Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần công nghệ minh tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.69 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được
thành lập ngày càng nhiều. Kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội phát triển
cho doanh nghiệp nhưng nó cũng đem lại khơng ít khó khăn. Để tồn tại và
phát triển được thì các cơng ty phải cạnh tranh với nhau để khẳng định được
vị trí của mình. Mặt khác nhu cầu của thị trường ngày càng cao trở thành
thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hố. Do
đó các doanh nghiệp phải tổ chức thật tốt công tác bán hàng để thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa rút ngắn vịng quay của vốn, thu hồi vốn một cách
nhanh nhất và có hiệu quả nhất. Vì vậy bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Công nghệ Minh Tân được sự giúp đỡ tận tình của quý Công ty và giáo
viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thanh Diệp em đã chọn đề tài: "Hồn thiện
kế tốn bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân”.
Chuyên đề của em ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm có 3 chương
chính sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần Cơng nghệ Minh Tân;
Chương 2: Thực trạng kế tốn bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ
Minh Tân;
Chương 3: Hồn thiện kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ phần Công nghệ
Minh Tân.

SV: Trịnh Thị Hậu

1



Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MINH TÂN
 

1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần
Công nghệ Minh Tân
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân

- Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân được thành lập và phát triển từ
năm 2003 cho đến nay đã được 9 năm. Khi Công ty mới thành lập đã đăng ký
kinh doanh rất nhiều mặt hàng và từ năm 2003 trở lại đây loại hàng chính mà
cơng ty kinh doanh là các loại thiết bị điện tử, tin học. Dịch vụ tin học, điện tử
có ưu thế tiện lợi, giá cả ngày càng được điều chỉnh phù hợp với mức sống
của người dân. Chính vì vậy mặt hàng thiết bị điện tử, tin học trong thời điểm
hiện nay là mặt hàng kinh doanh khá phát triển.
- Công ty Cổ phần Cơng nghệ Minh Tân có đội ngũ nhân viên kĩ thuật
chiếm số lượng nhiều và có tay nghề cao phù hợp với việc kinh doanh các
thiết bị điện tử, tin học.
- Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân bắt đầu kinh doanh thiết bị
điện tử, tin học khi trên thị trường các nhà cung cấp thiết bị này mới phát triển
nên cơng ty có khá nhiều khách hàng lâu năm, tạo đựơc uy tín trong ngành
kinh doanh.

- Mặt hàng thiết bị điện tử, tin học bao gồm nhiều chủng loại vì vậy để
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng công ty phải luôn cập nhật những loại
hàng mới, cũng chính vì vậy mà cơng tác kế tốn gặp nhiều khó khăn khi các
mã hàng liên tục phải cập nhật.

SV: Trịnh Thị Hậu

2

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

* Kinh doanh các thiết bị tin học và văn phịng bao gồm:
- Máy tính và các thiết bị phụ trợ
- Thiết bị mạng
- Thiết bị máy in và máy quét: Epson, HP, Canon, Xerox.
- Thiết bị máy ảnh kỹ thuật số: Canon, Olympus, Nikkon, Casio.
- Các phần mềm đóng gói: Microsoft, Symantec, Peachtree, Autodesk...
Đặc điểm các thiết bị tin học là các sản phẩm công nghệ cao nên dễ bị lỗi
thời nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, yêu cầu bảo quản ở nơi khô ráo.
* Dịch vụ tư vấn và phát triển phần mềm:
-Tư vấn đầu tư xây dựng, thi công xây dựng, lắp đặt các công trình bưu chính
viễn thơng( khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
- Tư vấn đầu tư xây dựng, thi công xây dựng, lắp đặt các hệ thống điều khiển
tự động và tự động hóa( khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
1.1.2. Thị trường của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Minh Tân


Thị trường kinh doanh chính của Công ty là thị trường nội địa với các
mặt hàng thiết bị điện tử, tin học, các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tin học …
Sản phẩm kinh doanh của Cơng ty được bán hầu hết các tỉnh phía bắc.
Ngồi việc kinh doanh chính tại văn phịng Cơng ty cịn có đội ngũ
kinh doanh thường xun đi các tỉnh phía Bắc cung cấp sản phẩm.
Do đặc thù kinh doanh các sản phẩm về các loại thiết bị, phụ kiện máy
tính, các thiết bị hỗ trợ, các dịch vụ công nghệ phần mềm,… nên đối tượng
phục vụ khách hàng của Công ty bao gồm hai bộ phận lớn đó là khách hàng
là cá nhân và khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của Công ty. Để thực hiện khâu bán buôn, bán lẻ đến tận tay
người tiêu dùng, và do nắm bắt được nhu cầu, giữ được uy tín và các mối
SV: Trịnh Thị Hậu

3

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

quan hệ trong kinh doanh nên doanh thu của Công ty Cổ phần Công nghệ
Minh Tân luôn giữ ổn định và tăng trưởng.
Ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường chủ yếu được quyết định
bởi chất lượng sản phẩm và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm
mà công ty đang kinh doanh với mục tiêu tôn chỉ của Công ty Cổ phần Công
nghệ Minh Tân là sẵn sàng phục vụ đến tận tay người sử dụng với các sản
phẩm phù hợp về giá cả và đảm bảo về chất lượng.

Từ những đặc điểm trên đặt ra cho Công ty yêu cầu cao trong công tác quản
lý và hạch tốn hàng hóa, bao gồm cả quá trình thu mua, vận chuyển, bảo
quản và dự trữ hàng hóa.
Một số khách hàng lớn của Cơng ty:
Cơng ty TNHH Đăng Thành
Công ty Cổ phần công nghệ mới Hà Bảo
Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh
….
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân

* Các phương thức bán hàng.
Khâu bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiêp, các phương thức bán hàng của công ty bao gồm bán buôn
và bán lẻ.
Thực hiện bán buôn:
*Bán buôn (theo hình thức ký kết hợp đồng kinh tế): áp dụng đối với
khách hàng cần cung cấp lượng hàng lớn có kế hoạch mua dài hạn. Khách
hàng ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp với công ty. Trong hợp đồng đã ghi
rõ các điều khoản cụ thể về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh
toán, thời hạn thanh tốn và các điều khoản có liên quan.
Thực hiện hình thức này:

SV: Trịnh Thị Hậu

4

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm soạn thảo, triển khai thực hiện, theo
dõi hợp đồng, thiết lập hóa đơn chứng từ và các loại báo cáo như sau:
Viết hóa đơn GTGT 3 liên (liên 1 lưu ở quyển, liên 2 giao cho khách
hàng và liên 3 do nhân viên quản lý kho để xuất hàng, sau đó tổng hợp gửi về
Phịng Tài chính kế tốn).
Cuối ngày, căn cứ hóa đơn GTGT, Phòng Kinh doanh lập bảng kê bán
hàng theo dõi số lượng hàng xuất và đối chiếu với phòng Quản lý kho và tiêu
thụ, sau đó lập bảng kê bán hàng hằng ngày theo hợp đồng kinh tế chuyển về
Phịng Tài chính kế tốn.
Cuối tháng: Tổng hợp hàng xuất bán trong tháng (theo dõi về lượng,
chủng loại mặt hàng) và đối chiếu với Phịng Quản lý kho, sau đó tổng hợp
bảng kê bán hàng theo dõi về lượng - tiền trong tháng rồi nộp về Phịng Tài
chính kế tốn để tổng hợp.
Phịng Tài chính kế tốn (kế tốn bán hàng): Có nhiệm vụ theo dõi tổng
hợp và chi tiết cơng nợ, phản ánh vào sổ kế tốn một cách chính xác và kịp
thời.
*Bán bn (khơng ký kết hợp đồng kinh tế) : Áp dụng đối với khách
hàng mua không có kế hoạch mua dài hạn, mua với khối lượng nhỏ và trung
bình. Khách hàng này thường là tổ chức cá nhân, khách hàng mua để bán lại.
Trình tự thực hiện:
Hình thức này được thực hiện tương tự như hình thức bán buôn theo hợp
đồng kinh tế đã nêu ở trên, chỉ khác là không phải ký kết hợp đồng kinh tế và
do phòng tiêu thụ thực hiện (Phòng Kinh doanh khơng tham gia hình thức
này).
Phương thức bán lẻ
Bán tại các cửa hàng: Khách hàng đến mua tại cửa hàng bán lẻ, nhân
viên bán hàng viết hóa đơn GTGT 3 liên (liên 1 lưu ở quyển, liên 2 giao cho

SV: Trịnh Thị Hậu

5

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

khách hàng, liên 3 kèm theo bảng kê bán hàng cuối mỗi ngày nộp về Phịng
Tài chính kế tốn của công ty) và trực tiếp thu của tiền khách hàng.
Cuối ngày: Nhân viên cửa hàng lập bảng kê lượng hàng nhập - xuất - tồn theo
từng hóa đơn, lập báo cáo bán hàng, báo cáo công nợ và tiền hàng trong ngày
để nộp về Công ty.
Hiện nay, Công ty chủ yếu là áp dụng hình thức bán bn có ký hợp đồng
kinh tế và bán lẻ thu tiền trực tiếp.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Công
nghệ Minh Tân
1.2.1. Yêu cầu quản lý công tác bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ
Minh Tân
Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến q trình tiêu thụ sản
phẩm đó là phương thức thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Phương
thức thanh toán thích hợp, linh hoạt sẽ kích thích tiêu thụ sản phẩm. Nhận
thức được điều đó Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Minh Tân đã nghiên cứu và
ứng dụng được các hình thức thanh tốn phù hợp với từng đối tượng khách
hàng với mục tiêu cả bên mua và bên bán đều thấy thuận lợi và dễ dàng.
Phương thức thanh toán được áp dụng đa dạng: bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Do đó, khách hàng có thể mua hàng qua kênh phân phối trực

tiếp hoặc gián tiếp. Ở kênh phân phối trực tiếp khách hàng có thể thanh tốn
ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản, tùy theo khả năng của khách hàng. Bên
cạnh đó cơng ty cho phép khách hàng có quyền thanh tốn chậm trong thời
gian nhất định mà cơng ty cho phép đối với từng mặt hàng và từng đối tác.
Các phịng ban chức năng của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Minh Tân
được bố trí và phân cơng cơng việc quản lý để mọi hoạt động của Công ty
được diễn ra liên hồn và có hiệu quả nhất.

SV: Trịnh Thị Hậu

6

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ban Giám đốc với chức năng quản trị điều hành và phân công, phân
giao nhiệm vụ cụ thể để có cơ sở đánh giá hoạt động của các kỳ hoạt động
của Công ty. Hoạt động bán hàng với vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại. Do đó, hội đồng quản trị là bộ phận
quan trọng trong việc xác định đường lối, chính sách bán hàng của Công ty
dựa trên các chiến lược, kế hoạch.
Giám đốc Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân là người trực tiếp
điều hành hoạt động của Công ty theo đường lối mà Ban lãnh đạo Công ty đã
đề ra. Giám đốc Công ty là người thay mặt Cơng ty theo pháp luật. Do đó,
trong các quan hệ kinh tế nảy sinh tới quá trình bán hàng. Giám đốc Công ty
là người đại diện theo pháp luật của Công ty để ký các hợp đồng kinh tế, điều

hành và chỉ đạo hoạt động bán hàng.
Phòng Kinh doanh: là bộ phận trực tiếp tìm đối tác mua hàng, bán
hàng, của Công ty, đề xuất các chiến lược kinh doanh cho giám đốc Công ty,
lập các báo cáo bán hàng, mua hàng của Công ty.
Cửa hàng Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân là bộ phận trực tiếp
thực hiện bộ phận bán hàng
Phịng Kế tốn Cơng ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân là bộ phận thu
thập các chứng từ gốc của nghiệp vụ phát sinh, tiến hành ghi sổ kế toán
nghiệp vụ bán hàng. Bộ phận Kế toán tiến hành lập các báo cáo bán hàng,
hạch toán kết quả kinh doanh đối với từng mặt hàng cho Giám đốc Cơng ty để
từ đó có cơ sở thơng tin để ban lãnh đạo Công ty ra những quyết định phù
hợp.
Việc quản lý hàng hoá là tổ chức thực hiện những việc sau:

SV: Trịnh Thị Hậu

7

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý hàng hố

Nhập hàng

Ghi sổ sách


Đặt mua thêm
hàng

Kiểm tra hàng

Dự trữ hàng

Sắp xếp hàng

Tại Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân các loại hàng hoá nhập về đều
được đặt mã hàng để thuận tiện cho việc quản lý.


Dự trữ vừa đủ số lượng hàng hố.
Cơng ty ln xác định xem mặt hàng nào là mặt hàng bán chạy, mang

tính chủ đạo để có số lượng dự trữ hợp lý, tránh tình trạng thừa hàng bán
chậm, thiếu hàng bán chạy.
Hàng hố tại Cơng ty luôn được sắp xếp ngăn nắp bằng cách phân ra các
loại hàng thuộc các kho để dễ quản lý về cả số lượng và chất lượng.


Sắp xếp và trưng bày hàng hố
Cơng ty sắp xếp và trưng bày hàng hố ngăn nắp để khách hàng dễ tìm

đồng thời giúp thủ kho dễ kiểm hàng.
Bán hoặc sử dụng hết đợt hàng cũ mới nhập thêm hàng mới, không để
hàng bị tồn quá lâu điều đó có thể ảnh hưởng đến chất lượng hàng.



Kiểm tra hàng hoá thường xuyên.

- Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo có đủ lượng hàng hố và nguyên vật
liệu cần thiết.
- Kiểm tra để biết được hàng hố có thất thốt khơng.
SV: Trịnh Thị Hậu

8

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Kiểm tra để phát hiện hàng hoá hue hỏng hoặc kém chất lượng . Nếu có,
cố gắng sử dụng hết hoặc bán hạ giá chứ không để thành quá cũ .
- Kiểm tra để biết khi nào cần mua thêm hàng và mua thêm bao nhiêu

-

Yêu cầu thu mua hàng hoá:

Hàng hoá thu mua khi hàng trong kho khơng đảm bảo cho việc sản

xuất và bán hàng.
-


Hàng hố mua về cần có hố đơn, ln được đảm bảo về chất lượng và

giá cả cạnh tranh.
-

Đối với một số mặt hàng cần có thẻ bảo hành nhập về kèm theo như:

thiết bị máy tính,..


Yêu cầu về bảo quản hàng hố:

Hàng hố cơng ty kinh doanh đa số là các mặt hàng kĩ thuật nên đòi hỏi điều
kiện bảo quản tốt, được để ở những nơi khơ ráo, thống mát.
1.2.2. Thực tế tổ chức quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ
Minh Tân
Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân là đơn vị hạch toán độc lập, tự
chủ về hoạt động kinh doanh.
Hàng hố của Cơng ty chủ yếu là thiết bị điện tử, tin học. Nguồn cung
cấp hàng hoá chủ yếu là nhập mua từ các nhà cung cấp trong nước và ngoài
nước.
Với mục tiêu đẩy mạnh khối lượng hàng bán ra, khách hàng đến với
công ty được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và được lựa
chọn hình thức thanh tốn
- Về chất lượng hàng hoá: trước khi bán ra, hàng hoá phải được kiểm
tra kỹ về chất lượng, chủng loại, quy cách, ...

SV: Trịnh Thị Hậu

9


Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Về giá bán: được xác định trên giá mua thực tế cộng chi phí mua, bảo
quản, sửa chữa và gắn liền với sự vận động giá cả thị trường. Hiện này, cơng
ty đang áp dụng hình thức bán hàng chủ yếu là bán hàng trực tiếp.
Đối tượng khách hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân chủ
yếu là khách quen và khách hàng do Phòng Kinh doanh khai thác trên thị
trường.
Phương thức thanh tốn: cơng ty thực hiện phương thức thanh toán đa
dạng, phụ thuộc vào các hợp đồng đã ký kết. Khách hàng có thể trả bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản, ngân phiếu, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, có thể thanh
tốn ngay hoặc trả chậm sau một khoảng thời gian nào đó.
Thị trường kinh doanh chính của Cơng ty là thị trường nội địa với các
mặt hàng thiết bị điện tử, tin học, các dịch vụ hỗ trợ công nghệ, phần mềm …
Tất cả các hợp đồng mua bán đều phải được giám đốc duyệt, sau khi
kết thúc các hợp đồng mua bán, công ty xác định kết quả kinh doanh đã đạt
được trong kỳ rồi so sánh với các chỉ tiêu đã đề ra từ đó đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ của từng bộ phận trong từng lần bán hàng.
Cơng ty có bộ phịng bán hàng và Phịng Kinh doanh riêng biệt. Mỗi
phòng đảm nhận một chức năng và nhiệm vụ riêng. Phòng bán hàng và Phòng
Kinh doanh là các phịng ban hết sức quan trọng, đóng góp một phần lớn cho
sự phát triển của cơng ty. Phịng bán hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ
Minh Tân gồm có 6 nhân viên, đây là những nhân viên hết sức năng nổ và có
tinh thần trách nhiệm cao. Nhân viên bán hàng của công ty là những người

hiểu rõ nhất về chất lượng cũng như mẫu mã của sản phẩm. Họ là những
người làm việc trực tiếp với khách hàng, làm vừa lòng khách hàng và là
những người làm nên hình ảnh của cơng ty.
Phịng Kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Minh Tân gồm có
4 nhân viên, là những người tìm kiếm khách hàng và các đối tác của công ty.
SV: Trịnh Thị Hậu

10

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Với chức năng đưa các sản phẩm của công ty tới mọi người, làm cho các sản
phẩm của công ty được mọi người để ý đén và tin dùng. Phịng Kinh doanh
kiêm cả chức năng marketing vì thế mà các nhân viên là những người tiếp thị
hình ảnh và sản phẩm của công ty cho khách hàng.
Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân là đơn vị chuyên cung cấp và lắp đặt
thiết bị máy tính, các dịch vụ cơng nghệ, phần mền... Với những lơ hàng có số
lượng lớn, sau khi hai bên ký kết hợp đồng thì hàng hố được đóng gói cẩn
thận và được xuất kho vận chuyển cho khách hàng. Phương châm của Công
ty là giao hàng đúng hợp đồng, hàng hoá được vận chuyển cẩn trọng để không
làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cơng tác giám sát, kiểm sốt hoạt
động bán hàng cũng được cơng ty chú trọng, hàng hố xuất kho đều được
theo dõi chặt chẽ về số lượng và chủng loại. Quy trình thanh tốn nhanh gọn
và có tính chính xác cao cũng là một ưu điểm của công ty. Cùng với cơng tác
bán hàng thì quy trình bảo hành sản phẩm cũng được công ty đề cao. Các sản

phẩm của cơng ty đều có thời gian bảo hành nhất định, trong thời gian bảo
hành nếu sản phẩm có vấn đề về kỹ thuật đều được công ty giải quyết theo
đúng hợp đồng đã cam kết. Cơng ty cũng có những chính sách chiết khấu
hàng bán để khách hàng có thể mua sản phẩm được dễ dàng hơn.

SV: Trịnh Thị Hậu

11

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ MINH TÂN
 

2.1. Kế tốn doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu chủ yếu của
Công ty, các doanh thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu. Do
đó kế tốn doanh thu bán hàng là một hoạt động rất quan trọng. Để hạch toán
doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản giao nhận hàng hoá.
- Bảng kê hố đơn bán hàng.

Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Minh Tân tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ do đó Cơng ty sử dụng Hố đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT
- 3LL theo quy định của Bộ Tài Chính. Hố đơn này được lập thành 3 liên:
- Một liên lưu tại quyển.
- Một liên giao cho khách hàng.
- Một liên lưu hành nội bộ dùng để ghi sổ kế toán.
Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau:
- Nhật ký chung.
- Sổ cái Tài khoản 511.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở chi tiết cho từng sản phẩm).
- Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng hạch toán doanh thu TK511
Nội dung, kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
SV: Trịnh Thị Hậu

12

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.

Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
2.1.2. Kế tốn chi tiết doanh thu
Ví dụ: Ngày 1/5/2012 Cơng ty kí Hợp đồng bán hàng hố cho Công ty
Cổ phần Công nghệ mới Hà Bảo. Sau khi thoả thuận với khách hàng Phòng
Kinh doanh lập hợp đồng như sau:
Biểu 2.1: Hợp đồng bán hàng:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Số: 268/HĐMB-MT-HB
-

Căn cứ Luật dân sự số 33/2005/QH11của Quốc hội ban hành ngày27/6/2005

-

Căn cứ Luật Thương mại 36/2005/QH11 ban hành ngày 14/6/2005

-

Căn cứ vào nhu cầu và khả năng đáp ứng của hai bên.

Hôm nay, ngày 1/5/2012 tại Hà Nội chúng tôi gồm:
BÊN A (BÊN MUA): Công ty Cổ phần Công nghệ mới Hà Bảo

Địa chỉ: Số 15, Ngõ 20, Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội

Đại diện: Ơng Nguyễn Văn Bình

Chức vụ: Giám đốc

Điện thoại: 043.7151566
Số tài khoản VND: 16540739
Tại: Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Hà Nội
SV: Trịnh Thị Hậu

13

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

BÊN B (BÊN BÁN): Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân.

Địa chỉ: Số 1A/143 Trung Kinh, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Đại diện: Nguyễn Hoàng Anh

Chức vụ: P.Giám đốc

Điện thoại: 04.36649386
Số tài khoản VND: 0011002564864
Tại: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Sau khi thoả thuận hai bên đã thống nhất kí Hợp đồng kinh tế với các điều
khoản cụ thể sau:

ĐIỀU I: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
Bên B nhận cung cấp cho bên A các thiết bị chi tiết như sau:

Stt Hàng hố
1

Đơn
tính

vị

Màn hình STP 23”
Chiếc
– STP23
Tổng thành tiền: 24.824.000
GTGT 5%:
Tổng cộng:

Số lượng

Đơn giá
(VND)

Thành tiền
(VND)

8

3.103.000


24.824.000

2.482.400
27.306.400

ĐIỀU 2: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
Tổng giá trị hợp đồng là 27.306.400 VND đã bao gồm VAT.
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu, chín trăm linh sáu nghìn, bốn trăm đồng.
ĐIỀU 3: THỜI GIAN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
- Bên B phải thực hiện việc giao hàng cho Bên A trong vòng 02 tuần kể
từ ngày 2 bên chính thức kí hợp đồng.
- Giao hàng tại: Số 15, Ngõ 20, Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
ĐIỀU 4: THANH TỐN
- Hình thức thanh tốn: Bên A thanh tốn cho bên B bằng hình thức
chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
- Thời hạn thanh tốn: Trong vịng 7 ngày sau khi bên B giao hàng, Bên
A phải thanh toán hết số tiền của Hợp đồng.
…..
SV: Trịnh Thị Hậu

14

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

ĐIỂU 7: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG

- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày kí.
- Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 1 bản có giá trị pháp lý
như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A

ĐẠI DIỆN BÊN B

(Đã kí, đóng dấu)

(Đã kí, đóng dấu)

Căn cứ Hợp đồng kinh tế kí ngày 1/5/2012 và Phiếu xuất kho xuất bán
cho Công ty Cổ phần Công nghệ mới Hà Bảo ngày 01/5/2012 Công ty Cổ
phần Công nghệ Minh Tân viết Hoá đơn bán hàng theo mẫu sau:

SV: Trịnh Thị Hậu

15

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT:
Mẫu số: 01GTKT- 3LL

Hoá đơn GTGT


Ký hiệu: BK/ 2012B

Liên 1(lưu tại quyển)

Số: 0047110

Ngày 01/5/2012
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân

Địa chỉ: Số 1A/143 Trung Kinh, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.36649386
Mã số thuế: 0101365254
Họ tên người mua hàng: Công ty Cổ phần Công nghệ mới Hà Bảo
Địa chỉ: Số 15, Ngõ 20, Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04.37151566
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt

Mã số thuế: 0100516045

Tên hàng hố

Đơnvị Số

dịch vụ

tính

lượng


A

B

C

1

1

Màn hình STP 23”

Chiếc 8

Stt

Đơn giá

Thành tìên

2

3=1x2

3.103.000

24.824.000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất: 10%


Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

24.824.000
2.482.400
27.306.400

Số viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu, ba trăm linh sáu nghìn, bốn trăm đồng.

Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

( kí, ghi rõ họ, tên)

(kí, ghi rõ họ, tên)

(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

SV: Trịnh Thị Hậu

16

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu 2.3: Bảng kê hoá đơn bán hàng
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày 01/04/2012 đến ngày 30/06/2012
Chứng từ

Diễn giải

Ngày

Số

Mã kho Số
lượng
Mã NX

01/05

0047100 Công ty URC Việt Nam

KCT

-Asean Desktop Pentium 1311
4 17” CRT Monitor

4

Giá bán


Doanh thu

6.481.031

25.924.124

Tiền hàng: 25.924.124
Thuế GTGT: 2.592.412
Tổng cộng: 28.516.536
03/05

0047110 Công ty Cổ phần Công KCT
nghệ mới Hà Bảo
1311
- Màn hình STP 23”

8

3.103.000

24.824.000

Tiền hàng: 24.824.000
Thuế GTGT:

2.482.400

Tổng cộng: 27.306.400
…….


…….

…..

30/06

0047189 Cty CP Kỹ thuật VAG

……

….

……

……

2

16.557.250 33.114.500

KCT
1311

- Nec Projector VT950G

Tiền hàng: 33.114.500
Thuế GTGT: 3.311.450
Tổng cộng: 36.425.950


Tổng tiền hàng: 11.150.780.000
Thuế GTGT:

1.115.078.000

Tổng cộng: 12.265.858.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2012
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)

Căn cứ vào Phiếu xuất kho và Hoá đơn bán hàng kế toán ghi Sổ chi tiết
SV: Trịnh Thị Hậu

17

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Doanh thu bán hàng. Sổ này mở chi tiết theo dõi tình hình tiêu thụ của từng
sản phẩm. Ví dụ căn cứ vào hoá đơn số 0047110 ngày 01/5/2012 đã lập ở trên
kế toán ghi vào sổ chi tiết Doanh thu bán hàng như sau:
Biểu 2.4: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Tân

Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm: Màn hình STP 23”

Quý II/2012
Chứng từ
Số hiệu
….

Doanh thu
Ngày Diễn giải

TK

tháng

ứng

….

….

….

004711 01/05 Công ty Cổ phần Cơng 111
0

đối

Số lượng

Đơn giá

Thành tìên


….

….

….

8

3.103.000 24.824.000

5

3.103.000 15.515.000

...

....

4

3.103.000 12.412.000

22

3.103.000 68.266.000

nghệ mới Hà Bảo

004710 07/05 Cty tin học Tuấn Thành 111

9
...

. ..

...

....

004717 30/06 Cty TNHH kỹ nghệ 111
3

....

Phúc Anh
Cộng số phát sinh

Ngày 30 tháng 06 năm 2012
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

SV: Trịnh Thị Hậu

18


Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

2.1.3. Kế tốn tổng hợp về doanh thu
Cuối kì căn cứ vào các sổ chi tiết Doanh thu bán hàng kế toán lập Bảng
tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng. Ví dụ số liệu Q II/2012 của Cơng ty
Cổ phần Công nghệ Minh Tân như sau:
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng

Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Quý II năm 2012
St
t
1
2
3
4
5

Tên sản phẩm tiêu thụ
Nec Projector VT950G

Đơn
vị
Chiế


Số
lượn

Đơn giá

Thành tiền

13

16.557.250

215.244.250

10

21.835.435

218.354.350

24

3.095.842

74.300.208

22

3.103.000

68.266.000


9

25.423.650

228.812.850







g

c
IBM

Thinkpad Chiế

Notebook

c

Samsung LCD Monitor Chiế
17”

c

Màn hình STP 23”


Chiế
c

HP Server ML110

Chiế
c

… …..



Tổng cộng

11.150.780.00
0

Hạch tốn tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào Nhật kí
chung biểu 2.5; kế tốn ghi sổ cái TK 511

SV: Trịnh Thị Hậu

19

Lớp: KT41


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu 2.7: Sổ Nhật ký chung.
Công ty Cổ phần Cơng nghệ Minh Tân
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Từ ngày 01/04/2012 đến ngày 30/06/2012

Chứng từ
Ngày
Số hiệu
tháng

TK
đối
ứng

Diễn giải

Số phát sinh
Nợ



Cơng ty Cổ phần Công
nghệ mới Hà Bảo

0047110 01/05

- Giá vốn hàng bán


632

- Hàng hóa

156

- Phải thu khách hàng

131

- Doanh thu bán hàng

511

- Phải thu khách hàng

131

- Thuế GTGT đầu ra

3331

18.800.000
18.800.000
24.824.000
24.824.000
2.482.400
2.482.400

PC 230 10/05 Thanh tốn cơng nợ cho

Cty Trần Anh

PT 105

….

Phải trả người bán

331

Tiền mặt VND

111

11/05 Cửa hàng vi tính Sơn Hải
trả tiền hang
Tiền mặt VND
….

111

Phải thu khách hang

131

….

….

SV: Trịnh Thị Hậu


20

19.127.000
19.127.000

6.336.000
6.336.000
….

….

Lớp: KT41



×