Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vừa nhỏ tại cục thuế tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.94 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA & NHỎ VÀ HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ THUỂ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA & NHỎ...........................................................................................3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM...........3
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................3
1.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................4
1.1.3. Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam..................5
1.1.4. Một số chính sách của Nhà nước tác động đối với DNV&N...................7
1.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DNV&N.........................14
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Thuế thu nhập doanh nghiệp....................14
1.2.2. Nội dung quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNV&N........16
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.....................................................22
1.3.1. Sự đa dạng các loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................22
1.3.2. Hiểu biết pháp luật của cán bộ quản lý Doanh nghiệp vừa và nhỏ.......22
1.3.3. Năng lực chun mơn, trình độ quản lý của cán bộ thuế......................22
1.3.4. Tinh thần trách nhiệm công việc của một số cán bộ thuế.....................22
1.3.5. Luật thuế và các văn bản dưới luật.......................................................23
1.4. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ VÀ MỘT SỐ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DNV&N........23
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp...................23
1.4.2. Các tiêu chí xác định hiệu quả quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp..24
1.4.3. Ý nghĩa và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý Thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.......................27
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP


DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......................28
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý Thuế TNDN đối với DNV&N.
......................................................................................................................... 28
1.5.2. Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA & NHỎ VÀ QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
& NHỎ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG (2010 - 2012)...............................32
2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG........................32


2
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................32


2.1.2. Đặc điểm dân cư.....................................................................................34
2.1.3. Cơ cấu kinh tế........................................................................................34
2.1.4. Cơ sở hạ tầng.........................................................................................35
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG.......................................35
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................35
2.2.2. Tổ chức bộ máy......................................................................................36
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ..............................................................................38
2.2.4. Một số thành tựu kinh tế - xã hội mà Cục thuế Hà Giang đã đạt được.
......................................................................................................................... 44
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG.................47
2.3.1. Thực trạng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hà Giang.....................47
2.3.2. Thực trạng nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp của các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ.......................................................................................................51
2.3.3. Cân đối Ngân sách.................................................................................55
2.3.4. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.....................56

2.3.5. Thực trạng kê khai kế toán thuế đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
......................................................................................................................... 58
2.3.6. Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các DNV&N......60
2.3.7. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thu thuế đối với các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ..............................................................................................................62
2.3.8. Hiệu quả quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các Doanh
nghiệp vừa nhỏ qua các chỉ tiêu......................................................................64
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NHỎ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG....65
2.4.1. Đánh giá chung......................................................................................65
2.4.2. Kết quả đạt được....................................................................................67
2.4.3. Một số hạn chế.......................................................................................71
2.4.4. Nguyên nhân..........................................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG............................................................................79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH HÀ GIANG ĐẾN 2020....79
3.1.1. Kinh tế - Xã hội......................................................................................79
3.1.2. Phát triển Doanh nghiệp........................................................................82
3.1.3. Thu – Chi Ngân sách Nhà nước.............................................................83
3.1.4. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế..............................................................83


3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HÀ GIANG....................................................................................84
3.2.1. Thống kê phân loại chính xác các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu thuế
trên địa bàn......................................................................................................84
3.2.2. Tổ chức “Hội nghị thường niên” các giám đốc Doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn để cập nhật chính sách thuế................................................85

3.2.3. Tin học hố quản lý các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu thuế trên địa
bàn................................................................................................................... 87
3.2.4. Đơn giản hố thủ tục hành chính về thu nộp thuế với mọi Doanh
nghiệp vừa và nhỏ...........................................................................................88
3.2.5. Có kế hoạch kiểm tra thường niên các đơn vị chịu thuế, đặc biệt với các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................................................88
3.2.6. Thực hiện thu thuế theo phương thức “tự khai tự nộp” đối với các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Cục Thuế “hậu kiểm”..........................................89
3.2.7. Thực hiện cưỡng chế trong điều kiện cần thiết.....................................91
3.2.8. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và năng lực quản lý cho hệ thống cán bộ
Thuế của Cục Thuế Tỉnh Hà Giang................................................................92
3.2.9. Kiện toàn bộ máy tổ chức và cán bộ......................................................92
3.2.10. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý....................93
3.2.11. Tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ người nộp thuế và công tác tuyên
truyền trong nhân dân....................................................................................94
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP........................................................95
3.3.1. Giảm thấp thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ...........................................................................................95
3.3.2. Mỗi loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có một loại thuế suất khác
nhau.................................................................................................................97
3.3.3. Phân biệt thuế suất đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên từng địa bàn
của tỉnh Hà Giang...........................................................................................98
3.3.4. Tin học hóa quản lý thuế trên địa bàn tỉnh...........................................99
KẾT LUẬN..........................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
............................................................................................................................... 102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


Viết tắt

Cụm từ

1

DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

2

DN

Doanh nghiệp

3

NSNN

Ngân sách Nhà nước

4

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

5


TTDB

Thuế tiêu thu đặc biệt

6

VAT

Thuế giá trị gia tăng

7

TNCN

Thuế thu nhập cá nhân

8

CCT

Công chức thuế

9

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

10


NNT

Người nộp thuế

10

SX-KD

Sản xuất - kinh doanh

10

TK-TN

Tự khai, tự nộp

11

NSTƯ

Ngân sách trung ương

12

NSĐP

Ngân sách địa phương



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình doanh nghiệp tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009- 2012............47
Bảng 2.2. Cơ cấu DNV&N trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009-2012.........48
Bảng 2.3. Tình hình nộp Thuế TNDN của DNV&N tại Hà Giang giai đoạn 20092012........................................................................................................52
Bảng 2.4. Thuế TNDN thu theo kế hoạch và thực thu đối với DNV&N tại tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2010-2012....................................................................54
Bảng 2.5. Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2010- 2012..............................................................................57
Bảng 2.6. Kết quả cơng tác kê khai kế tốn thuế đối với DNV&N tại tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2010- 2012..............................................................................59
Bảng 2.7. Kết quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với DNV&N tại
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010- 2012.......................................................61
Bảng 2.8. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DNV&N tại tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2010- 2012...................................................................63
Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý Thuế TNDN đối với DNV&N tại
Hà Giang giai đoạn 2009-2012...............................................................64

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu DNV&N tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009-2012.........................50
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngành nghề của DNV&N tỉnh Hà Giang.................................50
Biểu đồ 2.3: Tình hình nộp Thuế TNDN của DNV&N giai đoạn 2009-2012.........53
Biểu đồ 2.4: Thu Thuế TNDN đối với DNV&N tỉnh Hà Giang (2010-2012).........55


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, Thuế không những chỉ là nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nước, mà cịn là cơng cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nước,

một trong những chính sách Kinh tế - Xã hội hết sức nhạy cảm của Chính Phủ Thuế được thể hiện là một cơng cụ điều tiết có hiệu quả nền kinh tế phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa; Đồng thời, Thuế cịn góp phần đắc lực vào tích luỹ
Ngân sách Nhà nước, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần
đảm bảo cơng bằng xã hội và hội nhập quốc tế.
Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả là mục tiêu quan trọng của mọi
quốc gia. Điều này, không chỉ phụ thuộc vào những chính sách thuế hợp lý mà cịn
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước và sự tuân thủ pháp
luật của các đối tượng nộp thuế.
Vì vậy, quản lý thu thuế nói chung và quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp nói
riêng đang là một vấn đề được xã hội quan tâm. Tuy nhiên, quản lý thu thuế đối với
Doanh nghiệp ở nước ta đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau, tạo ra sức ép
ngày càng tăng đối với các cơ quan thực hiện chính sách thuế của Chính Phủ.
Trong khi nguồn lực cho quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay cịn rất khó khăn,
thì sức ép tăng thu Ngân sách thông qua thuế trở thành nhiệm nặng nề đối với hệ
thống cơ quan thuế nói chung. Đây cũng là khó khăn là của Cục Thuế tỉnh Hà
Giang nói riêng cần phải vượt qua. Trong bối cảnh hành vi và đặc điểm của Doanh
nghiệp ngày càng phức tạp, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số như hiện
nay, thì việc quản lý thu thuế cần phải đạt được mục tiêu quản lý cao nhất mới đảm
bảo được nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, nhận thức được ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc quản lý thuế, đặc biệt là quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hà Giang, tôi đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các Doanh
nghiệp vừa & nhỏ tại Cục Thuế tỉnh Hà Giang” để làm luận văn thạc sỹ.


2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ;
Quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Cục Thuế tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Cục Thuế tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Từ mục đích nghiên cứu của đề tài, Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung về
việc tổ chức, quản lý và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2010 – 2012 tại Cục Thuế tỉnh
Hà Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài đã được sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp duy vật
biện chứng; Phương pháp diễn giải - quy nạp; Phương pháp thống kê; Phương pháp
phân tích tổng hợp, so sánh, đánh giá số liệu thu thập nhằm làm sáng tỏ nội dung
của đề tài.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các ký hiệu chữ viết tắt, bảng biểu, các danh mục tài
liệu tham khảo, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và hiệu quả quản lý Thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng Doanh nghiệp vừa và nhỏ và hiệu quả quản lý Thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Cục Thuế tỉnh Hà
Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Cục Thuế tỉnh Hà Giang.
Trân trọng cám ơn cán bộ lãnh đạo UBND và các Sở Tài Chính, Kế Hoạch Đầu Tư, Cục Thuế tỉnh Hà Giang và đặc biệt là GS.,TS.Vũ Văn Hóa, đã giúp tơi
hồn thành Luận văn này.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA & NHỎ VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUỂ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA & NHỎ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM.
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Các loại hình Doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế thị trường hiện nay rất đa
dạng và phong phú. Tùy từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia
Doanh nghiệp thành các loại hình khác nhau. Việc quy định thế nào là Doanh
nghiệp lớn, thế nào là Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và quan điểm này thay đổi theo từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, mỗi nước lại chọn cho mình những
tiêu chí khác nhau để phân chia Doanh nghiệp thành Doanh nghiệp lớn và DNV&N
phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn của nền kinh tế.
Theo Nghị định số 90/2001 NĐ - CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ thì
DNV&N, ở Việt Nam được hiểu là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã được
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
và số lao động sử dụng trung bình hàng năm khơng q 300 người.
Căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ - CP, ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ
giúp phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ta có khái niệm DNV&N, được định nghĩa
như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất - kinh doanh, đã đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Những Doanh nghiệp này được chia thành ba


4

cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn và số lao động sử dụng
trung bình hàng năm.
1.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình Doanh nghiệp khơng những thích
hợp đối với nền kinh tế của những nước cơng nghiệp phát triển, mà còn phù hợp với
nền kinh tế của những nước đang phát triển. Giai đoạn trước đây ở Việt Nam, việc
phát triển các DNV&N cũng đã được quan tâm, song từ khi có đường lối đổi mới
kinh tế của Nhà nước thì loại hình DN này mới thực sự phát triển cả về số và chất
lượng. DNV&N tại Việt Nam có một số nét đặc thù so với các quốc gia phát triển
và có đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư ban đầu ít: Vốn đầu tư ban đầu ít,
cho nên chu kỳ sản xuất - kinh doanh (SX – KD) của DNV&N thường ngắn dẫn
đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho DN kinh doanh hiệu quả.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động cao và thích ứng nhanh với sự
biến động của thị trường: Các DNV&N thường hoạt động với qui mô nhỏ, sản
phẩm đa dạng phong phú, số lượng vốn khơng lớn, nên thích ứng nhanh với nhu cầu
của thị trường dễ dàng hơn các DN có quy mơ vốn lớn.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các
thành phần kinh tế: Các DNV&N hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế:
Thương mại, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp... và đa dạng hóa hình thức sở hữu, như: DN Nhà nước; Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn; DN có vốn đầu tư nước ngoài; DN tư nhân; Các cơ
sở kinh tế cá thể...
- Năng lực sản xuất - kinh doanh còn hạn chế: Quy mơ vốn nhỏ nên các
DNV&N khơng có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua
sắm thiết bị cơng nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn
đến chất lượng sản phẩm khơng cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNV&N
cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối
sản phẩm do thiếu thơng tin về thị trường, cơng tác marketing cịn kém hiệu quả.
Điều đó, làm cho các mặt hàng của DNV&N khó tiêu thụ trên thị trường.



5
- Năng lực quản trị kinh doanh thấp: DNV&N là loại hình kinh tế cịn non trẻ
nên trình độ, kỹ năng của lãnh đạo DN còn hạn chế. Số lượng DNV&N có Bộ máy
quản lý giỏi, trình độ chun mơn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ
phận lớn chủ DN và giám đốc DN tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh
và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt
khác, DNV&N ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình
độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn
để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi.
1.1.3. Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, trải
qua nhiều giai đoạn, phụ thuộc vào lịch sử Kinh
tế - Xã hội của đất nước.
Giai đoạn trước năm 1945: Kinh tế Việt Nam giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu
vào chính sách đơ hộ của Chính Phủ Cộng Hịa Pháp. Chính sách kinh tế hà khắc
của Chính Phủ Pháp đã làm cho các nghề thủ công, chế biến…, không phát triển
được thành các DNV&N. Một số cơ sản xuất mang hình thái DNV&N được hình
thành, nhưng nhỏ bé và chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp, các nghề
thủ công truyền thống nên không thể cạnh tranh được với các DN của người nước
ngồi. Hàng hóa giai đoạn này phần lớn ở dạng nguyên sơ nhưng cũng đáp ứng
được nhu cầu của người dân.
Giai đoạn từ cuộc cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1954: Đây là giai đoạn cả
nước bước vào giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Các DNV&N lúc này tồn tại cả ở
vùng tự do và vùng địch kiểm sốt. Các DNV&N ở vùng căn cứ đã đóng góp vai trò
đáng kể, vừa phục vụ nhu cầu thời chiến của nhân dân, vừa đáp ứng nhu cầu hậu
cần cho kháng chiến lâu dài.
Giai đoạn sau thắng lợi Điện Biên Phủ năm 1954 đến năm 1974: Giai đoạn
này miền Bắc bắt tay vào xây dựng lại đất nước trên con đường xây dựng cộng hòa

xã hội chủ nghĩa. Các DNV&N ra đời rất nhanh và nhiều, lúc này chịu sự chi phối
của đường lối chính trị, hình thức hợp tác xã, tổ hợp tác kinh doanh được khuyến


6
khích phát triển, cịn các DNV&N dưới hình thức sở hữu tư nhân thì bị loại trừ.
Trong khi đó, loại hình DNV&N tư nhân ở miền Nam lúc đó lại rất phát triển.
Giai đoạn thống nhất đất nước năm 1975 và đến trước Đại hội Đảng lần thứ
VIII: Các DNV&N ở cả hai miền chưa được quan tâm đúng mức. DNV&N ở Miền
nam bị cải tạo, khơng khuyến khích phát triển. Nếu muốn tồn tại thì phải dưới dạng
khác, như: Dưới hình thức hộ gia đình; Tổ hợp tác; Hợp tác xã; Công tư hợp danh....
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1999: Đây là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
đổi mới, Nhà nước đã đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các hình thức sở hữu khác nhau, thay đổi quan
điểm với kinh tế tư nhân, từ kỳ thị chuyển sang coi trọng. Chủ chương này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng loạt cơ sở sản xuất tư nhân, cá thể, hộ gia đình kinh
doanh ngành cơng nghiệp, dịch vụ, thương mại ra đời và phát triển.
Từ chủ trương trên, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, quy định
chế độ chính sách đối với hộ gia đình, hộ cá thể, DN tư nhân, hợp tác xã, DN Nhà
nước, như: Nghị quyết 16 của Bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam (1988); Nghị
định 27, 28,29/HĐBT (1988) về kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác và hộ gia đình; Nghị
định 66/HĐBT về nhóm kinh doanh dưới vốn pháp định, Cơng văn số 681/CP-KTN
ngày 20/6/1998 về định hướng chiến lược và chính sách phát triển DNV&N. Các
Luật như: Luật cơng ty, Luật doanh nghiệp tư nhân (hai luật này được gộp lại thành
Luật doanh nghiệp (1999)), Luật hợp tác xã, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật
khuyến khích đầu tư trong nước (1994), Luật đầu tư nước ngoài (1989) đã tạo điều
kiện và là mơi trường thuận lợi cho DN nói chung và các DNV&N nói riêng phát
triển.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Giai đoạn này, nhiều cơ quan khoa học, cơ
quan quản lý và nhiều địa phương nghiên cứu về DNV&N, như: Bộ Kế hoạch &

Đầu tư (MPI); Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương(CIEM); Phòng thương
mại và cơng nghiệp Việt Nam (VCCI)… Có nhiều cuộc hội thảo trong nước và
quốc tế được tổ chức bàn về chính sách hỗ trợ DNV&N và có nhiều tổ chức quốc
tế, các dự án hỗ trợ về tài chính và khoa học cho các DNV&N. Một số trung tâm hỗ
trợ các DNV&N ra đời, như: Trung tâm xúc tiến DNV&N - Phòng Thương mại và


7
Công nghiệp Việt Nam; Trung tâm hỗ trợ DNV&N thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo
lường – Chất lượng (SMEDEC); Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ DNV&N (BPSC)…
Trong quá trình phát triển của mình, DNV&N vẫn gặp khơng ít khó khăn,
vướng mắc. Để tháo gỡ những khó khăn này và nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển kinh tế của đất nước, Chính phủ đã có Nghị định 90/2011/CP-ND ngày
23/11/2011 về chính sách trợ giúp, phát triển DNV&N. Trong đó, quy định rõ khái
niệm, tiêu chí xác định DNV&N ở Việt Nam, khẳng định tầm quan trọng của
DNV&N trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước và các biện pháp,
các chính sách hỗ trợ DNV&N phát triển. Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch & Đầu
tư làm đầu mối phối hợp các Bộ, các ngành và địa phương tiếp tục nghiên cứu hoàn
chỉnh dự thảo “Chiến lược và chính sách phát triển DNV&N”, đề xuất giải pháp
thực hiện trình Chính phủ xem xét và phê duyệt.
Từ những chủ trương kịp thời nêu trên, với những chính sách phù hợp, sự trợ
giúp đắc lực của Chính Phủ và các cấp chính quyền, số lượng DN của các thành
phần kinh tế có sự biến động rất lớn. Số lượng DNV&N trong khu vực Nhà nước
giảm, số lượng DNV&N trong khu vực tư nhân tăng nhanh. Quan niệm về kinh tế
tư nhân có nhiều thay đổi: Khơng cịn cái nhìn kỳ thị như trong giai đoạn bao cấp, coi
kinh tế tư nhân là một loại hình kinh tế tiêu cực, là bóc lột… Đến nay, kinh tế tư nhân
thực sự đã được coi là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.
Trong vịng một năm kể từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/01/2000,
đã có khoảng 14.417 doanh nghiệp mới được thành lập với tổng vốn đăng ký đến
hơn 24.000 tỷ đồng. Đến năm 2012 số DNV&N là hơn 500.000 doanh nghiệp, tổng

số vốn các DN đăng ký đạt khoảng 2.313.857 tỷ đồng.
Xuất phát từ điều kiện lịch sử kinh tế - xã hội, hiện nay DNV&N ở Việt Nam
có mặt ở hầu hết các ngành kinh tế, trong đó phần lớn tập trung trong ba lĩnh vực
chính: DNV&N trong lĩnh vực công nghiệp; DNV&N trong thương mai dịch vụ;
DNV&N hoạt động ở khu vực nơng thơn.
1.1.4. Một số chính sách của Nhà nước tác động đối với DNV&N.
Những yếu tố quan trọng tác động đến sự tồn tại và phát triển của các
DNV&N là cơ chế chính sách kinh tế - tài chính và hành lang pháp lý cho hoạt động


8
của các DNV&N. Dưới đây là những nét khái quát về một số chính sách vĩ mơ tác
động đến hoạt động và phát triển của DNV&N Việt Nam.
1.1.4.1. Chính sách thương mại.
Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 20/6/1999, có hiệu lực từ
1/1/2000 đã luật hố các quy định thành lập DN theo hướng bãi bỏ cơ chế xin phép
thành lập, chủ đầu tư chỉ đăng ký kinh doanh với hồ sơ hết sức đơn giản, xoá bỏ
mọi kiểm tra kiểm soát trước khi thành lập, tạo điều kiện cho phép chủ đầu tư nhanh
chóng tiếp cận thị trường, việc giám sát kiểm tra của Nhà nước chuyển sang giai
đoạn sau đăng ký kinh doanh. Luật Doanh nghiệp cũng xoá bỏ vốn pháp định ở hầu
hết các ngành nghề (còn áp dụng với một số ngành nghề: Ngân hàng, Bảo hiểm..),
đã tạo điều kiện cho các DNV&N ra đời thuận lợi, giảm tối thiểu các chi phí cho
việc thành lập DN.
Sự đổi mới chính sách thương mại theo hướng “mở cửa”, khơng ngừng đa
phương hố, đa dạng hố các quan hệ quốc tế, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài với chiến lược vốn đầu tư trong nước có vai trị quyết định, vốn đầu tư nước
ngồi có vai trị quan trọng đã là một trong những nhân tố quyết định trong đổi mới
kinh tế, đóng góp đáng kể vào tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong những
năm gần đây.
Chính sách thương mại của Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong

suốt giai đoạn vừa qua, đặc biệt với sự ra đời của Luật thương mại có hiệu lực từ
01/01/1998 và nghị định số 57/CP hướng dẫn thi hành Luật thương mại ngày
31/7/1998 đã cải thiện đáng kể các điều kiện tiếp cận thương mại quốc tế của các
DNV&N. Đồng thời, việc tham gia vào hàng loạt các tổ chức hợp tác kinh tế khu
vực và thế giới, như: ASEAN(1995), APEC(1998)…, đặc biệt là ký được Hiệp định
thương mại song phương với Hoa kỳ vào 20/7/2001 đã mở đường cho Việt Nam gia
nhập WTO (11/1/2007). Chính sách thương mại đã được cụ thể hoá bằng nhiều biện
pháp cải tổ thương mại theo hướng tự do hơn, hội nhập hơn cũng là những thuận lợi
và cũng là chứa đựng những thách thức khơng nhỏ đối với DN nói chung và
DNV&N nói riêng.
1.1.4.2. Chính sách tài chính tiền tệ.


9
a/. Chính sách đầu tư.
Về đầu tư trong nước: Luật khuyến khích đầu tư trong nước (ban hành ngày
22/6/1994, sửa đổi ngày 20/5/1998) và Nghị định hướng dẫn Luật đã đề ra nhiều
chính sách cụ thể hỗ trợ các DN trong nước nói chung và các DNV&N nói riêng là
một đối trọng quan trọng đối với Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
Luật đầu tư có những quy định, những điều khoản khuyến khích đầu tư trong
nước, tạo điều kiện cho các DNV&N tiến hành đầu tư, như: Mở rộng chủ thể đầu tư
sang cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu tại Việt
Nam. Người nước ngoài, tổ chức kinh tế nước ngồi được phép góp vốn, mua cổ
phần đầu tư vào DN Việt Nam (không quá 30% vốn điều lệ). Thành lập các quỹ hỗ
trợ, như: Quỹ hỗ trợ đầu tư cho vay với lãi suất ưu đãi; Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; Quỹ
hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ.
Luật đã qui định rõ những lĩnh vực đầu tư, các vùng được ưu đãi kèm theo các
chính sách ưu đãi như hỗ trợ mặt bằng kinh doanh, hỗ trợ vốn, ưu đãi thuế, đào tạo.
Bước đầu, các DNV&N đã tiếp cận được một số nguồn hỗ trợ để phát triển sản
xuất. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, như: Việc so với thực tế cần hỗ trợ của

DNV&N thì còn nhỏ bé và dàn trải; Vẫn còn thiếu cơ chế pháp lý để khuyến khích
đầu tư trong nước đối với thành phần kinh tế trang trại là các DNV&N ở nơng thơn;
Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước chưa tạo cơ hội cho DN ít vốn, khả
năng tài chính chưa cao mà chỉ quan tâm đến các chủ thể kinh doanh những ngành
nghề mà Nhà nước khuyến khích; Một số quy định tồn tại mà chỉ có Doanh nghiệp
Nhà nước và một số DN có điều kiện mới thực hiện được, cịn các DNV&N nói
chung thì rất khó tiếp cận.
Về đầu tư nước ngoài: Trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay, việc khai
thác và tận dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngồi như nguồn vốn đầu tư trực
tiếp, nguồn vốn viện trợ phát triển của các tổ chức tài chính quốc tế... có vai trị rất
quan trọng. Chính phủ có những chính sách, những quan điểm khẳng định tầm quan
trọng của nguồn vốn bên ngoài. Luật đầu tư nước ngoài ban hành vào năm 1989,
được sửa đổi vào các năm 1992, 1994, 1996 và bên cạnh đó là rất nhiều văn bản,
thơng tư hướng dẫn mà mới nhất là Nghị định số 24/2000/ND - CP ngày 31/7/2000


10
của Chính phủ quy định chi tiết thi thành Luật đầu tư nước ngoài. Tất cả cũng đã tạo
điều kiện khuyến khích, hỗ trợ tối đa để thu hút nguồn vốn từ bên ngoài.
Sự nỗ lực của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc hợp tác với Tổ chức đảm bảo
đầu tư đa biên (MIGA) để tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi hơn cho cả đầu tư
trong và ngồi nước.
b/. Chính sách tín dụng.
Hoạt động hỗ trợ tín dụng của Nhà nước đối với các DNV&N được quy định
cụ thể tại Nghị định 43/1999/ND - CP ngày 29/6/1999 về tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước là một bước tiến quan trọng trong việc thống nhất cơ chế, thể lệ tín
dụng và đầu mối cho vay đầu tư phát triển Nhà nước. Theo Nghị định này, tín dụng
đầu tư phát triển cho DNV&N của Nhà nước được thực hiện thông qua Quỹ hỗ trợ
phát triển (được Chính phủ thành lập theo Nghị định 50/1999/ND-CP ngày
8/7/1999) dưới ba hình thức đầu tư hỗ trợ DNV&N:

Cho vay đầu tư : Đối tượng được vay là các dự án phát triển có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp, bao gồm: Những dự án đầu tư tại các vùng khó khăn theo danh
mục ban hành kèm theo, các dự án nuôi trồng thủy sản, dự án về xã hội hố y tế,
giáo dục, văn hố, các dự án có sử dụng vốn ODA. Thời hạn vay tối đa là 10 năm.
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Là hình thức Nhà nước thông qua quỹ hỗ trợ phát
triển hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn để đầu tư dự án sau khi dự án
đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Đối tượng được hỗ trợ là các dự án được hưởng
ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư: Là cam kết của quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín
dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Quỹ hỗ trợ sẽ có
trách nhiệm khi bên đi vay không trả được nợ. Đối tượng được bảo lãnh là các chủ
đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư
trong nước, nhưng không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, không được vay hoặc mới
chỉ được vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
c/. Chính sách thuế.
Sự đổi mới trong chính sách thuế của Chính phủ đối với DN nói chung và
DNV&N nói riêng thể hiện rõ nhất ở việc giảm thuế suất thuế TNDN từ 32% xuống
còn 28% kể từ ngày 1/1/1999 và giảm còn 25% kể từ ngày 1/1/2009, hay giảm 30%


11
thuế TNDN (Nghị quyết số: 08/2011/QH13 ngày 6 tháng 8 năm 2011)… đã kịp
thời, tháo gỡ khó khăn cho các DNV&N.
Những nỗ lực về hỗ trợ thuế cho DNV&N còn phải nói đến các ưu đãi về thuế
được quy định tại Nghị định số 51/1999/ND-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (đã sửa đổi). Các mức
thuế ưu đãi được thể hiện ở các danh mục A, B, C về dự án đầu tư, quy định về thời
hạn miễn thuế, giảm thuế TNDN. Cụ thể là, các trường hợp miễn giảm thuế TNDN
đối với các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, đối với các dự án BOT, BTO,
đối với SXKD hàng xuất khẩu. Ngồi ra, cịn có quy định miễn thuế nhập khẩu đối

với thiết bị máy móc tạo tài sản cố định của DN, miễn Thuế thu nhập cá nhân, miễn
giảm thuế sử dụng đất.
1.1.4.3. Chính sách đất đai.
Luật đất đai được ban hành và trực tiếp điều chỉnh vấn đề đất đai với hoạt
động kinh doanh của DN từ năm 1993. Khi mỗi DN có một giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất thì sẽ giảm bớt được tính mập mờ về tính hợp pháp của đất và
cho phép được sự dụng đất để thế chấp vay. Hiện nay, chỉ có số ít các DNV&N có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong các khu vực đơ thị phát triển thì quyền
sử dụng đất dài hạn lại chủ yếu được cấp cho các DNNN. Các DNV&N hiện nay
chủ yếu vẫn phải đi thuê đất.
Về quy định thời hạn cho thuê đất còn chưa rõ ràng, việc cho thuê đất tính từ
khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cho thuê đất, còn DN cho rằng
thời điểm xác định hạn thuê đất tính từ thời điểm thực tế DN nhận được đất thuê.
Thực tế, quy định tính từ thời điểm nhận được đất thuê là hợp lý trong việc khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Các văn bản pháp quy liên quan đến quyền sử dụng đất, thế chấp đất còn nhiều
bất cập, phức tạp và chưa rõ ràng, có sự phân biệt đối xử giữa những DNNN và DN
ngoài quốc doanh. Quyền sử dụng đất đai chưa được xác định vì phải cung cấp một
số lượng rất lớn các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, việc có được những
giấy tờ đó hồn tồn khơng dễ dàng. Hiện chưa có hệ thống công khai về các quyền
hạn cho thuê và thế chấp. Giá trị của quyền sử dụng đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh,


12
thành phố xác định chứ không phải theo giá thị trường và được mỗi tỉnh áp dụng
theo các cách khác nhau.
Về vấn đề thời hạn cho thuê đất hiện hành áp dụng cho các DNV&N đối với
thực hiện các dự án thu hồi vốn nhanh tối đa 50 năm, các dự án đầu tư lớn thu hồi
vốn chậm và ở vùng đặc biệt khó khăn tối đa 70 năm là khá phù hợp. Tuy nhiên, hệ
thống xét duyệt của Chính phủ đối với việc thực thi các quyền sử dụng đất là rất

phức tạp và rắc rối. Các DNV&N gặp nhiều khó khăn trong q trình phát triển khi
mà các quyền sử dụng đất đối với các mục đích thương mại và công nghiệp không
được quy định rõ ràng và các thủ tục sử dụng đất để thế chấp không được nới lỏng.
1.1.4.4. Chính sách cơng nghệ.
Việc tiếp cận đến cơng nghệ hiện đại có vai trị rất quan trọng trong việc các
DN tham gia vào thị trường quốc tế. Tuy vậy, phần lớn các DNV&N Việt Nam
đang sử dụng cơng nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới. Máy móc trang thiết bị lạc hậu và thêm vào đó là trình độ quản lí, kỹ năng nghiệp vụ của lao
động trong nước chưa đủ khả năng thành thạo với công nghệ hiện đại.
Khung pháp lý với cơng nghệ cịn nhiều bất cập: Một là, các quy định hạn chế
nghiêm ngặt được quy định trong Luật dân sự ở các hợp đồng chuyển giao công
nghệ phần nào ngăn cản việc chuyển giao công nghệ cao mà nước ta đang cần. Hai
là, mỗi hợp đồng chuyền giao công nghệ được Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi
trường phê duyệt phải mất 12 tháng, thời gian này cũng đủ để công nghệ chuyển
giao sắp lạc hậu. Ba là, hệ thống cấp giấy phép công ty và đầu tư làm giảm sức cạnh
tranh - vốn là một động cơ thúc đẩy đổi mới công nghệ và làm nảy sinh tình trạng
kinh doanh khơng ổn định, một khó khăn lớn đối với việc đổi mới công nghệ.
Các quy định pháp lý hiện nay tạo ra nhiều khó khăn và tốn kém trong việc
nhập khẩu các thiết bị và máy móc đã qua sử dụng vào Việt Nam. Theo quy định
của Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường, buộc các DN phải được sự chấp thuận
từ cơ quan Nhà nước có liên quan và chứng chỉ của một cơ quan giám định hợp
pháp là thiết bị còn mới 80% giá trị, không phải phế liệu hoặc chất đốt tiêu thụ
không được quá cao hơn 10% so với máy mới và các máy móc - thiết bị đó phải đáp
ứng được các tiêu chuẩn về an tồn và mơi trường. Các DNV&N, nếu không thể


13
mua máy móc - thiết bị mới, thì gặp khó khăn trong việc nâng cấp lên thiết bị đã
qua sử dụng.
1.1.4.5. Chính sách giáo dục đào tạo.
Những năm gần đây, Chính phủ cũng đã có rất nhiều cố gắng nỗ lực để tạo cho

các DN nói chung và các DNV&N nói riêng một đội ngũ nhân lực có tay nghề và
trình độ. Ngành giáo dục đào tạo và nhiều cơ quan của các ngành đã mở nhiều lớp
đào tạo, bồi dưỡng cho chủ DN theo các khoá, trường lớp với nhiều hình thức,
phương thức đào tạo khác nhau. Mặc dù, đó mới chỉ ban đầu hình thành do nhu cầu
bức thiết của các DNV&N nhưng nó đã giúp cho việc đào tạo đội ngũ nhân lực
trong khu vực DNV&N tích cực và thiết thực. Hàng nghìn lớp học ngắn hạn và các
hội thảo đã được tổ chức ở khắp nơi trên cả nước. Tuy nhiên, việc đào tạo, bồi
dưỡng cho chủ DN như vậy còn chưa được thực hiện đúng mức, chương trình cịn
nghèo nàn, nội dung cịn hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu cho loại đối
tượng này.
Một số trung tâm xúc tiến, hỗ trợ DNV&N được thành lập và thực hiện các
hoạt động đào tạo và các hoạt động khác do các nguồn quỹ quốc tế tài trợ, như:
Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ DN (BPSC) hình thành trên khn khổ dự án hợp tác
giữa Liên minh Hợp tác xã Việt nam (VCA) và tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức
(GTZ); Trung tâm liên tục tổ chức các lớp học trong đó bao gồm cả những lớp học
đào tạo giảng viên. Ngồi ra, cịn có các lớp học liên tục được tổ chức tại Trung tâm
hỗ trợ DNV&N của VCCI-SME PC với sự hỗ trợ của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), Trung tâm hỗ trợ DNV&N của Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
(SMEDEC). Tuy nhiên, các trung tâm này không đáp ứng đủ về nhu cầu đào tạo
hướng nghiệp và các dịch vụ tư vấn ở quy mô các DNV&N yêu cầu. Vấn đề là có
một cơ quan Chính phủ ủng hộ hoạt động của các trung tâm này cũng như sự ủng
hộ của các tổ chức quốc tế. Có như vậy, các trung tâm đó mới thực sự phát huy vai
trị hỗ trợ các DNV&N.
1.1.4.6. Chính sách hợp tác quốc tế về phát triển các DNV&N.
Việt Nam đã và đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế khu vực và nền
kinh tế tồn cầu, thành cơng của tiến trình này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển
của khu vực DN mà chủ yếu là các DNV&N. Khu vực này, chỉ thực sự phát triển


14

được nếu có sự hỗ trợ kịp thời, những điều kiện ưu đãi thích hợp, khơng chỉ từ phía
đối nội mà còn cần nhiều hỗ trợ quý báu từ bên ngoài về nguồn vốn viện trợ phát
triển, kinh nghiệm trong việc phát triển các DNV&N. Quan hệ hợp tác của Việt
Nam với nhiều nước, nhiều tổ chức…, đã thúc đẩy DNV&N khơng ngừng tăng
trưởng và phát triển.
Đại diện Chính phủ - Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) và
Tổ chức hỗ trợ kỹ thuật Đức, Italia, Nhật bản, Autraulia …cùng hợp tác và xây
dựng và phát triển những dịch vụ thông tin cập nhật với chất lượng cao, các dự án
đào tạo quản lý, phát triển nguồn nhân lực… Nhằm thúc đẩy sự phát triển của các
DN thông qua những dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh cho các DNV&N.
Việt Nam ln tham gia và thậm chí trực tiếp tổ chức các hội nghị quốc tế về
phát triển các DNV&N. Điều này, thể hiện quyết tâm thực sự của Chính phủ trong
phát triển các DNV&N.
1.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DNV&N.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để hiểu khái niệm về Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), trước hết ta phải
hiểu về Thuế nói chung. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành của Nhà nước. Để
có nguồn lực trang trải cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các
chức năng nhiệm vụ mà xã hội giao phó, Nhà nước phải đánh thuế. Lúc đầu, Thuế
chỉ đơn giản là những khoản đóng góp tự nguyện bằng hiện vật và lao vụ của người
dân cho Nhà nước. Sau đó, để đảm bảo tính tiện lợi trong q trình thu nộp, quản lý
và sử dụng nguồn thu nên Thuế đã được thu bằng tiền. Có nhiều định nghĩa về
Thuế, mỗi định nghĩa đề cập đến một khía cạnh của Thuế. Có thể đưa ra khái niệm
chung về Thuế như sau:
Thuế là khoản thu bắt buộc được thể chế hóa bằng pháp luật, các thể nhân và
pháp nhân có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước, để trang trải các nhu cầu chi tiêu của
Chính Phủ.
Trong nền kinh tế thị trường, ở từng giai đoạn phát triển có nhiều sắc thuế. Nhưng

phổ thông nhất với các DN vẫn là “Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN”.



×