Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh b braun việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.49 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TỐN

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: Trịnh Ngọc Du

MSSV

: 12150318

Lớp

: Kế Toán VB2-K27B.01

Giáo viên hướng dẫn

: Ths Nguyễn Hà Linh

Hà Nội, 2017


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM..........3
1.1. Đặc điểm lao động tại Công ty TNHH B.Braun Việt Nam.................................3
1.1.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty.....................................4
1.1.2. Đặc điểm về lao động...............................................................................4
1.2. Các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty....................6
1.2.1. Các hình thức trả lương............................................................................6
1.2.2. Các khoản trích theo lương......................................................................8
1.3. Tổ chức quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty......................................................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM........12
2.1. Kế tốn tiền lương tại Cơng ty TNHH B.Braun Việt Nam...............................12
2.1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ.......................................................12
2.1.2. Phương pháp tính lương.........................................................................13
2.1.3. Kế tốn chi tiết tiền lương.....................................................................26
2.1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương..................................................................29
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Cơng ty................................................30
2.2.1. Chứng từ và ln chuyển chứng từ.......................................................30
2.2.2. Kế tốn tổng hợp các khoản trích theo lương......................................34
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM........41
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty................................................................................................................41
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................41

SVTH: Trịnh Ngọc Du



GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

3.1.2. Nhược điểm..............................................................................................43
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện......................................................................43
3.2. Các giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty.....................................................................................................................44
3.2.1. Hoàn thiện hình thức tiền lương và phương pháp tính lương............44
3.2.2.....Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương....................................................................................45
3.2.3.Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ tiền lương và các khoản
trích theo lương......................................................................................................46
3.2.4............Hồn thiện sổ kế tốn chi tiết tiền lương và các khoản trích theo
lương........................................................................................................................46
3.2.5.......Hoàn thiện sổ kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương........................................................................................................................47
3.2.6.........Hoàn thiện báo cáo kế tốn liên quan đến tiền lương và các khoản
trích theo lương......................................................................................................47
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp...............................................................47
KẾT LUẬN.............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

SVTH: Trịnh Ngọc Du


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Giải thích

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

TL

Tiền lương

3

BTC

Bộ tài chính

4

KTT

Kế toán trưởng


5

KTV

Kế toán viên

6

BHXH

Bảo hiểm xã hội

7

BHYT

Bảo hiểm y tế

8

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

9

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


10

TCSĐ

Tài sản cố định

SVTH: Trịnh Ngọc Du


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1: Mức phụ cấp theo cấp bậc, vị trí ...................................................16
Bảng 2. 2: Bảng chấm cơng T12/2016 của phịng kế tốn............................ 18
Bảng 2. 3: Bảng thanh tốn tiền lương T12/2016 của phịng kế tốn ............19
Bảng 2. 4: Bảng chấm cơng nhân viên T12/2016- đội sản xuất số 1 .............21
Bảng 2. 5: Bảng thanh toán tiền lương của đội sản xuất số 1 ........................22
Bảng 2. 6: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của Công ty tháng
12/2016...........................................................................................................24
Bảng 2. 7: Sổ Nhật Ký Chung ........................................................................28
Bảng 2. 8: Sổ cái tài khoản 334 ......................................................................29
Bảng 2. 9: Trích dẫn danh sách người lao động hưởng BHXH .....................33
Bảng 2. 10: Sổ chi tiết tài khoản 3382 ...........................................................36
Bảng 2. 11: Sổ chi tiết tài khoản 3383 ...........................................................37
Bảng 2. 12: Sổ chi tiết tài khoản 3384 ...........................................................38
Bảng 2. 13: Sổ chi tiết tài khoản 3386 ...........................................................39
Bảng 2. 14: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội .............................40
Bảng 3. 1: Mức khen thưởng ..........................................................................45


SVTH: Trịnh Ngọc Du


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2. 1: Hạch tốn tổng hợp tiền lương tại Cơng ty.................................. 17
Sơ đồ 2. 2: Trình tự ghi sổ kế tốn tiền lương ................................................27
Sơ đồ 2. 3: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ ......................................35

SVTH: Trịnh Ngọc Du


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

LỜI NÓI ĐẦU
Trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, ngoài định hướng phát triển thì
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều cần nguồn nhân lực ổn
định và vững chắc cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Để thu hút được nhân
tài với kinh nghiệm dồi dào, vững vàng, gắn bó lâu dài, nhiệt huyết với cơng việc,
tinh thần sáng tạo,...thì cần có những chính sách, chế độ đãi ngộ khơng những cạnh
tranh mà cịn tốt hơn thị trường lao động nói chung thơng qua tiền lương và các
khoản trích theo lương. Bởi tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu để duy trì cuộc
sống của người lao động và gia đình. Là giá trị của sức lao động được phân định
giữa các trình độ khác nhau. Chính sách tiền lương ổn định sẽ giúp cho người lao
động yên tâm làm việc, phát huy tinh thần sáng tạo, cống hiền nhiều hơn cho doanh
nghiệp. Để đạt được những điều đó, nhà quản trị- người sử dụng lao động cần có cái
nhìn bao qt, cần có quyết định đúng đắn để tuyển dụng, chiêu mộ nhân tài kịp

thời và tạo sự gắn kết với doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của vấn đề em đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty TNHH B.Braun Việt Nam” để đi sâu tìm hiểu và làm để
tài cho quá trình thực tập.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, chun đề gồm có 03 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý lao động, tiền lương của Công ty
TNHH B.Braun Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương của
Cơng ty TNHH B.Braun Việt Nam
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tốn tiên lương và các khoản trích theo lương
của Cơng ty TNHH B.Braun Việt Nam
Với kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế và thời gian thực tập giới hạn nên bản
chuyên đề này cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
ý kiến của các thầy cơ để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.

SVTH: Trịnh Ngọc Du

1


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên Ths Nguyễn Hà Linh cùng
các anh, chị trong Cơng ty, đặc biệt là phịng Tài chính- kế tốn đã hướng dẫn em
rất nhiệt tình trong thời gian thực tập và hoàn thiện bản chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trịnh Ngọc Du


2


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm lao động tại Công ty TNHH B.Braun Việt Nam
1.1.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH B.Braun Việt Nam thành lập ngày 22/3/1996 theo Giấy phép
đăng ký kinh doanh số 1519/GP do Bộ Kế hoạch và đầu tư cấp, số hiệu
01104000085 chứng nhận lần đầu ngày 01/02/2007.
B. Braun Việt Nam là một trong những Cơng ty chăm sóc sức khỏe hàng đầu
của đất nước. Nó được thành lập tại Việt Nam vào năm 1992 và được công nhận bởi
hơn 175 năm kinh nghiệm trong việc tiên phong liên tục và đột phá sáng tạo trên
tồn thế giới. Cùng với Cơng ty mẹ là B. Braun A.G và 64 Công ty con trên toàn thế
giới, B. Braun đã được cung cấp các sản phẩm đẳng cấp thế giới và các dịch vụ cho
các chuyên gia chăm sóc sức khỏe giúp cải thiện điều trị và quy trình làm việc tại
các bệnh viện và các hoạt động y tế và gia tăng sự an toàn của bệnh nhân, các bác sĩ
và y tá.
Trong năm 1990, B. Braun bán sản phẩm đầu tiên của mình tại Việt Nam
thông qua một nước xuất khẩu Singapore. Năm 1992, thành lập văn phòng đại diện
đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh, theo sau là một văn phịng đại diện tại Hà Nội
vào năm 1993, sau đó tại Đà Nẵng và Huế trong những năm sau. Trong năm 2008,
B. Braun đặt nhà máy sản xuất tại Hà Nội, tới năm 2011 thì khánh thành. B. Braun
khẳng định cam kết của mình để đầu tư hơn nữa vào Việt Nam thông qua việc mở
rộng nhà máy y tế hiện nay ở Thanh Oai.
B. Braun Việt Nam với một lực lượng bán hàng mạnh mẽ và có động cơ và
đội ngũ dịch vụ, là một trong những Công ty chăm sóc sức khỏe hàng đầu cung cấp

và tiên phong về chất lượng và dịch vụ chăm sóc y tế tiên tiến sản phẩm như các
giải pháp truyền và các thiết bị, ống dịch truyền, chỉ khâu, dụng cụ phẫu thuật,
chăm sóc bệnh tiểu đường, ra sản phẩm bệnh nhân thị trường, các loại thuốc giá trị
gia tăng, gây tê vùng và dinh dưỡng lâm sàng.

SVTH: Trịnh Ngọc Du

3


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

Cơng ty có những ngành nghề kinh doanh như sau:
 Sản xuất các loại dịch truyền, dung dịch lọc thận, lọc máu và chất diệt khuẩn.
Sản xuất các thiết bị y tế bằng nhựa dùng trong truyền dịch và lọc thận, lọc
máu.
 Sản xuất các bộ truyền tĩnh mạch, bộ thở oxy, các bộ dây, dụng cụ dùng
trong chạy thận và các phụ kiện.
 Cho thuê các thiết bị lọc thận nhân tạo.
 Thực hiện quyền nhập khẩu: trang thiết bị y tế, dụng cụ phẫu thuật, linh phụ
kiện, dụng cụ tiêu hao, dược phẩm, thực phẩm dinh dưỡng và chế phẩm diệt
khuẩn, chế phẩm tẩy rửa, chế phẩm dưỡng da.
 Thực hiện quyền buôn bán, bán lẻ không gắn với thành lập cơ sở bán buôn,
lẻ trang thiết bị y tế, dụng cụ phẫu thuật, linh phụ kiện, dụng cụ tiêu hao và
thực phẩm dinh dưỡng, các chế phẩm diệt khuẩn, chế phẩm tẩy rửa, chế
phẩm dưỡng da.
Trên thực tế, lĩnh vực kinh doanh chia thành 4 phân ngành chính:
 Hospital care: chuyên bán bơm tiêm điện, các loại dịch truyền và một số loại
thuốc viên.
 Aseculap: chuyên bán dụng cụ phẫu thuật dùng cho phẫu thuật thông thường

và phẫu thuật nội soi cho tất cả các phân ngành phẫu thuật.
 OPM: chuyên bán các máy móc bệnh nhân có thể dùng ở nhà để tự theo dõi
tình hình sức khỏe.
 Avitum: chuyên bán máy chạy thận nhân tạo.
1.1.2. Đặc điểm về lao động
Với thị trường ngày càng được mở rộng, quy mô ngày càng lớn từ khi thành
lập cho tới nay Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định và đảm bảo thu nhập cũng
như đời sống công nhân viên cho nhiều lao động trên thị trường, thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ đối với người lao động và đối với nhà nước. Sự phát triển ấy
được thế hiện qua nguồn thu nhập của người lao động được tăng lên đều trong thời

SVTH: Trịnh Ngọc Du

4


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

gian qua từ 5.000.000đ- 7.000.000đ phụ thuộc vào thời gian làm việc và làm thêm
giờ, từ đó người lao động yên tâm có nguồn thu nhập ổn định và yên tâm làm việc.
Số lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1. 1: Đặc điểm lao động của Công ty năm 2016
STT

Chỉ tiêu

Số lượng lao động

Tỷ trọng (%)


Tổng số lao động

1338

100

I

Khối văn phòng

211

15.77

II

Khối nhà máy

1127

84.23

Theo tính chất lao động
1

Lao động trực tiếp

952

71.15


2

Lao động gián tiếp

386

28.85

Theo trình độ lao động
1

Trên Đại học

21

1.57

2

Đại học

230

17.19

3

Trung cấp


954

71.3

4

Bác sĩ

120

8.97

5

Dược sĩ

13

0.97

Phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và hình thức tổ chức hoạt động nên lao động
được phân loại như sau:
 Phân loại theo tính chất lao động: bao gồm
- Lao động trực tiếp: Tại Cơng ty có 952 lao động trực tiếp tham gia vào các
hoạt động sản xuất ra sản phẩm theo sự phân cơng, lịch trình và chỉ đạo của nhóm
quản lý, tổ đội sản xuất,..
- Lao động gián tiếp: Cơng ty có 386 lao động chỉ đạo gián tiếp thông qua các
cấp quản lý nhỏ, phân khúc này chủ yếu là khối văn phòng, phòng kinh doanh và
cấp quản lý.


SVTH: Trịnh Ngọc Du

5


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

 Phân loại theo trình độ lao động:
- Tại khối nhà máy: lao động chủ yếu là trung cấp, lao động phổ thơng vì tại vị
trí này khơng u cầu trình độ, bằng cấp chứng chỉ. Với mỗi lao động tham gia lao
động tại Công ty đều được đào tạo theo quy trình trước khi đi vào làm việc.
- Tại khối văn phòng, quản lý nhà máy: thì yêu cầu trình độ đại học trở lênđây là yêu cầu chung cho quá trình đầu vào. Đặc biệt, do hình thức hoạt động kinh
doanh của Cơng ty là trang thiết bị, dược phẩm y tế nên toàn bộ phịng kinh doanh
đều u cầu trình độ đầu vào là Bác sĩ, một số nhỏ dược sĩ nếu có kinh nghiệm sẽ
được tuyển dụng. Bởi chỉ có đội ngũ này mới dễ dàng đọc, hiểu, đã được đào tạo
qua trường lớp chuyên ngành y tế để vừa hoạt động kinh doanh, vừa có thể giải
thích cho khách hàng hiểu về đặc điểm, tính năng của sản phẩm tốt nhất.
Tồn bộ lao động trong Công ty đều là những người đang trong độ tuổi lao
động. Lượng lao động ổn định, thường xun, có trình độ, tay nghề, đều chịu sự
quản lý của Công ty và được trả lương theo đúng mức thỏa thuận trong hợp đồng và
quy định chung theo chính sách nhân sự.
Tất cả quyền và nghĩa vụ giữa hai bên đều được thỏa thuận trước và nêu rõ
trong hợp đồng lao độn. Vì vậy, cả hai bên đều phải tuân thủ theo sự cam kết trong
hợp đồng. Mức lương được tăng dần theo thâm niên,..
1.2. Các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
1.2.1. Các hình thức trả lương
Cơng ty thực hiện trả lương theo đúng chế độ, quy định hiện hành và được
thực hiện theo hình thức là trả lương theo thời gian và  hình thức trả lương theo sản
phẩm.



Hình thức trả lương theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm

việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định:
Tiền lương thời gian có hai loại : tiền lương thời gian giản đơn và tiền lương thịi
gian có thưởng.

SVTH: Trịnh Ngọc Du

6


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

+ Tiền lương thời gian giản đơn : là tiền lương của công nhân được xác định
theo căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
                                                                         Lương tháng + Phụ cấp
Tiền lương theo thời gian ( theo tháng ) =
                                                         

  Số ngày làm việc trong tháng

 (Theo quy định: Số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày công)                   
+ Tiền lương thời gian có thưởng: là hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lương trả theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền lương, khoản lương này được
tính tốn dựa trên các yếu tố như sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của người lao động,
chất lượng hiệu quả lao động.
Tiền lương thời gian có thưởng = tiền lương giản đơn + tiền thưởng
Lương tháng trả cho người lao động của công ty được quy định sẵn đối với

từng bậc lương trong thang lương : căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Công ty tiến hành trả lương cho người lao động một lần vào ngày cuối tháng.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian mà cơng ty áp dụng, dễ làm, dễ tính
tốn nhưng chưa phản ánh đầy đủ chất lượng lao động trong công ty, khơng kích
thích hết khả năng làm việc sẵn có của người lao động và làm cho người lao động
không quan tâm nhiều đến kết quả lao động.


Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc trả lương cho các kiến trúc

sư theo số lượng bản vẽ thiết kế đã được khách hàng duyệt và ký kết hợp đồng. Tức
là được hưởng phần trăm sau khi sản phẩm thiết kế hoàn thành và khách hàng đã
thanh tốn.
Ngồi khoản lương mà cơng nhân viên của cơng ty được nhận, cơng ty cịn các
chính sách thưởng cho nhân viên có thành tích tốt như hồn thành công việc trước
thời hạn. Tiền thưởng thi đua được lấy từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình
xét  và hệ số tiền thưởng để tính.

SVTH: Trịnh Ngọc Du

7


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

1.2.2. Các khoản trích theo lương
Việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTH nhằm trợ cấp, giúp đỡ đời
sống của công nhân viên, Công ty TNHH B.Braun Việt Nam luôn thực hiện đầy đủ
các khoản trích theo lương giúp cho người lao động trong cơng ty yên tâm làm việc.



Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)

         Kể từ ngày 1/1/2014 căn cứ theo quyết định số 1111/QĐ–BHXH ngày
25/10/2011 của BHXH Việt Nam quy định thì Cơng ty TNHH B.Braun Việt Nam
thực hiện trích nộp như sau :
        Quỹ BHXH trích lập nhằm mục đích giúp đỡ người lao động về tinh thần và
vật chất như : ốm đau,bệnh tật , tai nạn, thai sản...Hiện nay cơng ty trích lập theo tỷ
lệ quy định của nhà nước là 26% trên tổng quỹ tiền lương thực tế phải trả cho người
lao động. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng công ty trích lập quỹ BHXH là 26%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên trong tháng. Trong đó, 18%
tính vào chi phí của cơng ty và 8% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH nhằm trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHXH
trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như :


Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.



Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn.



Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, nghỉ mất sức lao động.



Chi công tác quản lý quỹ BHXH.


Theo quy định, tồn bộ số tiền trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động...để trợ cấp cho
người lao động, giúp họ ổn định lại cuộc sông.
Tại công ty, hàng tháng sẽ trực tiếp chi trả trực tiếp BHXH cho công nhan viên ốm
đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng, cơng ty quyết tốn
với cơ quan quản lý quỹ BHXH.


Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)

Quỹ BHYT được trích lập để hỗ trợ việc khám chữa bệnh cho những người
lao động có tham gia đóng BHYT. Việc đóng BHYT tại công ty nhằm huy động sự

SVTH: Trịnh Ngọc Du

8


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

đóng góp và nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người lao động. Toàn
bộ số tiền thu được từ việc trích BHYT đều được gửi toàn bộ lên cơ quan bảo hiểm.
Quỹ BHYT được trích lập theo tỷ lệ quy định, hiện nay tỷ lệ trích BHYT là 4,5%
trên tổng số tiền lương phải trả cơng nhân viên trong tháng, trong đó: 3% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của cơng ty, cịn 1,5% trừ vào lương của người lao
động.


Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)


Kinh phí cơng đồn được trích lập nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao
động, đồng thời duy trì hoạt động cơng đồn tại cơng ty.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng cơng ty trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty. Nhưng thực tế hiện nay công ty trích 1% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh và 1% trừ trực tiếp vào lương của người lao động.


Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

Theo văn bản số 32/2010/TT – BLĐTBXH, hướng dẫn thực hiện một số điều của
nghị định số 127/2008/NĐ – CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật  bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp.
BHTN dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ, mức trích
BHTN theo quy định hiện hành là 2%, trong đó: 1% được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của Cơng ty, 1% cịn lại trừ vào lương của người lao động.
1.3. Tổ chức quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty
Tổ chức quản lý, hạch tốn lao động, tiền lương là một bộ phận không thể
thiếu trong hệ thống thơng tin chung của hạch tốn kế tốn. Vì vậy, công tác này rất
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và Cơng ty TNHH B.Braun
Việt Nam nói riêng.

 Bộ phận nhân sự phối hợp với các phịng ban trong việc có nhiệm vụ sau:

SVTH: Trịnh Ngọc Du

9



GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh doanh
và sự tuyển dụng, xa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ
cung cầu về lao động cho sản xuất kinh doanh.
Tổ chức, theo dõi cơ cấu và sử dụng người lao động tại các nơi làm việc để có
thơng tin về số lượng, chất lượng lao động ứng với cơng việc đã bố trí tại nơi làm
việc.
Tổ chức hạch tốn q trình tính tiền công và trả tiền công, tiền lương cho
người lao động.
Tổ chức phân cơng lao động kế tốn hợp lý trong bộ phận kế tốn, cơng tác
này do kế tốn trưởng phụ trách phân công.
Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao động và
tiền lương là: lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị theo quy trình, chứng từ, sổ sách thống nhất, nếu có vướng
mắc cần giải quyết và có thể thay đổi để quy trình được hồn thiện hơn. Nội dung
ghi chép trên chứng từ, sổ sách phải được thống nhất và theo đúng thông tin trên
chứng từ để thuận tiện cho việc quản lý, kiểm tra của quản lý bộ phận và nhà quản
trị nội bộ.
 Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động: Để
làm tốt yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương thì Cơng ty nói chung và kế tốn tiền lương Cơng ty đã dựa trên
các tiêu chí thực hiện như sau:
Hạch tồn số lượng lao động: Cơng ty sử dụng sổ sách theo dõi lao động của
doanh nghiệp- công tác này do bộ phận nhân sự theo dõi, quản lý. Nội dung của sổ
sách này là theo dõi về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc
đảm nhiệm và trình độ chun mơn, tay nghề. Sổ này được lập chung cho toàn
doanh nghiệp và chi tiết các phòng ban để dễ quản lý, phân bổ và sử dụng.

Hạch tốn thời gian lao động: Cơng ty sử dụng máy chấm vân tay để chấm
công cho từng lao động. Cuối tháng bộ phận nhân sự xuất dữ liệu từ máy và chuyển
cho bộ phận kế toán để tiến hành tính lương. Bảng chấm cơng lương quản lý theo

SVTH: Trịnh Ngọc Du

10


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

mã nhân viên, mỗi nhân viên tương ứng với một mã khác nhau đảm bảo minh bạch
và chính xác.
Hạch tốn kết quả lao động: Hiện nay Cơng ty sử dụng dây truyền sản xuất do
máy móc hoạt động là chủ yếu nhưng vẫn cần đến sức lao động của con người. Tại
những vị trí này, người lao động được phân theo công việc, máy sản xuất đến đâu
thì làm đến đó trong thời gian lao động. Vì vậy, việc hạch tốn kết quả lao động sẽ
dựa trên thời gian làm việc tăng ca của công nhân mà khơng dựa trên sản phẩm sản
xuất.
Hạch tốn tiền cơng, tiền lương người lao động: công tác này do kế toán phần
hành tiền lương đảm nhận và kế toán trưởng là người kiểm tra, rà soát trước khi trả
lương cho người lao động:
Kế toán tiền lương theo dõi, ghi chép, phản ánh và tổng hợp chính xác, đầy đủ,
kịp thời về số lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính tốn các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp cho người lao động và tình hình thanh tốn các
khoản đó cho người lao động.
Kế tốn trưởng theo dõi, kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính
sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đoàn, trợ cấp thất nghiệp và việc sử dụng các quỹ này.
Tính tốn và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo

lương theo từng đối tượng.
Kế toán trưởng và kế toán phần hành tiền lương hướng dẫn và kiểm tra các bộ
phận trong Công ty thực hiện đúng chế độ ghi chép về lao động, tiền lương, các
khoản bảo hiểm, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, mở sổ, thẻ thanh tốn và hạch
tốn lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng phương pháp và
chế độ quy định.
Việc lập các báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
ln được kế toán thực hiện đầy đủ và thường xuyên để đề xuất các biện pháp nhằm
khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, ngăn ngừa vi phạm chính sách về chế độ
lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

SVTH: Trịnh Ngọc Du

11


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM
2.1. Kế tốn tiền lương tại Cơng ty TNHH B.Braun Việt Nam
2.1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và đã hồn thành làm căn cứ ghi sổ kế tốn. Mọi chứng từ làm căn
cứ ghi sổ kế toán phải là chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Công ty sử dụng các chứng từ sau để hạch tốn:



Bảng chấm cơng ( Mẫu số 01a – LĐTL )



Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu 01b – LĐTL )



Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu 02 – LĐTL )



Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu 06 – LĐTL )



Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu 10 – LĐTL )



Phiếu thanh toán tiền thưởng ( Mẫu 03 – LĐTL )
Ngồi ra cịn một số chứng từ khác có liên quan như giấy chứng nhận nghỉ ốm

hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán các khoản trợ cấp,...
Bảng chấm cơng: Được kiểm sốt thơng qua máy chấm vân tay, hàng ngày
người lao động chấm công 02 lần: vào đầu giờ và cuối giờ chiều. Mỗi tháng người
lao động phải đảm bảo làm ít nhất đủ số giờ thỏa thuận trên hợp đồng lao động để
đảm bảo số tiền lương tối thiểu. Với những ngày làm việc tăng ca, làm thêm giờ sẽ
được nghỉ bù đối với khối văn phòng, bộ phận quản lý; cịn đối với cơng nhân sản
xuất sẽ được tính tăng ca theo giờ vì số lượng giờ làm thêm nhiều. Bảng chấm công

được công khai đê người lao động giám sát thời gian lao động của chính họ và được
đính kèm bảng lương để tiện cho việc xác nhận kiểm tra. Cuối tháng, bảng chấm
công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận,
phịng ban, từng đội thi cơng khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.

SVTH: Trịnh Ngọc Du

12


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

2.1.2. Phương pháp tính lương
Hàng tháng, căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian lao động, kết quả
lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội do nhà nước ban hành như: “Bảng chấm
cơng”... Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế tốn tiền hành tính lương, tính thưởng,
tính trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương của Công ty là trả
lương theo thời gian. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương, thưởng kế toán tiến
hành phân loại tiền lương, tiền thưởng theo đối tượng lao động để tiến hành lập
chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
“Bảng thanh tốn tiền lương” là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho lao động làm việc trong Công ty, “bảng thanh tốn tiền lương” được
lập cho từng phịng ban, tổ đội tương xứng với “ bảng chấm công”.
Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế tốn cần tính tốn và
lập bảng “thanh tốn tiền thưởng” để theo dõi và chi trả đúng theo quy định. Căn cứ
vào “bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh tốn tiền
thưởng cho cơng nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo
từng đối tượng sử dụng lao động, tính tốn trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo tỷ lệ quy định. Kết quả tổng hợp, tính tốn được phản ánh trong bảng phân bổ
tiền lương và BHXH.

Hiện nay, mức lương Công ty trả cho người lao động được thể hiện dựa trên
những văn bản pháp lý, xây dựng chế độ trả lương phù hợp cho người lao động, trả
lương theo cấp bậc của người lao động. Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những
quy định của nhà nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho cơng nhân
theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các ngành,
các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình qn trong việc trả lương,
đồng thời cịn có tác dụng bố trí cơng việc thích hợp với trình độ lành nghề của
công nhân.

SVTH: Trịnh Ngọc Du

13


GVHD: ThS Nguyễn Hà Linh

 Nguyên tắc tính lương:
Căn cứ luật lao động.
Căn cứ mức lương chung trên thị trường để đàm phán với người lao động.
Người ra đàm phán và ra quyết định là Trưởng phòng, ban, bộ phận tiếp nhận và
quản lý trực tiếp nhân sự đó.
Tham khảo hệ thống thang, bảng lương của Nhà nước và quy định chung về
mức lương tối thiểu.
Căn cứ thu nhập, doanh thu của Cơng ty.
Căn cứ mức độ hồn thành cơng việc của từng cá nhân.
Căn cứ thời gian làm việc thực tế.
Căn cứ thái độ làm việc của người lao động: Lương sẽ bị trừ khi người lao
động không thực hiện đúng nội quy của Công ty như: nghỉ nhiều với lý do khơng
chính đáng, làm thiếu hụt tài sản Cơng ty, gian lận, khơng hồn thành cơng việc và

tiến độ được giao, nghỉ khơng có lý do, nghỉ việc khơng báo trước, khơng có biên
bản chấm dứt hợp đồng,...
Mức lương thử việc quy định đối với mọi vị trí là 85% mức lương chính thức
khơng bao gồm phụ cấp.
Căn cứ quy định chế độ lương thưởng của Công ty: xét tăng lương 1 năm 1
lần. Nếu mức lương đã đạt mức tối đa cho vị trí đó thì sẽ xét thâm niên chứ không
xét tăng lương theo thời gian.
Căn cứ vào quy định về % doanh thu ngoài lương đối với khối kinh doanh.

 Tiền lương toàn bộ của lao động trong Cơng ty được tính theo cơng thức
sau:

SVTH: Trịnh Ngọc Du

14



×