Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh xây dựng mirae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.59 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MIRAE.........................................................................5
1.1. Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng MIRAE:...............5
1.1.1. Phân lọai nguyên liêu, vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng MIRAE......................6
1.1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu........................................................................7
1.1.3.Tổ chức quản lý NVL :..............................................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI Cơng TY
TNHH XÂY DỰNG MIRAE...........................................................................................12
2.1. Kế tốn chi tiết NVL tại Công ty Công ty TNHH Xây dựng MIRAE:....................12
2.1.1: Chứng từ sử dụng:....................................................................................................12
2.2.2 Đánh giá NVL tại Công ty TNHH Xây dựng MIRAE:.............................................14
2.2.4: Phương pháp kế toán chi tiết:...................................................................................25
2.2.. Kế tốn tổng hợp ngun liệu, vật liệu tại Cơng Ty TNHH Xây dựng MIRAE......34
2.2..Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng:..................................................................34
2.2.2 Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:.....................................................36
2.2.1.1.Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho vật liệu:.............................................36
2.3.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL......................................................................37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN
NGUN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG MIRAE.............45
3.1 NHỮNG MẶT TÍCH CỰC..................................................................................45
3.1.1. Về bộ máy kế tốn:...................................................................................................45
3.1.2. Về hình thức sổ kế tốn:...........................................................................................46
3.2 HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN VẬT
LIỆU:........................................................................................................................46


KẾT LUẬN.......................................................................................................................50
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý:........................................................................................10
Sơ đồ nghiệp vụ nhập kho...............................................................................................17
BẢNG KÊ HỒN CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN CĨ TK 141.3.............................38
Biểu số 01:

Hóa đơn GTGT...........................................................................................19

Biểu số 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.......................................................................20
Biểu số 03: Phiếu nhập kho.............................................................................................21
Biểu số 04: Phiếu xuất kho...............................................................................................23
Biểu số 05: Phiếu xuất kho...............................................................................................23
Biểu số 06: Thẻ kho Xi măng PC30................................................................................27
Biểu số 07: Thẻ kho cát đen.............................................................................................28
Biểu số 08: Thẻ kho đá 2x4..............................................................................................29
Biểu số 09:

.................................................................................................30

Biểu số 10:.........................................................................................................................31

Biểu số 11:.........................................................................................................................32
Biểu số 12:.........................................................................................................................33
Biểu số 26...........................................................................................................................39
Biểu số 27:.........................................................................................................................40
Biểu số 28:.........................................................................................................................41
Biểu số:29:.........................................................................................................................42
Mẫu số:07 – VT.................................................................................................................42

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

LỜI CẢM ƠN
Kết thúc thời gian học lý thuyết trên lớp Em được bước vào thời gian đi
thực tập. Điều này không tránh khỏi những bỡ ngỡ, bởi giữa lý thuyết và
thực hành đôi khi quá lạ lẫm. Nhưng nhờ có sự quan tâm và giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn ThS. Phí Văn Trọng, cùng tồn thể các bác, các chị trong
Cơng ty TNHH Xây dựng MIRAE đó giúp Em hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp này.
Trước hết Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Ths. Phí Văn
Trọng giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đã giúp đỡ và hướng
dẫn Em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các chị trong phịng kế tốn cũng như
các phịng ban khác của Cơng ty TNHH Xây dựng MIRAE đó tạo mọi điều
kiện thuận lợi hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại

Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, Ngày 08 tháng 1

năm 2012

Sinh viên
Nguyễn Thị Thư

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

1

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân
(KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phịng
của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ
nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư
XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB ln là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn
vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề
cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống

Công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trị tích cực trong việc quản lý, điều hành
và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì
u cầu và phạm vi Cơng tác kế tốn ngày càng mở rộng, vai trị và vị trí của Công
tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các
doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh
doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi
nhuận tối đa, cơ chế hạch tốn địi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được
các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các Cơng trình XDCB hiện nay đang tổ chức
theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự tốn được tính tốn một cách chính
xác và sát xao. Điều này khơng cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng
lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong q trình sản xuất phải
tính tốn được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Hạch tốn chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

2

Lớp Kế Tốn B: Khố 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá
thành sản phẩm - biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí NVL chiếm

một tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ
về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng
đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế tốn tập
hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt Cơng tác kế tốn NVL cũng là một vấn
đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Công ty TNHH Xây dựng MIRAE với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các
Cơng trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu
nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Cơng ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty
phải quan tâm đến khâu hạch tốn chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Cơng
ty, đặc biệt là các cán bộ trong phịng kế tốn Cơng ty, Em đã được làm quen và
tìm hiểu Cơng tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế tốn vật liệu trong Cơng ty
giữ vai trị đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy Em
đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế tốn ngun vật liệu Cơng cụ dụng cụ
trong phạm vi bài viết này, Em xin trình bày đề tài: “Kế tốn ngun vật liệu tại
Cơng ty TNHH Xây dựng MIRAE’’
Qua quá trình thực tập Em thấy kinh nghiệm thực tế của mình khơng nhiều,
tất cả những hiểu biết về đề tài Em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của
Em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của giáo viên
hướng dẫn Thầy Giáo: Phí Văn Trọng và tập thể cán bộ Cơng ty để Em có thể
hồn thiện bài báo cáo và bổ sung thêm kiến thức thực tế cho mình.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, Chun đề thực tập tốt nghiệp của Em chia
làm 3 chương:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

3

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý NVL tại Công ty TNHH Xây dựng
MIRAE
Chương 2: Thực trạng kế tốn NVL tại Cơng ty TNHH Xây dựng MIRAE
Chương 3: Hồn thiện kế tốn NVL tại Cơng ty TNHH Xây dựng MIRAE
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 08 tháng 01

năm 2012

Sinh viên
Nguyễn Thị Thư

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

4

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG MIRAE.

1.1. Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng
MIRAE:
XDCB là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản
phẩm của ngành XDCB là những công trình, hạng mục cơng trình có quy mơ lớn,
kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất(thi cơng) cịn các điều kiện khác
đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ những đặc điểm riêng đó của ngành
xây dựnglàm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu, CCDC phức tạp vì chịu ảnh
hưởng lớn của mơi trường bên ngồi nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với
điều kiện thi công thực tế. Quản lý vật liệu cũng là một yếu tố khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và
phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn
không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử
dụng NVL, CCDC một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công
tác quản lý cũng là nhiệm vụ quan trọng của tất cả mọi người nhằm tăng hiêu quả
kinh tế cao mà hao phí thấp nhất. Cơng việc hạch tốn vật liệu, CCDC ảnh hưởng
và quyết định đến việc hạch tốn giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của
việc hạch tốn giá thành thì trước hết phải hạch tốn NVL, CCDC chính xác.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự tốn chi phí có ỹ
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm
tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần
phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu, CCDC đúng trong
SXKD. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng NVL, CCDC cũng là
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

5

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

những khoản chi phí vật liệu cho q trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên
nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vâtl liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến
khích việc phát huy cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, CCDC, tận dụng phế liệu…
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu sủ dụng trong mỗi doanh
nghiệp thường có những đặc điểm riêng. Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất
kinh doanh tại Công ty rất phong phú và đa dạng, được sử dụng trong sản xuất kinh
doanh với khối lượng lớn nhỏ khác nhau tuỳ theo từng Cơng trình như: thép (06,
08,012...) xi măng (Hoàng Thạch, Hoàng Mai, PC 30,....) cát đen, cát vàng...và
được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Nhập từ đại lý (xi măng, thép...) nhập tại nơi
sản xuất (gạch, cát...). Do vậy, để tránh hao hụt mất mát hư hỏng về ngun vật liệu
thì việc đảm bảo an tồn đối với nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất là
việc làm quan trọng. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá
trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu có ý nghĩa lớn trong việc tiết
kiệm cho phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp.
1.1.1. Phân lọai nguyên liêu, vật liệu tại Cơng ty TNHH Xây dựng MIRAE.
- Vật liệu chính: Là loại vật chủ yếu cấu thành cơ sở vật chất của sản
phẩm, chủ lưu tại Công ty: xi măng, cát, thép, sỏi, gạch.
- Vật liệu phụ: vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hồn
thiện và nâng cao tính năng, chất lượng Cơng trình, hạng mục Cơng tình: sơn,..
- Nhiên liệu: Về thực chất nhiên liệu là một loại là loại nguyên vật liệu phụ
nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác nó có u
cầu quản lý kỹ thuật hồn tồn khác với vật liệu thơng thường. Nhiên liệu có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường.Là vật liệu để cung cấp nhiệt năng: xăng dầu...dùng cho máy thi Cơng Cơng

trình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

6

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

- Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị: vịng
bi,.....
- Phế liệu và vật liệu khác: bao gồm những vật liệu bị loại ra trong quá trình
sản xuất nhưng vẫn thu hồi và có giá trị sử dụng nhằm giảm chi phí sản xuất như:
bao xi măng, thùng sơn,.....
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được các yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm
lẫn trong cơng tác quản lý và hạch tốn về số lượng, giá trị từng loại nguyên vật
liệu trên, trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại
nguyên vật liệu trên theo từng nhóm căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp.
Để việc quản lý vật liệu được chặt chẽ, tránh mất mát, hao hụt, lãng phí
trong q trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã mở sổ danh điểm vật liệu để phản
ánh các loại vật liệu theo từng nhóm, từng thứ điểm vật liệu để phản ánh các loại
vật liệu theo từng nhóm, từng thứ.
1.1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu thu mua nhập kho : Trong trường hợp này, doanh nghiệp có 2
loại chứng từ bắt buộc là “Hố đơn” và “Phiếu nhập kho”.Ngồi ra, trong các

trường hợp đặc biệt doanh nghiệp còn phải lập một số loại chứng từ khác như:
“Biên bản kiểm nghiệm vật tư”, “Biên bản xử lý vật tư thiếu”,…
Doanh nghiệp nhập NVL của Công ty TNHH Phương Nga địa chỉ 23 Nguyễn Văn
Cừ, Thị xã Bắc Giang.Việc mua NVL của Công ty TNHH Phương Nga giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí vận chuyển và một số chi phí khác liên quan.
-Do tính chất của ngành XDCB, nên NVL sau khi mua thường được vận chuyển
thẳng đến chân Cơng trình.
*.u cầu quản lý nguyên vật liệu:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

7

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác
động của nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây
ra cho doanh nghiệp khơng ít những khó khăn, nhưng cũng là động lực để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Để có thể vươn lên khẳng định mình trong điều kiện
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu
quả. Một trong các giải pháp cho vấn đề này là phải quản ký thật tốt các yếu tố đầu
vào đặc biệt là nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này hiệu quả cần đảm bảo các u cầu sau:
-Phải có đầy đủ thơng tin tổng hợp về vật liệu cả về hiện vật và giá trị, về tình hình

nhập, xuất, tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp
mà có thể cần những thơng tin chi tiết hơn.
-Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các doanh
nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL.
Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác tương ứng
với quy cách, chủng loại của NVL.
-Để quá trình SXKD liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp phải dự trữ
NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy các doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn
kho tối đa và tối thiểu cho danh điểm NVL tránh việc dự trữ q nhiều hoặc q ít
một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế
hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
-Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao mất mát các doanh nghiệp phải
xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên, thủ
kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn để quản lý NVL tồn kho và
thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ
kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
*Nhiệm vụ hạch toán NVL
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

8

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL
trong các doanh nghiệp kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu

sau:
-Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
-Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
-Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.
-Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp
thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý
kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

9

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

1.1.3.Tổ chức quản lý NVL :
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý:

Tổng giám đốc

P.TGĐ Kỹ thuật

P.TGĐ Sản xuất


Phòng Kỹ thuật KSC

P.TGĐ Kỹ thuật

Phịng kế hoạch

Cơng trường

Bộ phận KCS
kiểm tra chất
lượng an toàn lao
động

Các tổ
nề

Các tổ
mộc
cốt pha

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

Cán bộ kỹ
thuật

Tổ cốt
thép

Bộ phận tiếp

liệu thủ kho

Tổ điện
nước

10

Tổ mộc
hoàn
thiện

Cán bộ phụ trách
nhân lực, đời
sống, bảo vệ

Tổ
hồn
thiện

LLLD
các cấu
kiện

Lớp Kế Tốn B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ví dụ :


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU

(Trích) Cơng ty TNHH Xây dựng MIRAE.
MÃ SỐ
Loại vật Liệu

ĐVT

0001

Xi măng PC 30

Kg (tấn)

01

0002

Xi măng PC 40

Kg (tấn)

1521

02

0001


Đá 1 x 2

m3

1521

02

0002

Đá 2 x4

m3

1521

02

0003

Đá 4 x6

m3

1521

03

0001


Cát vàng

m3

1521

03

0002

Cát đen

m3

1521

04

0001

Thép 06 – 0 10

Kg

1521

04

0002


Thép 012

Kg

1521

04

0003

Thép 018

Kg

1521

04

0004

Thép 0 20 – 022

Kg

1521

05

0001


Gạch đặc nhỏ

....

.....

......

......

Mã 1:

Mã 2:

Mã 3:

Mã TK cấp 2

Nhóm VL

Tên VL

1521

01

1521

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư


11

Viên
....

Lớp Kế Tốn B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI Cơng TY
TNHH XÂY DỰNG MIRAE
2.1. Kế tốn chi tiết NVL tại Công ty Công ty TNHH Xây dựng MIRAE:
2.1.1: Chứng từ sử dụng:
Tại Công ty TNHH Xây dựng MIRAE kế toán chi tiết nhập - xuất NLV
được tiến hành dựa trên cơ sở các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT(01GTKT- -Thẻ kho
3LL)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)

- Bảng tổng nhập - xuất - tồn vật tư

- Phiếu xuất kho(Mẫu 02 - VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03 - VT)

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo quy định của Nhà nước
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế tốn hướng dẫn như: Phiếu xuất

vật tư theo hạn mức, BB kiểm nghiệm vật tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,…
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác nhau.
-Phiếu nhập kho: Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT)
Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại
chứng từ bắt buộc gồm 2 liên( Nếu NVL mua ngoài) hoặc 3 liên (Nếu NVL do gia
công chế biến).
Liên 1:Giữ lại ở bộ phận cung ứng
Liên 2:Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ.
Liên 3(Nếu có): Người lập giữ.
-BB kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05-VT): Đối với loại chứng từ này, doanh nghiệp sẽ
tuỳ đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý để lập theo kết cấu phù hợp nhất. Biê n bản
được lập vào lúc hàng về đến doanh nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng, doanh
nghiệp có trách nhiệm lập bản kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

12

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

cả về số lượng, chất lượng, quy cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết
quả thực tế để ghi vào “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư” gồm 2 bản:
Bản 1: Giao cho phòng cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu nhập kho hay khơng
Bản 2: Giao cho kế toán.
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): Sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếu là xuất

kho NVL khơng thường xun với số lượng ít. Gồm 3 liên, do bộ phận sử dụng
hoặc bộ phận cung ứng lập.
* Liên 1: Lưu tại nơi nhập
* Liên 2: Giao cho thủ kho làm cơ sở ghi thẻ kho rồi chuyển đến bộ phận kế toán.
* Liên 3: Giao cho người nhận vật tư để ghi sổ kế toán nơi sử dụng
- Phiếu xuất kho theo hạn mức:
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập
được định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm. Gồm 2 liên:
Liên 1: Giao cho đơn vị lĩnh vật tư
Liên 2: Giao cho thủ kho. Sau mỗi lần xuất kho thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ
kho. Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị
lĩnh, kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung ứng liên
còn lại chuyển lê phịng kế tốn.
- Thẻ kho ( mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ để kế toán
kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT): Do bộ phận cung ứng
lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công, chế biến, di chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu 08-VT): Vào cuối kỳ, ở mỗi kho phải tiến hành
kiểm kê, đánh giá, xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên bản kiểm kê
vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép, phát hiện ra các trường hợp

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

13

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

thừa, thiếu vật tư để có biện pháp xử lý kịp thời. Biên bản này cần lập thành 2
bản:
 1 bản giao cho phịng kế tốn
 1 bản giao cho thủ kho
- Phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ: (Mẫu 07-VT): Trường hợp tại bộ phận sử dụng
tiếp mà khơng nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “Phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ”
từ đó xác định số NVL đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang kỳ sau.
Biên bản này cần lập 2 bản:
 1 bản giao cho phòng cung ứng
 1 bản giao cho phịng kế tốn.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng
quy định về biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế tốn trưởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2.2.2 Đánh giá NVL tại Cơng ty TNHH Xây dựng MIRAE:
Đánh giá NVL là dùng tiền để biểu thị giá trị của NVL theo nguyên tắc
nhất định. Tại Công ty TNHH Xây dựng MIRAE sử dụng phương pháp: giá thực tế
đích danh để đánh giá NVL, xuất kho và doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế GTGT để tính giá thực tế của nguyên vậy liệu xuất kho.
* Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tại Công Ty, nguồn cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngồi, giá vật liệu
nhập kho mua ngồi được tính theo giá mua khơng có thuế GTGT của người bán,

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư


14

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trường hợp 1:
Giá thực tế VL
Nhập kho

Giá gốc
=

+

(giá trên hố đơn)

phí thuế

+

vận chuyển

thuế nhập khẩu
(nếu có)


Trường hợp 2: ngun vật liệu nhập kho do bên bán vận chuyển đến:
Giá thực tế NVL
Nhập kho

Giá ghi trên
=

hố đơn

- Ngồi ra, tại Công ty nguồn cung ứng nguyên vật liêu do cấp trên cấp.
Giá thực tế NVL
Nhập kho

Giá ghi ở hoá đơn
=

+

các chi phí

Của cấp trên

khác

-Đối với NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho
được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
-Đối với phế liệu thu hồi từ q trình SXKD của doanh nghiệp thì giá thực tế
được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập-xuất NVL, trình

độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên
việc lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất
quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít nhất trong vịng
một niên độ kế tốn.
- Các chi phí khác bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hao hụt
cho phép, tiền Công tác phí của cán bộ thu mua, thuế nhập khẩu, thuế kho, thuế
bãi,....

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

15

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

* Giá thực tế của NVL xuất kho:
Đối với các loại vật tư xuất dùng cho thi Công Công trình, hạng mục Cơng
trình thì giá thực tế xuất dùng của các loại vật tư này được tính theo phương pháp
giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này thì khi xuất kho NVL nào thì sẽ xác
định theo giá thực tế nhập kho của NVL đó.
Căn cứ vào các chứng từ gốc về NVL tại Công ty TNHH Xây dựng MIRAE,
theo phương pháp giá thực tế đích danh, giá trị NVL xuất dùng được xác định như
sau:
Ví dụ:
(vật liệu: thép 06)
+ Ngày 1/05: Tồn kho: 400kg. đơn giá 16.000đ/ kg

+ Ngày 2/05: Xuất kho: 300Kg để sản xuất sản phẩm
+ Ngày 3/05: Nhập kho: 4141,5kg đơn giá 16.500 đ/kg
+ Ngày 3/05: Xuất kho: 4141,5kg
Vậy giá thực tế của thép 06 xuất kho
+ Ngày 2/05: 300 x 16.000= 4.800.000đ
+ Ngày 3/05: 4141,5 x 16.500 = 68.334.750đ
Tổng giá xuất dùng: 4.800.000 + 68.334.750 = 73.134.750 đ
2.2.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu:
* Thủ tục nhập kho:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

16

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Sơ đồ nghiệp vụ nhập kho
Nghiệp vụ nhập kho

Cán bộ kỹ thuật

Dự toán nguyên vật liệu

Đội trưởng
Kế toán đội

Thủ kho

Duyệt
mua NVL, viết phiếu nhập kho
Kiểm tra, viết vào phiếu nhập kho
Lập thẻ kho

- Diễn giải nghiệp vụ nhập kho: Khi nhận được Cơng trình, Cơng ty thường
giao khốn cho một đội xây dựng thuộc Công ty chịu trách nhiệm về Cơng trình đó.
Tuỳ theo Cơng trình, hạng mục Cơng trình mà cán bộ kỹ thuật tính mức dự tốn về
ngun vật liệu sau đó trình lên đội trưởng. Đội trưởng xem xét và duyệt mức dự
toán nguyên vật liệu đó sau đó giao cho kế tốn đội đi mua nguyên vật liệu. Nếu
nhu cầu nguyên vật liệu cho Công trình, hạng mục Cơng trình thì Cơng mà lớn, giá
trị nhiều, thì kế tốn tiến hành ký kết hợp đồng mua bán vật tư với bên B (bên cung
ứng vật tư), sau khi vật tư đã được chuyển đến cho Cơng trình, kế tốn tiến hành
lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu số vật tư đảm bảo số lượng, chất lượng quy
cách...vật tư, kế toán viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập 3 liên. Người
lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập kho vào thẻ kho rồi mới giao 3
liên phiếu cho người nhập hàng. Thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

17

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Người nhập hàng mang hoá đơn bán hàng và liên phiếu nhập kho tới kho để
nhập kho, thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng ghi vào cột thực nhập. Cuối mỗi
tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc gửi lên cho kế toán trưởng ở trung tâm
để lập các sổ.
VD: Sau đây là một số nghiệp vụ phát sinh phản ánh tình hình nhập
xuất nguyên vật liệu của Công ty trong tháng 12 năm 2011

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư

18

Lớp Kế Toán B: Khoá 11B



×