Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại và đầu tư đại hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.15 KB, 68 trang )

GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có những đổi mới
sâu sắc và tồn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh
tế. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hơn bao giờ hết, tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với mỗi
doanh nghiệp thương mại. Để có thể tồn tại trong thế giới cạnh tranh ngày càng phức
tạp, gay gắt này các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, bởi lẽ tiêu thụ là
khâu tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có tiêu thụ hàng
hoá tốt doanh nghiệp mới nhanh thu hồi vốn để bù đắp chi phí bỏ ra cũng như thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ sẽ là điều kiện tồn tại phát
triển để doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Như vậy ta có
thể thấy rằng, cơng tác hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có được tổ chức
hợp lý hay không là một trong những điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt
độngcó hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trường và qua thời
gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại Hùng, em đã chọn
đề tài “Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại Hùng ” làm đề tài cho chuyên đề thực tập
của mình.
Chuyên đề gồm 03 chương:

1



GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của công ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Đại Hùng
Chương II: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại Hùng
Chương III: Hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại Hùng
Trong q trình thực tập, có điều kiện tiếp xúc với cơng tác kế tốn nói chung và
cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nói riêng ở
Cơng ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại Hùng, tìm hiểu thực tế ở Cơng ty và được
sự hướng dẫn tận tình của , em đã có thể hồn thành được chun đề của mình. Tuy
nhiên, thực tế kinh doanh đơi khi không đúng giống như những kiến thức trong nhà
trường mà em đã được học và nghiên cứu nên chuyên đề của em sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô
giáo cũng như của các anh chị trong phịng kế tốn trong Cơng ty nhằm hồn thiện và
nâng cao hơn nữa những hiểu biết của mình trong lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU,

CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐẠI
HÙNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CƠNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐẠI HÙNG
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại
và đầu tư Đại Hùng
Công ty là một đơn vị kinh doanh, tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặ hàng công
nghệ phẩm, lương thưc - thực phẩm, hàng may mặc, văn phòng phẩm. Trong đó bán lẻ
là chủ yếu, thực hiện chức năng cuối cùng của khâu lưu thông là đưa hàng hóa đến tay
người tiêu dùng.
Với hệ thống các cửa hàng có quy mơ nhỏ nằm rải rác trên địa bàn thành phố để
thực hiện khâu bán bn, bàn lẻ thì có thể nêu ra một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu
của Công ty là:
- Hàng điện máy và đồ điện gia dụng.
- Hàng may mặc
- Hàng kim khí
- Hàng dụng cụ và đồ dùng gia đình
- Hàng văn phịng phẩm, đồ dùng học sinh và các mặt hàng xa xỉ
phẩm khác
Với các mặt hàng trên thì thị trường chủ yếu của Công ty hiện nay chủ yếu là
trong địa bàn thành phố và các phân phối tới một số tỉnh lân cận như Hải Phòng, Bắc
Giang, Bắc Ninh....Và các bạn hàng chủ yếu của Công ty là các đại lý, cửa hàng tư
nhân, các cở sở tổ chức có nhu cầu về mặt hàng mà Cơng ty có thể đáp ứng được.
3


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập


Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ, tiến tời Công ty sẽ mở rộng
thị trường và tạo quan hệ làm ăn với các bạn hàng mới. Cụ thể là những năm tới, ngồi
thị trường trên thì Cơng ty cịn có kế hoạch mở rộng thị trường xuồng phía Nam. Đây là
một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng để Cơng ty hướng mục tiêu kinh doanh của
mình đầu tư vào thị trường này. Đây cũng là mục tiêu kinh doanh của Công ty trong
những năm tới.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Đại
Hùng
Trong doanh thu của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Đại Hùng thì doanh
thu từ hoạt động bán hàng chiếm tỷ trọng rất lớn còn doanh thu từ các hoạt động khác
không đáng kể và không thường xuyên. Do vậy khi nói đến doanh thu của Công ty ở
đây em chỉ xin đề cập đến doanh thu từ hoạt động bán hàng.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. Công ty áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng khơng bao gồm thuế GTGT.
Ngồi ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Công ty là một đơn vị kinh doanh, tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng công
nghệ phẩm, lương thưc - thực phẩm, hàng may mặc, văn phòng phẩm. Trong đó bán lẻ
là chủ yếu, thực hiện chức năng cuối cùng của khâu lưu thơng là đưa hàng hóa đến tay
người tiêu dùng.
Do vậy, doanh thu bán hàng của Công ty là từ các mặt hàng sau:
-

Hàng điện máy và đồ điện gia dụng.

-

Hàng may mặc

-


Hàng kim khí

-

Hàng dụng cụ và đồ dùng gia đình

4


GVHD: GV Trần Đức Vinh
-

Chuyên đề thực tập

Hàng văn phòng phẩm, đồ dùng học sinh và các mặt hàng xa xỉ phẩm khác

Đặc điểm về Doanh thu của Công ty phụ thuộc vào các phương thức tiêu thụ
hàng hóa mà Công ty sử dụng. Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan
trọng trong khâu bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất
lượng, cải tiến mẫu mã... lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao
cho có hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thơng, hàng hóa đến đựơc người
tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức
tiêu thụ góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp.
Các phương thức tiêu thụ hàng hóa được áp dụng tại Cơng ty
Cơng ty TNHH Thương mại và đầu tư Đại Hùng sử dụng kết hợp nhiều phương
thức tiêu thụ trong bán hàng nhưng một cách khái quát nhất thì bao gồm hai phương pháp
là bán buôn và bán lẻ.

Trong bán buôn Công ty sử dụng những hình thức sau:
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán :

Theo phương thức này, Cơng ty xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán cho khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thụ, tức là chưa được
hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán khi khách hàng chấp nhận
thanh toán.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng
tại kho của Công ty. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hóa đơn
bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu.

5


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn
bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng giao thẳng ( không qua kho):
Theo phương thức này , Công ty mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho
khách hàng không qua kho của Công ty .Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng
thời .Trong phương thức này có thể chia thành hai trường hợp :
-Trường hợp bán thẳng cho người mua : tức là khi gửi hàng đi bán thì hàng đó
chưa được xác định là tiêu thụ (giống như phương thức xuất kho gửi hàng đi bán ).
-Trường hợp bán hàng giao tay ba :tức là cả bên cung cấp (bên bán ), doanh
nghiệp và người mua càng giao nhận hàng mua, bán với nhau .Khi bên mua hàng nhận
hàng và ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng thì hàng đó được xác định là tiêu
thụ .Chứng từ bán hàng trong phương thức này là Hóa đơn bán hàng giao thẳng .
Phương thức bán lẻ

Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ khơng tham gia
vào q trình lưu thơng ,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa Tùy
từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh nghiệp lập hóa đơn bán
hàng hoặc khơng lập hóa đơn bán hàng .Nếu doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng thì
cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập Bảng kê hóa đơn bán hàng và lập báo cáo
bán hàng .Nếu khơng lập hóa đơn bán hàng thì người bán hàng căn cứ vào số tiền bán
hàng thu được và kiểm kê hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong
ca ,trong ngày để lập báo cáo bán hàng .Báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng là
chứng từ để hạch toán sau này của kề toán .
Phương thức thanh tốn
Tại Cơng ty áp dụng các phương thức thanh toán đối với khách hàng là thu tiền
ngay, chuyển khoản và trả chậm. Với khách hàng thường xun, có tín nhiệm, Công ty
6


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

thường hỗ trợ khách hàng bằng phương thức thanh toán chậm theo thời hạn được thoả
thuận qua từng lần lấy hàng còn những khách hàng khơng thường xun mua hàng nhỏ
lẻ thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Đối với các bạn hàng là các công ty
hay các doanh nghiệp nhà nước thì cơng ty thực hiện bán hàng theo hợp đồng của từng
lần lấy hàng và thanh toán qua tài khoản ngân hàng của công ty tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn. Về các loại tiền giao dịch tại cơng ty thì cơng ty chấp
nhận thanh tốn bằng tiền Việt Nam, Đơ la Mỹ hay Séc. Phương thức thanh tốn của
Cơng ty cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên theo hợp
đồng kinh tế đã ký. Viêc thanh toán có thể được thực hiện ngay hoặc sau một thời gian
nhất định. Công ty luôn muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức
thanh tốn chủ yếu hiện nay là thanh tốn chậm. Tuy nhiên, cơng ty cũng không muốn

làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của mình nên ln phải giám sát chặt chẽ các
khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng
vốn.
Về phương thức giao hàng, Công ty thường giao hàng trực tiếp tại kho cho khách
và khách hàng tự vận chuyển về hoặc công ty sẽ giao hàng tại địa điểm mà khách hàng
yêu cầu và chi phí vận chuyển được thoả thuận tuỳ theo từng bạn hàng hay từng lần bán
hàng nếu các khoản chi phí phát sinh cơng ty phải chịu sẽ được hạch tốn vào tài khoản
641 (chi phí bán hàng).
Chính sách giá cả
Giá bán của hàng hố tại cơng ty được xác định dựa trên những căn cứ sau: Giá
trị hàng mua vào, chi phí bán hàng, giá cả thị trường và mối quan hệ của Công ty với
khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên, khách mua với khối lượng lớn, Cơng ty
có một chính sách bán giá cực tốt để duy trì mối quan hệ với bạn hàng đó. Cịn đối với
những khách lẻ, khách hàng vãng lai, khách hàng có mối quan hệ khơng thường xun
hay lấy hàng với số lượng ít thì tuỳ theo từng khách hàng mà cơng ty có những chính
7


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

sách giá riêng miễn là không vượt quá khung giá tối thiểu mà Ban giám đốc đã đề ra.
Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà Công ty đã thu hút được khách
hàng, uy tín của Cơng ty ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Các khoản giảm trừ doanh thu.
Cơng ty có chính sách giá mềm dẻo, áp dụng các phương thức thanh toán linh
hoạt, nên thường chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của
Công ty. Khi bán hàng cho khách, nếu như xảy ra sự cố gì mà nguyên nhân thuộc trách

nhiệm của Công ty như: vi phạm hợp đồng, hàng kém phẩm chất hoặc không đúng
chủng loại, qui cách đã ghi trong hợp đồng thì Cơng ty cho phép khách hàng trả lại một
phần hay toàn bộ số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Cơng ty
Chi phí của Công ty bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
* Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá đã thực sự tiêu thụ trong kỳ,
ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi
hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất
kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định
đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết
quả kinh doanh.Và đối với các Cơng ty thương mại thì cịn giúp cho các nhà quản lý
đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay khơng để từ đó tiết kiệm chi phí thu
mua.
* Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá và những hoạt động quản lý diều hành doanh nghiệp
8


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
+ Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Bao gồm toàn bộ lương chính,
lượng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng trong doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu có liên quan đến bán hàng như vật

liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, và những vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý như: Giấy, mực, bút...
+ Chi phí cơng cụ đồ dùng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán
hàng và cho cơng tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp như: Xe chở hàng, nhà cửa làm việc
của các phịng ban, máy móc thiết bị.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài như:
Tiền thuê kho bãi, cửa hàng, tiền vận chuyển bốc xếp hàng tiêu thụ, tiền điện, tiền nước,
tiền điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh khác như: Chi phí tiếp khách, chi
phí hội nghị khách hàng, cơng tác phí.
1.3. ĐẶC ĐIỂM VẦ TÀI KHOẢN VÀ SỔ KẾ TOÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐẠI HÙNG
1.3.1. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật Ký Chung

9


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký chuyên dung
(Nhật ký đặc biệt)

Nhật ký chung


Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
1.3.2. Đặc điểm về sử dụng tài khoản kế toán
Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC trong đó:
Các loại chi phí sản xuất cũng được mở chi tiết như sau:
- 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
- 627: Chi phí sản xuất chung

10


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Tài khoản Hàng tồn kho được mở chi tiết như sau
- 151: Hàng mua đang đi đường
- 152: Nguyên liệu, vật liệu
- 153: Công cụ, dụng cụ
- 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- 155: Thành phẩm
- 156: Hàng hóa
1561: Giá mua hàng hóa
1562: Chi phí thu mua hàng hóa
- 1557: Hàng gửi đi bán
Ngồi ra cịn có một số các tài khoản thông dụng sau:
- 111:Tiền mặt
1111: Tiền Việt Nam
1112: Ngoại tệ
- 112: Tiền gửi Ngân hàng
1121:Tiền Việt Nam
1122: Ngoại tệ
- 133: Thuế GTGT được khấu trừ
1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

11


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
- 211: Tài sản cố định hữu hình
2111: Nhà cửa, vật kiến trúc

2112: Máy móc, thiết bị
2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra
33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333: Thuế xuất, nhập khẩu
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 411: Nguồn vốn kinh doanh
4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112: Thặng dư vốn cổ phần
4118: Vốn khác
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là
TK loại 0 là nhóm TK ngồi Bảng cân đối kế toán.

12


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐẠI HÙNG
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1. Chứng từ kế toán liên quan đến tiêu thụ hàng hóa ở Cơng ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Đại Hùng

Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến q tình tiêu thụ hàng hóa kế tốn sử
dụng nhiều loại chứng từ khác nhau. Các chứng từ được sử dụng phải tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp, Các chứng từ có thể được sử dụng
như phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, giấy báo của
ngân hàng, hợp đồng mua bán hàng hóa, cơng văn cho hưởng chiết khấu hay giảm giá
hàng bán... Việc sử dụng hóa đơn bán hàng là tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Để phù hợp với quy trình kinh doanh hàng hóa của mình Cơng ty TNHH Thương
mại và Đầu tư Đại Hùng đang áp dụng các chứng từ kế toán liên quan đến việc tiêu thụ
hàng hóa là phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT.
Hóa đơn bán hàng có kèm thuế GTGT là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, dùng để theo dõi số lượng, chất lượng, và giá trị của hàng hóa xuất
bán. Hóa đơn bán hàng có thuế GTGT cũng là căn cứ để kế toán lập báo cáo doanh thu
bán hàng và chứng từ cơ sở để kế toán khai nộp thuế GTGT đầu ra và vào sổ theo dõi
công nợ cho từng khách hàng. Hóa đơn này được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phịng kế tốn ( màu tím)
- Liên 2: Giao cho khách hàng ( màu đỏ)
- Liên 3: Dùng để thanh toán( màu xanh)
13


GVHD: GV Trần Đức Vinh
BIỂU 2.1

Chuyên đề thực tập

HOÁ ĐƠN (GTGT)

Mẫu số: 01
GTKT - 3LL

KX/2010B
N0: 0022110

Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 01 tháng 09 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại
Hùng
Địa chỉ: Số 76, Ngõ 29 phố Khương Hạ, quận Thanh Xuân, Hà
Nội
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Chị Loan
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Tùng
Địa chỉ: 375 Thanh Xuân - Hà Nội
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
STT
1

Tên hàng hố
Pin Toshiba
AA

Đ/vị tính Số lượng
Đơi
380

Đơn giá
4.500 đ

Thành tiền
1.710.000


2
3
4
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh
toán:

1.710.000
171.000
1.881.000

Số tiền viết bằng chữ: Một triệu tám trăm tám mươi mốt ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

Hiện nay cơng ty áp dụng chủ yếu hai phương thức thanh toán sau:
- Bán hàng trả ngay
14



GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

- Bán hàng trả chậm
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng (Biểu2.1) để lập phiếu thu
Biểu 2.2: Phiếu thu
PHIẾU THU
Quyển số: 08
Đơn vị: Công ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Đại Ngày 01 tháng 9 năm 2010 Số: 432
Nợ: 111
Hùng
Có:511+3331
Họ tên người nộp tiền: Chị Loan
Địa chỉ: Công ty TNHH Nam Tùng
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn số 0022108 ngày 01/9/2010
Số tiền: 1.881.000 Bằng chữ: Một triệu tám trăm tám mươi mốt ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo:...............
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)
Thủ trưởng

Kế toán
trưởng

Người lập
phiếu

Người nộp


Thủ quỹ

2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Chi tiết: TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
2.1.1.3. Qui trình hạch tốn nghiệp vụ bán hàng tại Cơng ty.
Hiện nay thì Cơng ty áp dụng hai hình thức bán bn là: bán bn qua kho và bán bn
vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn.
Qui trình bán hàng diễn ra như sau:
Bán bn qua kho

15


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

- Bộ phận kinh doanh của cơng ty có nhiệm vụ đi tìm kiếm khách hàng, thoả thuận giá
bán, nhận đơn đặt hàng của khách hàng và ký kết hợp đồng bán (nếu có).
- Sau khi xét đầy đủ điều kiện để xuất hàng thì lập phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Cơng
ty đó là phiếu xuất kho (03 liên) theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty và phiếu xuất kho sau khi được ký duyệt của
Trưởng bộ phận bán hàng sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để xuất hoá đơn GTGT hoặc lập các
chứng từ đi đường. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
- Liên 1: lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng

- Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế tốn ghi sổ và
làm thủ tục thanh tốn
Trên mỗi hố đơn có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối
lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và số tiền phải thanh tốn.
- Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Cơng ty và Phiếu xuất kho kiêm được kí duyệt của
Giám đốc hoặc phụ trách bộ phận. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì Kế tốn trưởng kiểm tra
việc thu tiền trước khi kí duyệt Phiếu xuất kho kiêm bảo hành đề nghị xuất hàng ra khỏi Công
ty.
- Thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm bảo hành đã được kí duyệt, ghi nhận số lượng
thực xuất, có chữ ký của Thủ kho, người nhận và xuất hàng ra khỏi kho. 01 liên Phiếu xuất kho
cho khách hàng hoặc người giao hàng để viết hoá đơn GTGT.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho có chữ ký của Trưởng phịng kinh doanh, của Thủ quỹ (nếu
thanh toán ngay) hoặc ghi nhận cơng nợ, của Thủ kho thì Kế tốn lập hố đơn GTGT, 01 liên
hoá đơn GTGT (hoá đơn đỏ) được giao cho khách hàng, liên 1 (màu tím) được lưu lại quyển

16


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

hoá đơn, liên 3 (màu xanh) được giao cho bộ phận kế toán ghi nhận cơng nợ của khách hàng
(nếu có).
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh sẽ viết Phiếu xuất kho và Thủ kho
xuất hàng tại kho (đối với trường hợp bán bn qua kho), cịn với trường hợp bán bn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh tốn thì Công ty sẽ chuyển ngay hàng tới cho khách sau khi
mua hàng hố của nhà cung cấp. Cơng ty thường bán bn vận chuyển thẳng đối với những
khách hàng có quan hệ thường xuyên và thường là khách đã quen biết từ trước, điều này giúp
Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, vỡ hỏng, tránh ứ đọng hàng hố.

Bán bn vận chuyển thẳng.
Bán bn vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn mà công ty sau khi mua
hàng hoá, nhận mua hàng về nhưng không nhập kho mà vận chuyển thẳng cho khách
hàng. Đây là trường hợp khi nhân viên kinh doanh của nhận được hợp đồng của khách
hàng đã đặt trước tiền hàng hoặc số lượng lớn hàng hoá, hoặc khách quen của cơng ty
gọi hàng nhưng kho hết hàng thì bộ phận bán hàng hoặc những người có liên quan sẽ
nhập hàng và chuyển thẳng đến địa điểm khách hàng yêu cầu mà không cần qua kho
của công ty. Tuy nhiên khi hạch toán kế toán vẫn ghi hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu
nhập, phiếu xuất kho...khi hàng được xác định là tiêu thụ, kế toán mới tiến hành hạch
toán sang TK 632- trị giá vốn hàng bán. Đối với nghiệp vụ kế toán tiêu thụ này hạch
toán tương tự như nghiệp vụ trên.
Nghiệp vụ bán lẻ hàng hố
Hiện nay, Cơng ty áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo phương thức
này việc bán lẻ chủ yếu diễn ra các quầy hàng bán lẻ của công ty, khách hàng đến xem
hàng nếu đồng ý về giá cả và chất lượng thì sẽ mua hàng nhân viên bán hàng thu tiền và
trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Tuy nhiên, đối với những khách hàng truyền thống
thì Cơng ty vẫn có thể cho trả chậm. Với giá trị hàng bán ra thấp dưới mức qui định thì

17


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

không phải lập hố đơn, nhưng nếu khách hàng u cầu thì Cơng ty vẫn lập. Bảng kê
bán lẻ hàng hoá cũng như hoá đơn GTGT đều là cơ sở để ghi vào Nhật ký chung, Nhật
ký bán hàng, sổ chi tiết hàng hoá, là cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu

2.1.2.1. Các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ hàng hóa Cơng ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Đại Hùng
Trong tháng 09/2010 các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở cơng ty phát sinh rất
nhiều và nó liên quan đến nhiều loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên trong khuôn khổ của
bản báo cáo em xin được đưa ra các nghiệp vụ liên quan đến chuyên đề về doanh thu
tiêu thụ hàng hóa trong tháng 09/2010 như sau:
Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 03 và hóa đơn GTGT số 0022103
ngày 01/09/2010 về việc xuất bán Pin Toshiba AA cho khách hàng. Tiền hàng
là1.710.000đ , tiền thuế GTGT là 171.000 đ, thanh toán bằng tiền mặt.
Kế tốn ghi:
Nợ TK 111

1.881.000

Có TK 5111

1.710.000

Có TK 3331

171.000

Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 05 và hóa đơn GTGT số 0022107
ngày 01/09/2010 về việc xuất bán 1000 máy ảnh một lần cho cửa hàng Khánh Thủy.
Tiền hàng là 83.550.000đ, tiền thuế GTGT là 8.355.000đ, thanh toán bằng tiền mặt.
Kế tốn ghi:
Nợ TK 111

91.905.000


Có TK 5111

83.550.000

Có TK 3331

8.355.000

18


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

Nghiệp vụ 3: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 24 và hóa đơn GTGT số 0022118
ngày 17/09/2010 về việc xuất bán 100 Thẻ nhớ máy ảnh SD 16GB cho cửa hàng Khánh
Thủy. Tiền hàng là 70.159.000đ, tiền thuế GTGT là 7.015.900đ, khách hàng chưa
thanh tốn.
Kế tốn ghi:
Nợ TK 131

77.174.900

Có TK 5111

70.159.000

Có TK 3331


7.015.900

Nghiệp vụ 4: Căn cứ phiếu xuất kho số 36 và hóa đơn GTGT số 0022127 ngày
30/09/2010 về việc xuất bán 200 tập giấy A4 cho của hàng Thanh Tuyết. Tiền hàng là
4.300.000đ, tiền thuế GTGT là 430.000đ, khách hàng chưa thanh tốn
Kế tốn ghi:
Nợ TK 131

4.730.000

Có TK 5111

4.300.000

Có TK 3331

430.000

2.1.2.2. Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Hàng ngày, nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc, (hoá đơn GTGT, phiếu
xuất kho) để kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Nhật ký chung, nếu
khách hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 131.
Tổng doanh thu bán hàng tháng 9
Do thời gian thực tập của em tại Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại
Hùng ngắn nên em chỉ đi sâu vào tìm hiểu quá trình hạch tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty.
Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế tốn tổng hợp được doanh thu kinh doanh
hàng hóa là

: 1.076.500.000đ


19


GVHD: GV Trần Đức Vinh

Chuyên đề thực tập

Do trong tháng 09/2010 ở công ty không phát sinh các khoản làm giảm doanh
thu nên DTT = DT = 1.076.500.000đ

BIỂU2.3: SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tên hàng hóa: Máy ảnh một lần
Tháng 9 năm 2010
Đơn vị tính : Đồng

Chứng từ

TK
Diễn giải

đối
ứng

Doanh thu
SL

ĐG

Các khoản làm

giảm DT

Số

Ngày

03

01/09

Xuất bán 111
cho cửa
hàng
Khánh
Thủy

1.000

83.550

83.550.000

04

02/09

Xuất bán 111
lẻ

200


83.550

16.710.000

150

83.550

12.532.500

4.450

83.550

371.797.500

.... ................
19

17/09

...

....

...

...


Xuất bán 131
lẻ
................
Cộng
Phát sinh

TT

...

20



×