thụ là giai đoạn cuối
cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào
phơng thức lu chuyển hàng trên thị trờng và thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm
hoàn thành từ ngời bán sang ngời mua mà hàng tiêu dụng có thể đợc
thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm (bán chịu) bằng tiền mặt
hay chuyển khoản, có thể bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ tuỳ theo
thoả thuận.

Mỗi phơng thức tiêu thụ đều có u nhợc điểm riêng và khi thị
trờng ngày càng phát triển thì ngày càng có nhiều phơng thức tiêu
thụ khác nhau đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng. Mỗi doanh
nghiệp có một hệ thống các phơng thức tiêu thụ khác nhau tuỳ
SV: Lê Thị Mai

Líp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuộc vào quy mô, vị trí, đặc điểm hàng hoá, đặc điểm kinh
doanh, nhân lực vµ vËt lùc, vèn kinh doanh, tiỊm lùc tµi chÝnh…
Nhng dù chọn phơng thức nào thì nó cũng phải đạt đợc mục đích
cuối cùng là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
* Xác định kết quả tiêu thụ
Có thể nói hoạt động tiêu thụ đợc xem nh là hoạt động chính
thờng xuyên mang lại phần lớn lợi nhuận cho doanh nghiệp và do vậy
kết quả của hoạt động tiêu thụ có vị trí quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc xác định kết quả này là
rất cần thiết nếu không nói là rất quan trọng nó cần thiết không
chỉ với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc. Kết quả hoạt động tiêu thụ là chỉ
tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
của hoạt động kinh doanh chính trị và kinh doanh phụ đợc thể
hiện qua chỉ tiêu lÃi, lỗ về hoạt ®éng tiªu thơ cđa doanh nghiƯp.
=

-

NÕu doanh nghiƯp tÝnh th giá trị gia tăng theo phơng pháp

khấu trừ thì chỉ tiêu doanh thu bán hàng cha có thuế giá trị gia
tăng đầu ra.
Còn nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp trực tiếp hoặc với các đối tợng không chịu thuế giá trị gia tăng
thì chỉ tiêu doanh thu bán hàng đà bao gồm thuế giá trị gia tăng
đầu ra.
* Mối quan hệ giữa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Giữa tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có mối
quan hệ mật thiết và tác động lại lẫn nhau. Thị trờng hàng hoá là
cơ sở để xác định kết quả kinh doanh làm căn cứ quan trọng để
đa ra quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy, kết quả tiêu thụ là
mục tiêu cuối cùng của đơn vị còn tiêu thụ hàng hoá chính là phơng
tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
Trong bất kì nền kinh tế nào thì tiêu thụ hàng hoá là tiền đề
cho cân đối cung ứng và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu
thông cũng nh cân đối trong các ngành, các khu vùc cđa nỊn kinh
tÕ bëi sù rµng bc trong hƯ thống phân công lao động xà hội, các

SV: Lê Thị Mai

Líp: K44A10


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
quy lt trong nỊn kinh tế. Nếu xét ở tầm vĩ mô thì kết quả của
việc tiêu thụ đợc biểu hiện tập trung ở sự tăng trởng kinh tế.
Thông qua tiêu thụ, các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán đợc nhu cầu tiêu dïng cđa x· héi nãi chung vµ cđa tõng khu vực nói
riêng đối với từng loại hàng hoá, từ đó giúp đỡ doanh nghiệp xây
dựng đợc kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt đợc kết quả kinh
doanh cao nhất. Việc xác định kết quả tiêu thụ là việc so sánh giữa

thu nhập đạt đợc với chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh từ đó
doanh nghiệp có thể xác định đợc kết quả kinh doanh trong thời
kì này là lÃi hay lỗ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , việc tổ
chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ một cách khoa
học, hợp lí, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiÖp cã ý
nghÜa rÊt quan träng trong viÖc thu nhận, xử lí, cung cấp các thông
tin cho chủ doanh nghiệp giám đốc điều hành các doanh nghiệp,
cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý thị trờng để lựa chọn phơng
án kinh doanh có hiệu quả giám sát việc chấp hành chính sách, chế
độ kinh tế tài chính.
Thông qua số liệu trên báo cáo tài chính cho doanh nghiệp
cung cấp Nhà nớc nắm đợc tình hình kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng lq vĩ mô nền
kinh tế. Đồng thời Nhà nớc cần có thể kiểm tra kiểm soát việc chấp
hành pháp luật về kinh tế tài chính và thực hiện các nghĩa vụ đối
với Nhà nớc. Cũng thông qua các số liệu này mà các nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu t, ngân hàng có đợc các thông tin sát
sao nhất để có thể ra các quyết định hợp lí. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt hiện nay thì các thông tin trở nên rất quan trọng.
Chính vì vậy, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và các
đối tợng quan tâm khác nói riêng.
* Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán
* Yêu cầu quản lý
Trong các doanh nghiệp việc phân tích, lựa chọn các mặt
hàng kinh doanh là một trongn những mục tiêu của doanh nghiệp.
Do vậy, công tác quản lý quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ cần bám sát các yêu cầu:
SV: Lê Thị Mai


Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá
trình nhập, xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá
trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ phơng thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng loại khách hàng.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả của từng loại hàng
hoá
* Nhiệm vụ
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh
nghiệp có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình
hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong kì. Ngoài kế toán
tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng phải theo dõi
ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại hàng bán, ghi chép doanh
thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, theo từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng).
- Tính toán giá mua thực tế của hàng đà tiêu thụ, nhằm xác
định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán
hàng. Đối với hàng hoá bán chịu, cần phải mở sổ sách ghi chép theo
từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình
trả nợ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết
về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tính toán chín xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu

thụ hàng hoá, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá để cung cấp
đầy đủ, kịp thời cho ngời quản lý về kết quả thị trờng hàng hoá
này nhằm tiến hành các hoạt động kinh tế và đề ra những quyết
định trong kì kinh doanh tới.
Nh vậy, việc tổ chức công tác kế toán phải thật khoa học, hợp
lý, cán bộ kế toán phải nắm đợc nội dung của việc tổ chức kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
2.2 Đặc điểm hạch toán tiêu thụ
SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.1 Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Khái niệm
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t
hàng hoá trên sổ kế toán.
Khi áp dụng phơng pháp KKTX thì các tài khoỉan hàng tồn kho
đợc dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng
giảm của vật t hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật t, hàng hoá trên sổ kế
toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kì hạch toán.
Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực té vật t, hàng hoá
tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác
định số lợng vật t thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải
pháp xử lí kịp thời.
Phơng pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp

sản xuất và các đơn vị thơng mại kinh doanh mặt hàng có giá trị
lớn.
* Tài khoản sử dụng
- TK 155 "Thành phẩm"
- TK 157 "Hàng gửi bán"
- TK 632 "Giá vốn hàng bán"
- TK 511 " Doanh thu bán hàng" đợc sử dụng để ghi nhận
doanh thu và xác định doanh thu bán hàng thuần từ các nghiệp vụ
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, hoặc cung cấp dịch vụ cho các khách
hàng bên ngoài.
- TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ"
TK này đợc sử dụng để ghi doanh thu và xác định doanh thu
bán hàng thuần từ các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, hoặc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong cùng một hệ thống thanh
toán nội bộ hoặc tiêu dùng nội bộ.
* Phơng pháp hạch toán
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm theo các phơng thức bán
hàng
ã Phơng pháp bán hàng trực tiếp

SV: Lê Thị Mai

Lớp: K44A10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào "hoá đơn bán hàng" do doanh nghiệp lập và đà đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán doanh
thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Theo giá trị thanh toán
Có TK 511: Ghi doanh thu (khách hàng bên ngoài)

Có TK 512: Ghi doanh thu (khách hàng nội bộ)
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Căn cứ vào giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho hoặc
xuất xởng để bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi giá vốn
hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 154: Giá thành thực tế của sản phẩm xuất xởng
bán trực tiếp cho khách hàng
Có TK 155: Giá thành thực tế sản phẩm xuất kho bán cho
khách hàng
ã Phơng thức chuyển hàng (gửi bán)
Tại thời điểm xuất kho hoặc xuất xởng kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154
Có TK 155
Tại thời điểm khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Kế toán ghi doanh thu và giá vốn.
+ Ghi doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136 gi¸ thanh to¸n
Cã TK 511: Ghi doanh thu khách hàng bên ngoài
Có TK 512: Ghi doanh thu khách hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng thức khấu trừ
+ Ghi giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157: Giá thành thực tế hàng gửi đợc bán đà bán đợc
ã Phơng thức bán hàng qua đại lí
Khi xuất kho hoặc xuất xởng sản phẩm để giao cho các cơ sở
đại lí
Nợ TK 157
SV: Lê Thị Mai


Lớp: K44A10



×