Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh một thành viên dệt may tuấn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.49 KB, 81 trang )

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
----------

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN DỆT MAY TUẤN HÀ

Họ tên SV

: Nguyễn Thị Chanh

Lớp

: LC17/21.09

GVHD

: TS.Nguyễn Thị Ngọc Thạch

Sơn Tây, 2016


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,


kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

NGUYỄN THỊ CHANH

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH....................................................................................................3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và
các khoản theo lương.............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm....................................................................................3
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của tiền lương...................................................3
1.2.Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương..............5
1.2.1. Các hình thức trả lương...............................................................................5
1.2.2. Quỹ tiền lương.............................................................................................9
1.2.3.Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng

đồn.....................................................................................................................10
1.3. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương........................12
1.3.1. Các chứng từ hạch tốn lao động, tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội 12
1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng........................................................................14
1.3.3 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương....................15
1.3.4 Trình tự kế tốn các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương............................................................................................................16
1.3.5. Hình thức sổ sách kế tốn..........................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
DỆT MAY TUẤN HÀ.......................................................................................20
2.1. Khát quát chung về Công Ty TNHH 1 thành viên dệt may Tuấn Hà..............20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH 1 thành viên dệt may
Tuấn Hà...............................................................................................................20
2.1.2.Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng Ty TNHH 1 thành viên dệt
may Tuấn Hà.......................................................................................................21
2.1.3.Hạch toán lao động.....................................................................................24

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

2.2.Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương tại cơng ty TNHH 1 thành viên dệt
may Tuấn Hà.......................................................................................................25
2.2.1. Đặc điểm về lao động và tổ chức quản lý lao động tại doanh nghiệp...........25

2.2.2.Cách tính tiền lương...................................................................................31
2.2.3. Tài khoản sử dụng.....................................................................................34
2.2.4.Quy trình kế tốn tiền lương......................................................................35
2.2.5. Thực trạng cơng tác kế tốn các khoản trích theo lương...........................51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT MAY TUẤN HÀ.....................................65
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Cơng Ty TNHH 1 thành viên dệt may Tuấn Hà.................................................65
3.1.1. Ưu Điểm....................................................................................................65
3.1.2. Nhược Điểm..............................................................................................66
3.2. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại cơng ty.................................................................................66
3.2.1. Về hình thức tiên lương và phương pháp tính lương................................67
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.........................................68
3.2.3. Chứng từ và luân chuyển chứng từ...........................................................68
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết.................................................................................69
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp..............................................................................69
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương............................................69
KẾT LUẬN........................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................72

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH:

Bảo Hiểm Xã Hội

2. BHYT:

Bảo Hiểm Y Tế

3. KPCĐ:

Kinh Phí Cơng Đồn

4. CNV:

Cơng Nhân Viên

5. TNHH:

Trách Nhiệm Hữu Hạn

6. LĐTL:

Lao Động Tiền Lương

7. SP:

Sản Phẩm


8. TK:

Tài Khoản

9.CBCNV:

Cán Bộ Công Nhân Viên

10. SXKD:

Sản Xuất Kinh Doanh

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 : Về cơ cấu lao động............................................................................26
Bảng 2.2: Cơ cầu về giới tính..............................................................................26
Bảng 2.3 : Cơ cầu về trình độ đào tạo.................................................................26
Bảng 2.4 : Bảng tiền lương theo nhóm lao động năm 2014................................29
Bảng 2.5. Hệ số lương, phụ cấp chức vụ.............................................................31
Bảng 2.6: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành :Mã FCAR 32 Storm.............33
Bảng 2.7: Bảng chấm cơng..................................................................................37
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp sản lượng hồn thành.................................................38

Bảng 2.9: Bảng thanh tốn tiền lương tồn cơng ty............................................40
Bảng 2.10: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH..................................................41
Bảng 2.11: Bảng thanh toán tiền lương bảo hiểm xã hội....................................44
Bảng 2.12 : Sổ cái TK 334..................................................................................46
Bảng 2.13. Sổ cái tài khoản 334..........................................................................50
Bảng 2.14 : Phiếu nghỉ hưởng BHXH.................................................................54
Bảng 2.15 : Bảng thanh toán tiền hưởng BHXH................................................55
Bảng 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 3382.................................................................56
Bảng 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 3383.................................................................57
Bảng 2.18 : Sổ chi tiết tài khoản 3384...............................................................59
Bảng 2.19 : Sổ chi tiết tài khoản 3389...............................................................60
Bảng 2.20: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ...............................................................62
Bảng 2.21: Sổ cái tài khoản 338..........................................................................64
Sơ đồ 2.1: Tổ chức cơng tác kế tốn...................................................................27

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lao động có vai trị quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp
khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao năng suất
lao động. Để đạt mục đích trên, việc hạch tốn tiền cơng, tiền lương chính xác sẽ

đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Với suy nghĩ đó cùng hiện tại khi
đang là sinh viên và sắp rời trường muốn tìm hiểu về thu nhập của người lao
động trong thời điểm hiện nay, em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH 1 thành viên dệt may
Tuấn Hà
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Tiền lương có vai trị là địn bẩy kinh tế lao động, tác động trực tiếp tới
người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương
pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý, trên cơ sở đó mà thỏa mãn
lợi ích của người lao động, để có động lực thúc đẩy lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Luôn đi kèm với tiền lương là các khoản
trích theo lương bao gồm BHYT, BHXH, BHTN. Đây là các quỹ xã hội thể hiện
sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Các quỹ này chiếm một tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
mục tiêu tiết kiệm chi phí nhân cơng, giảm các khoản trích đi kèm với nó, mục
đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ sự hợp lý trong kế toán tiền lương trong
doanh nghiệp cũng như thỏa mãn nhu cầu muốn tìm hiểu mức lương thực tế của
người lao động hiện nay tại một doanh nghiệp tầm trung. và so sánh liên hệ giữa
thực tiễn với kiến thức đã học tại Học viện .
3. Phạm vi nghiên cứu
Em đã nộp giấy giới thiệu của Học viện tới đơn vị thực tập là Công ty
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

1

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

TNHH 1 thành viên dệt may Tuấn Hà địa chỉ:  Khu CN Phú Thịnh- Phường Phú
Thịnh – TX Sơn Tây- TP Hà Nội - Việt Nam, trong thời gian từ ngày 18 tháng
03 đến ngày 10 tháng 05 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt đề tài đã lựa chọn, em đã áp dụng các phương pháp:
quan sát – thu thập tài liệu – tổng hợp.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH 1 thành viên dệt may Tuấn Hà
Chương 3. Một số ý kiến hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH 1 thành viên dệt may Tuấn Hà
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này khơng tránh khỏi có một số thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của các thầy cô giáo để
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn các thầy cô giáo trong bộ
môn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Thạch trong bộ mơn kế tốn-trường Học viện
Tài Chính cùng các cán bộ nhân viên phịng kế tốn tài vụ Công ty TNHH 1
thành viên dệt may Tuấn Hà đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Chanh


Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

2

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền

lương và các khoản theo lương
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tiền
lương được biểu hiện là giá của một hàng hóa nhất định đó là sức lao động, cho
nên tiền lương cũng được tác động bởi các quy luật kinh tế và quan hệ cung cầu
trên thị trường.
1.1.1.2. Đặc điểm
Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội.Đứng
trên góc độ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của q trình sản xuất,
tiền lương có liên quan đến những chính sách xã hội như: Giáo dục, y tế, nhà ở,
phúc lợi….

Trong điều kiện tồn tại của nền kinh tế sản xuất hàng hóa và tiền tệ thì
lương là một yếu tố chi phí SXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ,
dịch vụ.
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD,
tăng năng xuất lao động, là nguồn động viên tích cực cho cơng nhân viên chức
phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả cơng tác.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của tiền lương
1.1.2.1. Vai trị của tiền lương
Tiền lương có vai trị to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm
cốt để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cuộc
sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

3

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trị như
một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền
lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không
đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc
đó doanh nghiệp sẽ khơng đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi
nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đều khơng
có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần phải tính tốn một

cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
lương, tiền ăn ca…Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh
toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động, từ đó sẽ làm
cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh tốn kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính tốn, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền cơng và các
khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chi tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

4

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

1.2.Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Các hình thức trả lương
1.2.1.1. Hình thức tiền lương thời gian
Tiền lương trả theo thời gian được áp dụng cho những cơng việc khơng
tính được kết quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang bậc lương do Nhà
nước quy định và được trả theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng hình
thức này chủ yếu gồm khu vực hành chính sự nghiệp, những công tác nghiên
cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những
người sản xuất trong dây chuyền công nghệ nhưng tại đó khơng tính được định
mức. Trả lương theo thời gian bao gồm 2 loại:
+ Trả lương theo thời gian đơn giản: Đây là hình thức trả lương cho người
lao động chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc, không xét thái
độ và kết quả của cơng việc. Hình thức này bao gồm:
- Lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo tháng và theo bậc
lương đã xếp. Người hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp nếu có.
-Lương ngày : Là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo
mức lương của một ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày
thường áp dụng cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian tính cho
những người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ
khác. Lương ngày được tính như sau:
Lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
-Lương giờ: Là tiền lương chỉ áp dụng cho người lao động trực tiếp trong
thời gian làm việc khơng hưởng lương theo sản phẩm. Lương giờ được tính như
sau:

Lương ngày
Lương giờ =

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

5

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

8 giờ làm việc
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian giản đơn có ưu điểm là dễ
tính, dễ trả lương nhưng nó khơng phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động, vì trả lương theo thời gian giản đơn chưa chú ý đến kết quả, chất
lượng công việc thực tế của cán bộ công nhân viên.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ
tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng vì đảm bảo ngày cơng, giờ…).Tiền lương
theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tiền lương theo thời

Tiền lương theo thời
=

gian có thưởng


+ Tiền thưởng
gian đơn giản

Hình thức này có ưu điểm là giản đơn, dễ tính, dễ trả lương cho người lao
động. Nhưng bản thân hình thức này cũng có những hạn chế như tiền lương cịn
mang tính chất bình qn với kết quả lao động và chất lượng lao động, kém tính
kích thích người lao động
1.2.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng cơng việc đã hồn
thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội
một cách hợp lý. Tuy nhiên việc xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa
trên cơ sở tài liệu và hạch toán kết quả lao động ( phiếu xác nhận sản phẩm hay
cơng việc hồn thành…). Và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm mà
doanh nghiệp đang áp dụng đối với từng loại sản phẩm hay cơng việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo các dạng
sau đây:

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

6

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch


+Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: với hình thức này, tiền lương phải trả
cho người lao động được tính trực tiếp trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách, phẩm chất mà đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu
một hạn chế nào. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính như sau:
Tiền lương phải trả cho

Đơn giá tiền lương
=

người lao động

của một đơn vị sản phẩm

Số lượng sản phẩm
x
hoàn thành

Ưu điểm nổi bật của hình thức này là phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận
giữa tiền lương của người lao động và kết quả lao động. Do đó kích thích người
lao động cố gắng nâng cao trình độ tay nghề…Tuy nhiên hình thức này vẫn làm
cho người lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị chạy theo số lượng mà
khơng chú ý đến chất lượng và không chú ý đến công việc chung của tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ
phận sản xuất phụ nhữ lao động, làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm,
bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của người lao động
trực tiếp mà người lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao
động gián tiếp.

Tiền lương phải trả cho

Định mức tiền lương
=

người lao động

Khối lượng sp cơng việc
x

gián tiếp

hồn thành

Hình thức này kích thích người lao động gián tiếp phục vụ tốt hơn cho
người lao động trực tiếp nâng cao năng suất lao động. Nhưng do tiền lương lại
phụ thuộc vào kết quả lao động trực tiếp nên việc trả lương chưa thật chính xác,
chưa thật đảm bảo đúng hao phí mức lao động mà lao động gián tiếp bỏ ra.
+Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

7

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch


Theo hình thức này ngồi lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao
động còn được hưởng khoản tiền thưởng trong quá trình sản xuất như: Thưởng
về chất lượng sản phẩm, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Nhưng ngược lại nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,
khơng đảm bảo ngày giờ cơng đúng quy định, thì có thể chịu tiền phạt vào thu
nhập của họ nghĩa là bằng tiền lương theo sản phẩm trực tiếp trừ đi các khoản
tiền phạt.
Tiền lương phải
trả cho người
lao động

Mức tiền lương
=

Các khoản

của công nhân

+

tiền thưởng

trực tiếp

(nếu có )

Các khoản
-


tiền phạt
(nếu có )

+Trả lương theo lũy tiến
Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cịn căn cứ
vào mức độ hồn thành vượt định mức lao động đê tính thêm một số tiền lương
theo tỷ lệ lũy tiến, tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì suất lũy tiến
càng nhiều. Lương trả theo sản phẩm theo lũy tiến có tác dụng ở những khâu
quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối
đồng bộ hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một
đơn hàng nào đó.
+Trả lương khốn theo khối lượng hoặc cơng việc.
Hình thức này áp dụng cho những cơng việc lao động giản đơn có tính chất
đột xuất như: bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa….
Cách trả lương này khơng những kích thích cơng nhân nỗ lực bản thân, tích
cực làm việc mà cịn có tác dụng thúc đẩy mọi người thi đua làm việc, khuyến
khích người lao động hồn thành nhanh chóng khối lượng cơng việc và đảm bảo
chất lượng cơng việc thơng qua hợp đồng khốn.
+Hình thức khốn quỹ lương
Là một dạng đặc biệt của tiền lương theo sản phẩm được sử dụng để trả
lương cho những người làm việc tại các phịng ban của doanh nghiệp. Theo hình
thức này, căn cứ vào khối lượng cơng việc của từng phịng ban mà doanh nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

8

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hồn thành
cơng việc được giao cho từng phòng ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên
ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban còn phụ thuộc vào số
lượng nhân viên của phịng ban đó.
Hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm quán triệt
được nguyên tắc trả lương theo lao động. Tuy nhiên muốn cho hình thức này
phát huy tác dụng thì doanh nghiệp phải có được định mức lao động cụ thể cho
từng công nhân viên, từng cấp thợ, bậc thợ vừa có căn cứ kỹ thuật, vừa phù hợp
với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương trả theo
sản phẩm mới được đảm bảo được tính chính xác, cơng bằng, hợp lý.
1.2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ lương là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho người lao
động phù hợp với số lượng lao động trong phạm vi doanh nghiệp mình phụ
trách.
Vì tiền lương là một bộ phận cấu thành cho chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp phải có quỹ
tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương tính theo
số lương công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả
lương, bao gồm các khoản sau:
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương
khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan hoặc trong thời gian được điều đi công tác, làm nghĩa
vụ hay thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ

- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun.
Ngồi ra trong quỹ lương kế hoạch cịn được trích cả khoản tiền trợ cấp
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

9

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn giao lao động.
Về phương diện hạch tốn tiền lương cho cơng nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên làm việc thực tế.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho cho công nhân viên trong thời gian
CNV nghỉ được hưởng theo chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học….). Ngoài ra,
tiền lương trả cho CNSX sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng
được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan
trọng trong cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với q trình làm ra sản phẩm
và được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo
một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong q

trình SXKD. Bởi quản lý chi tiêu, sử dụng quỹ tiền lương phải trong mối quan
hệ với việc thực hiện kế hoạch SXKD. Quản lý tốt quỹ tiền lương sẽ tránh được
tình trạng chi phí lãng phí, khơng có hiệu quả đồng thời hạ được giá thành sản
phẩm thúc đẩy năng suất lao động.
1.2.3.Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
cơng đồn
1.2.3.1.Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 26% trên
tổng sô tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 18%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ
vào lương của người lào động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

10

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao
động.
-Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản
-Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
-Trợ cấp công nhan khi về hưu mất sức lao động
-Chi công tác quản lý BHXH
1.2.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế

Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cơng
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang,
kinh phí cơng đồn.
1.2.3.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp
ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là
những người bị mất việc không do lỗi cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố
gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận cơng việc mới và ln nỗ lực nhằm chấm
dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ nhận được hỗ trợ nghề
và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN. Tỷ lệ trích bảo hiểm
thất nghiệp hiện hành là 2%.
Trong đó:
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người
lao động.
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
1.2.3.4. Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho tồn bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

11

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đồng thời duy trì hoạt động
của cơng đồn tại doanh nghiệp.
1.3.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1.Các chứng từ hạch tốn lao động, tính lương và trợ cấp bảo hiểm
xã hội
1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động
Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ
chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ
ban đầu về lao động cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý
lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập các
chứng khoán ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động,
phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
-Mẫu số:01a-LĐL- Bảng chấm công: Bảng chấm cơng do các tổ sản xuất
hoặc các phịng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao
động theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm và trả lương của doanh
nghiệp); Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b-LĐTL).
-Bảng thanh toán lương (Mẫu 02-LĐTT).
-Mẫu số:05-LĐTL-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành.
Mục đích của lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc cơng việc
hồn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh
tốn tiền lương hoặc tiền cơng cho người lao động; phiếu này do người giao việc
lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế
toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Mẫu số:06-LĐTL-Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
- Mẫu số:08-LĐTL-Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết giữa

người giao khốn và người nhận giao khốn về khối lượng cơng việc, thời gian

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

12

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện cơng việc đó; đồng
thời là cơ sở để thanh tốn tiền cơng lao động cho người nhận khốn.
-Bảng thanh tốn tiền th ngồi – Mẫu-LĐTL
-Bảng thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khốn-Mẫu 07-LĐTL
-Bảng kê trích nộp các khoản theo lương-Mẫu 10-LĐTL
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu 11-LĐTL)
Ngoài ra, sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật
khác.
Trên cơ sở chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm
tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo căn cứ
lập các bảng thanh tốn lương, thanh tốn BHXH.
1.3.1.2. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Hiện nay, nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động
theo tháng hoặc tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế
tốn phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản
xuất, từng phịng ban quản lý.
Trường hợp trả lương khốn cho tập thể người lao động, kế tốn phải tính

lương trả cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên
trong nhóm (tập thể) đó théo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng phải
đảm bảo công bằng, hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH
được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh tốn tiền lương (Mẫu số:02-LĐTL)
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phịng (ban) quản lý mở một bảng thanh tốn lương,
trong đó kể tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ tên
và nội dung từng khoản BHXH người lao động hưởng trong tháng.
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số:03-LĐTL)
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

13

Lớp: LC17/21.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS : Nguyễn Thị Ngọc Thạch

Bảng này cũng được lập cho từng tổ sản xuất, từng phịng, ban, bộ phận
kinh doanh….; các bảng thanh tốn này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các
khoản khác như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khoản bồi thường vật chất…
đối với người lao động.
1.3.2.Tài khoản kế toán sử dụng
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế tốn sử
dụng một số tài khoản sau:

*TK 334: Phải trả người lao động
TK 334 dùng để phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán
bộ CNV về tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả BHXH và
các khoản thu nhập của từng người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341-Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3342-Phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền
cơng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
*TK338: Phải trả phải nộp khác
TK 338 dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp
luật hoặc cho các đoàn thể xã hội và cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
các khoản khấu trừ về lương, theo quyết định của toàn án, giá trị tái sản chờ xử
lý và các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản
giữ hộ và thu hộ.
TK 338 chi tiết 9 tiểu khoản cấp 2
TK338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK338.2: Kinh phí cơng đồn
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh

14

Lớp: LC17/21.09




×