Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI – KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ VẬN TẢI VÀ DU LỊCH
----------
THỰC TẬP THEO ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CHO
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY-CTCP HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện: ........................
Lớp: .....................
......., năm 2020
1
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
1.1. Tổng quan về vận tải và sản phẩm vận tải
1.1.1. Khái niệm, phân loại vận tải
1.1.1.1. Khái niệm
-Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu cầu
di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển, đối tượng vận chuyển gồm con người (hành
khách) và vật phẩm (hàng hóa). Sự di chuyển vị trí của con người và vật phẩm trong không
gian rất đa dạng, phong phú và không phải mọi di chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao
gồm những di chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận) để đáp ứng
u cầu về sự di chuyển đó mà thơi.
-Tất cả của cải vật chất chủ yếu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội loài
người, của cải vật chất của xã hội được tạo ra ở 4 ngành sản xuất vật chất cơ bản: cơng
nghiệp khai khống; công nghiệp chế biến; nông nghiệp và vận tải. Đối với một ngành sản
xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp...trong q trình sản xuất đều có sự kết hợp của
3 yếu tố, đó là cơng cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vận tải cũng là một
ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất của ngành vận tải cũng có sự kết hợp của
3 yếu tố trên.
-Ngồi ra, trong q trình sản xuất của ngành vận tải cũng đã tiêu thụ một lượng vật
chất nhất định như: vật liệu, nhiên liệu, hao mòn phương tiện vận tải... Hơn nữa, đối tượng
lao động (hàng hóa, hành khách vận chuyển) trong q trình sản xuất vận tải cũng trải qua
sự thay đổi nhất định.
-Có thể khái niệm về vận tải như sau:
“Vận tải là q trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hóa, hành khách trong khơng
gian và thời gian cụ thể để nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. “
2
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
-Sự di chuyển vị trí của hành khách và hàng hóa trong không gian rất đa dạng, phong
phú nhưng không phải tất cả các di chuyển đều được coi là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm
những di chuyển do con người tạo ra với mục đích nhất định để thỏa mãn nhu cầu về sự di
chuyển đó mà thơi.
1.1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại vận tải, có thể phân loại theo các tiêu thức sau đây:
Căn cứ vào phương thức thực hiện quá trình vận tải
- Vận tải đường biển
- Vận tải thủy nội địa
-Vận tải hàng không- Vận tải đường bộ
-Vận tải đường sắt
-Vận tải đường ống
-Vận tải trong thành phố
-Vận tải đặc biệt
Căn cứ vào đối tượng vận chuyển
-Vận tải hành khách
-Vận tải hàng hóa
Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải
-Vận tải đơn phương thức: Hàng hóa hay hành khách được vận chuyển đến nơi đến
bằng một phương thức vận tải duy nhất.
- Vận tải đa phương thức: Việc vận chuyển được thực hiện bằng ít nhất là 2 phương
thức vận tải, nhưng chỉ sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một người chịu trách nhiệm
trong q trình vận chuyển đó.
-Vận tải đứt đoạn: Là việc vận chuyển được thực hiện bằng 2 hay nhiều phương thức
vận tải, nhưng phải sử dụng 2 hay nhiều chứng từ vận tải và 2 hay nhiều người chịu trách
nhiệm trong q trình vận chuyển đó.
Căn cứ vào tính chất của vận tải
3
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
-Vận tải công nghệ: Là việc vận chuyển trong nội bộ xí nghiệp, nhà máy cơng ty...
nhằm di chuyển ngun vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, con người phục vụ cho q
trình sản xuất của cơng ty, xí nghiệp bằng phương tiện của cơng ty, xí nghiệp đó mà khơng
trực tiếp thu tiền cước vận tải. Vận tải nội bộ là một khâu của q trình cơng nghệ để sản
xuất sản phẩm vật chất nào đó. Khối lượng hành hóa của vận tải nội bộ không tập hợp vào
khối lượng chung của ngành vận tải.
-Vận tải công cộng: Là việc kinh doanh vận tải hàng háo hay hành khách cho mọi đối
tượng trong xã hội để thu tiền cước vận tải.
Phân loại theo các tiêu thức khác
- Cự ly vận chuyển
- Theo khối lượng vận tải
-Theo phạm vi vận tải
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vận tải
1.1.2.1. Đặc điểm của vận tải
Vận tải là hình thức vận chuyển phổ biến và thông dụng nhất. Vận tải (dù là
đường bộ; đường thủy; đường hàng khơng..) đều có những ưu điểm nổi bật là sự tiện
lợi, tính cơ động và khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình, có hiệu quả
kinh tế cao trên các cự li ngắn, trung bình và dài
Vận tải vận chuyển luôn chủ động về thời gian và đa dạng trong vận chuyển
các loại hàng hoá. Tuy nhiên hình thức vận tải cũng bị hạn chế bởi khối lượng và kích
thước hàng hóa, một số loại hình vận tải khơng chở được những khối lượng hàng hoá
quá lớn, nhưng lại khá linh hoạt với những hàng hố có khối lượng vận chuyển khơng
q lớn và nhỏ.
Vận tải có tính liên hồn, liên tục, thường xun trong hoạt động sản xuất
của nhiều ngành nghề
4
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau
như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bao gồm cả xếp dỡ hàng hóa tại
diêm đến (cảng biển, bến tàu, nhà ga...) hoặc vận chuyển hành khách, thanh lý các
hợp đổng vận chuyển, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vận chuyển.
Kế hoach tác nghiệp của các doanh nghiệp vận tải thường cụ thể hóa cho
từng ngày, tuần, thậm chí đến từng lịch trình vận chuyển, có tính định kỳ ngắn,
người điều khiển và phương tiện vận tải làm việc chủ yếu ở ngoài doanh nghiệp.
Do đó, địi hỏi phải có một quy trình kiểm sốt rõ ràng, phân định trách nhiệm vật
châ't đơì vói từng khâu, bước cơng việc, và vận dụng cơ chế khoán một cách hợp
lý phù họp với đặc thù hoạt động vận tải.
Phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yêu và quan trọng khơng thể thiếu được
trong q trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này gồm nhiều loại có
tính năng, tác dụng, hiệu quả và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau.
Mặt khác mỗi loại phương tiện cũng đòi hỏi chế độ bảo quản, bảo dưỡng, điểm đỗ
và điều kiện vận hành hồn tốn khác nhau. Sự khách biệt giữa phương tiện vận tải
đường bộ, phương tiện vận tải đường sông, phương tiện vận tải hàng không... cũng
như mức tải trọng khác nhau trong mỗi loại phương tiện vận tải đều có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chi phí và doanh thu dịch vụ.
Q trình kinh doanh dịch vụ vận tải, ngoài việc phụ thuộc vào năng lực
phương tiện của mỗi doanh nghiệp còn phụ thuộc râ't lớn vào các điều kiện hạ tầng
cơ sở của mỗi vùng địa lý khác nhau như đường sá, cầu, phà, điều kiện về thông
tin liên lạc và điều kiện địa lý, khí hậu... Ngồi ra kinh doanh dịch vụ vận tải cịn
phụ thuộc vào yêu tố con người liên quan trực tiếp đến trình độ làm chủ phương
tiện của người điều khiển, khả năng giao tiếp và cách ứng xử văn hóa, đặc biệt
trong vận chuyển hành khách.
5
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
Quá trình kinh doanh dịch vụ vận tải thường có quan hệ chặt chẽ với các
dịch vụ gia tăng khác như xêp dỡ hàng hóa, thủ tục thơng quan, kiểm định chất
lượng, chun phát nhanh thư từ, bưu phẩm... (đối với vận chuyển hàng hóa) hoặc
dịch vụ lữ hành, nghỉ ngơi, mua sắm, hướng dẫn du lịch... (đơì với vận chuyển
hành khách). Do vậy, nhiều doanh nghiệp vận tải có tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp bằng các hình thức liên kê't trong chuỗi giá trị để tăng khả năng cạnh tranh
trong việc thu hút khách hàng và phát triển dịch vụ hỗ trợ ngoài chức năng chính là
kinh doanh dịch vụ vận tải.
Ngành vận tải gồm nhiều loại hình hoạt động như vận tải ơtơ, vận tải đường
sắt, vận tải đường biển, đường sông (vận tải thủy), vận tải hàng không, vận tải thô
sơ... Mỗi loại hình vận tải nói trên đều có những đặc điểm đặc thù, chi phơi đến
cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để quản lý một cách
hiệu quả, khoa học hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị trong các doanh nghiệp
vận tải cần phải tính đến những đặc điểm đặc thù đó trong q trình ra quyết định
quản lý.
1.1.2.2. Vai trị của vận tải
- Vận tải giữ vai trò quan trọng và có tác dụng lớn đối với bền kinh tế quốc dân
của mỗi nước. Hệ thống vận tải được ví như mạch máu trong cơ thể con người, nó phản
ánh trình độ phát triển của một nước. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội: sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng.
- Vận tải có một chức năng đặc biệt trong xã hội là vận chuyển hàng hóa và hành
khách từ địa điểm này đến địa điểm khác. Không có vận tải thì bất cứ một quá trình sản
xuất nào của xã hội cũng không thể thực hiện được. Vận tải rất cần thiết đối với tất cả các
giai đoạn của quá trình sản xuất, từ vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho quá
trình sản xuất đến vận chuyển sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra...Vận tải cũng đáp
ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân.
6
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
- Vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân , nối liền các ngành,các đơn vị sản
xuất với nhau nối liền khu vực sản xuất với khu vực tiêu dùng, nối liền thành thị với nông
thôn, miền ngược với miền xuôi làm cho nền kinh tế thành một khối thống nhất. Lực
lượng sản xuất và trình độ chuyên môn hóa ngày càng phát triển đời sống nhân dân
không ngừng nâng cao đòi hỏi vận tải phải phát triển nhanh chóng mới đáp ứng được nhu
cầu vận tải tăng lên không ngừng của nền kinh tế quốc dân.
- Vận tải là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống logistics của từng nhà máy, xí
nghiệp, công ty trong từng xí nghiệp hay công ty...đều có hệ thống cung ứng và phân
phối vật chất, hệ thống này bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn khác nhau kể từ khi mua
sắm nguyên liệu, vật liệu cho sản xuất (cung ứng) cho đến khi phân phối sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Logistics bao gồm 4 yếu tố: Vận tải, marketing, phân phối và quản
lý trong đó vận tải là yếu tố quan trọng nhất và chiếm nhiều chi phí nhất.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm vận tải
1.1.3.1.Khái niệm sản phẩm vận tải
-Sản phẩm vận tải là “hàng hoá đặc biệt" , chúng cũng có giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hoá là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hành hoá đó. Giá trị
sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển.
-Sản phẩm vận tải là kết quả của quá trình sản xuất vận tải, là số lượng hàng hóa,
hành khách đã vận chuyển được.
-Q trình vận chuyển hàng hóa và hành khách trong không gian và theo thời gian
tạo nên sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu:
• Khối lượng vận chuyển (Q): với vận chuyển hàng hóa là khối lượng vận chuyển
hàng hóa (đơn vị là tấn).
• Lượng luân chuyển (P): với vận chuyển hàng hóa là lượng luân chuyển hàng hóa
(đơn vị là T.Km).
-Ngoài ra, đối với vận tải container: khối lượng vận chuyển được tính bằng TEU
(Twenty feet Equivalent Unit) và lượng luân chuyển được tính bằng TEU.Km; trong vận tải
7
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
hành khách bằng xe con, taxi... thì đơn vị đo sản phẩm vận tải là KM doanh nghiệp, Km
được trả tiền...
1.1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm vận tải
- Thứ nhất: tính thống nhất sản xuất và tiêu thụ. Sản xuất và tiêu thụ gắn liền với
nhau làm một. Nó thể hiện trên 3 mặt là thời gian, địa điểm, quy mô.Vận tải không thể sản
xuất lúc này mà tiêu thụ lúc khác khơng có sản xuất chỗ này mà lại tiêu thụ chỗ khác khơng
thể có sản xuất nhiều mà lại tiêu thụ ít.
- Thứ hai: tính trừu tượng: sản phẩm vận tải khơng có hình thái vật chất cụ thể ,
khơng có tính chất cơ, lý ,hóa như những sản phẩm hàng hóa thơng thường khác.
- Thứ ba: sản phẩm vận tải khơng có tính dự trữ hay có thể vận chuyển đi tiêu thụ nơi
khác theo nhu cầu của thị trường.
- Thứ tư: tính khơng thay thế của sản phẩm vận tải. Các sản phẩm hàng hóa thơng
thường có sản phẩm thay thế. Cịn sản phẩm vận tải thì không thể thay thế được.
1.1.4. Thị trường vận tải
1.1.4.1. Khái niệm thị trường vận tải
Hiện tại có nhiều khái niệm , định nghĩa về thị trường như:
-Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi giữa người mua và người bán về một loại hàng hố
hay dịch vụ nào đó.
-Thị trường là một q trình trong đó diễn ra sự trao đổi giữa người mua và người bán về
một loại hàng hố hay dịch vụ nào đó.
-Thị trường là tập hợp những người có nhu cầu tiêu thụ một mặt hàng hay dịch vụ nào đó
nhưng chưa được đáp ứng , và nhiều quan niệm khác nữa.
Thị trường vận tải là một loại thị trường đặc biệt: Sản phẩm vận tải không tồn tại
dưới dạng sản phẩm vật chất cụ thế. Quá trình sản xuất sản phẩm vận tải cũng chính là
q trình tiêu thụ (Nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ) .Chính vì vậy khó có thể
đưa ra được một khái niệm hay định nghĩa về thị trường vận tải một cách chính xác.
8
Tên SV: Hồng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
Có thể nêu định nghĩa một cách tương đối về thị trường vận tải như sau:
“Thị trường vận tải là tập hợp những khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm vận tải
nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng thanh tốn ứng với khơng gian và thời gian
xác định .
1.1.4.2. Đặc điểm của thị trường vận tải
Thị trường vận tải có tính phức tạp hơn so với các thị trường hàng hóa
khác, bởi thị trường hàng hóa thường được thực hiện theo hợp đồng được ký kết và
ít có sự thay đổi về lịch trình, cịn thị trường vận tải thì mạng lưới có thể được tổ
chức ở nhiều nơi và thường phát sinh các trường hợp thay đổi về hành trình, trả lại;
mặt khác, giữa thời điểm sử dụng dịch vụ thường có khoảng cách về thời gian,
điều này làm cho việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và quản lí doanh thu
trở nên phức tạp
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của thị trường vận tải phụ thuộc khá lớn vào
điều kiện tự nhiên về địa lý, khí hậu, thời tiết cùng với tính thời vụ của loại hình
dịch vụ này nên hoạt động kinh doanh vận tải có tính rủi ro cao.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của thị trường vận tải có tính đa dạng về loại
hình hoạt động như vận tải ơ tơ, đường sắt, đường biển, đường sông, hàng không,
vận tải thô sơ... mỗi loại hình vận tải đểu có tính đặc thù riêng chi phối đến cơng
tác kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm.
Trong xu thế hội nhập và phát triển, nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách
giữa các vùng, các khu vực và trên toàn thế giới tăng nhanh, và khi dịch vụ vận tải
phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao khả năng tiêu
thụ các sản phẩm xã hội bằng cách đưa sản phẩm từ nơi này đên nơi khác, đáp ứng
nhu cầu đi lại, tham quan, du lịch của mọi tầng lớp dân cư.
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường vận tải
9
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
Trong bất kỳ hoạt động nào của nền kinh tế cũng đều có những tác động bởi các
nhân tố, với thị trường vận tải việc ảnh hưởng của chúng được đánh giá là đa dạng và
phức tạp, song chung quy lại tất cả được xem xét qua các khía cạnh cơ bản như điều kiện
tự nhiên, xã hội và phát triển kinh tế.
Nếu nhận thấyđược các nhân tố sẽ giúp khắc phục những hạn chế, phát huy những
nhân tố tích cực, góp phần phát triển thị trường vận tảiđạt hiệu quả cao.
Nhóm các nhân tố điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc phát triển thị trường vận tải,
vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm của các vùng kinh tế, sẽ kết nối vào giao thương kinh
tế giữa các vùng sẽ tác động đến phát triển dịch vụ này và ngược lại.
- Về địa hình: Cấu trúc địa hình của địa phương sẽ thuận lợi cho việc phát triển thị
trường vận tải nếu là địa hình thuộc vùng đồng bằng, và khó khăn nếu là địa hình thuộc
vùng hiểm trở.
- Diện tích: Nếu địa phương có diện tích càng lớn, bề mặt địa hình thuận lợi sẽ tạo
điều kiện dẫn đến việc phát triển thị trường vận tải sẽ thuận lợi và ngược lại sẽ gây khó
khăn cho sự phát triển này.
Nhóm các nhân tố điều kiện xã hội:
- Dân số: Đây là nhân tố góp phần quyết định trong việc có hay khơng thực hiện
việc phát triển bất kỳ một loại hình dịch vụ nào. Đối với thị trường vận tải thì đối tượng
phục vụ chính là con người thì nhân tố này càng ảnh hưởng lớn đến việc phát triển dịch
vụ này.
- Mật độ dân số: Là nhân tố để lựa chọn phát triển thị trường này ở khu vực nào
cho hợp lý, như cự ly và diện tích của các tổ chức hành chính, mật độ dân cư sinh sống
và làm việc tại đây cũng như góp phần cho việc có xác định có hay khơng phát triển dịch
vụvận tải hành khách đường bộ tại khu vực này.
10
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
- Thói quen và tập quán của người dân tại địa phương: cũng là một yếu tố quan
trọng trong việc lựa chọn phát triển thị trường vận tải
Nhóm các nhân tố điều kiện kinh tế
- Quy mô phát triển kinh tế: Là nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển các
loại hình dịch vụ nói chung và thị trường vận tải nói riêng, quy mơ kinh tế càng lớn
thìảnh hưởng tốt đến việc phát triển dịch vụ này càng cao và ngược lại.
- Tốc độ phát triển của nền kinh tế: có ảnh hưởng nhiều và trực tiếp đến việc phát
triển các loại hình. Khi nền kinh tế càng phát triển, đòi hỏi thị trường vận tải phải đa dạng
hoá hoạt động, mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng và phong phú của nền kinh tế, đồng thời mở rộng việc phát triển thị trường
1.2 Tổng quan về công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm về Kế hoạch sản xuất kinh doanh
-Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thể được thiết kế để hướng dẫn ban quản lý trong
các giai đoạn khởi nghiệp hoặc tăng trưởng của doanh nghiệp, hoặc để kiểm soát quá trình
vận hành của một doanh nghiệp đang hoạt động tốt.
-Giá trị lớn nhất mà bản kế hoạch kinh doanh đó là nó phát ra được một bức tranh
trong đó đánh giá tất cả sự vững mạnh kinh tế của doanh nghiệp bao gồm việc mơ tả và phân
tích các viễn cảnh tương lai kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất kinh doanh là
một văn bản nêu rõ hoạt động kinh doanh, xác định sứ mệnh, mục đích, mục tiêu, chiến
lược, chiến thuật kinh doanh của doanh nghiệp và được sử dụng như một bản lý lịch về
doanh nghiệp.
-Kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách
hợp lý, xử lý các tình huống bất trắc và ra các quyết định kinh doanh một cách hiệu quả. Kế
hoạch kinh doanh cung cấp những thơng tin cụ thể và có tổ chức về doanh nghiệp và hoạt
động mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để hoàn trả được nợ vay.
11
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
-Một kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt là một phần thiết yếu của bất kỳ đơn xin vay
nào. Bên cạnh đó, kế hoạch kinh doanh có thể được sử dụng làm công cụ để thông báo cho
nhân viên kinh doanh, nhà cung cấp, và các đối tượng liên quan khác về hoạt động và mục
tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại kế hoạch sản xuất kinh doanh
• Theo tiêu thức thời gian
- Kế hoạch siêu dài hạn: Là kế hoạch có thời gian từ 15 năm trở lên.
- Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch có thời gian từ 5 năm trở lên.
- Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch có thời gian trên 1 năm, dưới 5 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn ( kế hoạch tác nghiệp ) : Là kế hoạch có thời gian từ 1 năm trở xuống
Theo nội dung:
Trong doanh nghiệp vận tải ô tô, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh bao gồm
các mặt chủ yếu sau:
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải.
- Kế hoạch khai thác và quản lý kỹ thuật phương tiện
- Kế hoạch lao động tiền lương
- Kế hoạch giá thành của sản phẩm vận tải
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
- Kế hoạch tài chính
- Kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật.
12
Tên SV: Hồng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
• Theo mức độ hoạt động:
- Kế hoạch chiến lược: Hoạch định cho một thời kỳ dài hạn do các nhà quản trị cấp
cao xây dựng mang tính khái quát cao và rất uyển chuyển.
- Kế hoạch chiến thuật: Là kết quả triển khai kế hoạch chiến lược, ít mang tính tập
trung hơn và ít uyển chuyển hơn.
- Kế hoạch tác nghiệp: Hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn, do các nhà quản trị
điều hành xây dựng và ít thay đổi.
• Theo phạm vi lập kế hoạch
- Kế hoạch tổng thể
- Kế hoạch bộ phận
1.2.3. Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh
1.2.3.1 Phân tích nội bộ .
a. Nguồn nhân lực
-Là nhân tố quyết định sự thành bại cho công ty từng công ty nên chú trọng vào việc
phân công tuyển chọn nguồn nhân lực để phù hợp với sự phát triển của công ty và cần chú
trọng đến:
- Trình độ chun mơn, kinh nghiệm, tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ công
nhân viên, đồng thời sử dụng có hiệu quả các biện pháp khuyến khích để động viện nhân
viên hoàn thành nhiệm vụ, tạo nên sự làm việc hăng say trong nhân viên nhằm mang lại
năng suất lao động cao hơn.
- Năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo sẽ tạo cho nhân viên khắng
khít với cơng ty và làm việc vì mục tiêu của cơng ty. Bên cạnh đó các cán bộ công nhân viên
13
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
trong các phòng ban chức năng đưa ra ý kiến cho việc lập kế hoạch để cho kế được hoàn
chỉnh nhanh chóng và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.
b. Sản xuất
-Theo quan điểm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ của công ty việc tạo ra sản phẩm dựa vào quy trình sản xuất, nhu cầu của
thị trường và chi phí sản xuất do đó chúng ta nên quan tâm đến:
- Giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, quan hệ với nhà cung ứng.
- Công ty nên chú ý đến hiệu suất của công ty để biết được khả năng phục vụ của
cơng ty từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
- Quy mô sản xuất là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng hoạt động của công ty do đó có
được quy mơ hoạt động lớn sẽ tạo được khả năng cạnh tranh tốt hơn cho công ty và cũng
giúp cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng.
- Chi phí và khả năng cơng nghệ so với ngành và đối thủ cạnh tranh là vấn đề cần
quan tâm vì các yếu tố này quyết định hiệu quả hoạt động của công ty.
c. Yếu tố Marketing
-Là hoạt động nhằm đưa sản phẩm dịch vụ đến người tiêu dùng, nó tạo được sự liên
kết giữa khách hàng với cơng ty do đó cơng ty cần quan tâm đến.
- Cách tổ chức bán hàng hữu hiệu, am hiểu nhu cầu của khách hàng sẽ tạo khả năng
đáp nhu cầu và tạo cho khách hàng có cảm giác được quan tâm từ đó khách hàng sẽ thích sử
dụng hơn dịch vụ của công ty.
- Việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tài trợ sẽ làm tăng mức độ biết đến của khách
hàng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác quen thuộc khi lựa chọn sử dụng dịch vụ.
14
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
- Cần quan tâm xem việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả khơng, chi phí cho
cơng tác Marketing ảnh hưởng như thế nào đối với tổng chi phí.
- Thu hút khách hàng tiềm năng giữ chân khách hàng hiện tại cần so sánh đánh giá
giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho công ty.
- Dịch vụ sau bán hàng và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng, cách thức để tạo lòng
tin cho khách hàng và danh tiếng của công ty.
d. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
- Do yêu cầu và nhu cầu của thị trường luôn thay đổi nên các doanh nghiệp thường
xuyên phải giải quyết việc cải tiến, phát triển sản phẩm mới.
- Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc cạnh tranh với đối thủ do đó có
được cơng nghệ sản xuất cao sẽ có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
e. Tài chính kế tốn
- Là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá khả năng hoạt động của cơng ty và là mục
đích của cơng ty, cần xem xét đánh giá tình hình tài chính qua các năm trước để tìm ra hiệu
quả sử dụng tài chính của cơng ty và khả năng hoạt động của công ty, biết được lợi nhuận
của công ty và xu hướng phát triển của nó để cơng ty có biện pháp điều chỉnh.
- Đánh giá, phân tích các tỷ số tài chính qua các năm trong quá khứ của công ty như:
khả năng huy động vốn ngắn hạn, tổng nguồn vốn của công ty, tỷ lệ lợi nhuận, vốn lưu động
tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
f. Mơi trường văn hố trong cơng ty.
-Mơi trường văn hóa do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu khơng khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện cơng việc. Mơi trường văn hố có ý
15
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố
khác của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và
các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực
hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phân tích mơi trường kinh doanh.
a. Phân tích thị thường khách hàng.
Thị trường
-Thị trường của cơng ty là nơi công ty chọn để thực hiện hoạt động kinh doanh và
công ty cần xác định đúng thị trường hiện tại để tạo mọi khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh đó cơng ty phải chú trọng đến việc mở rộng thị trường, việc mở rộng
thị trường sẽ làm cho quy mô hoạt động của công ty lớn hơn nhưng cũng cần chú ý đến xu
hướng phát triển của thị trường.
-Thị trường hiện tại của công ty ở đâu có phù hợp với nhu cầu của thị trường và trong
tương lai thị trường mục tiêu của công ty sẽ như thế nào, thị phần dự kiến hiện tại của cơng
ty chiếm bao nhiêu có đảm bảo được khả năng cạnh tranh cho công ty.
Khách hàng
-Là bộ phận không tách rời với công ty trong môi trường cạnh tranh sự tín nhiệm của
khách hàng là tài sản vơ giá của doanh nghiệp. Do đó có thể chia khách hàng thành những
nhóm khách hàng để dễ dàng trong việc quản lý và chăm sóc khách hàng từ đó tìm hiểu thái
độ của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của cơng ty để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
b. Áp lực từ nhà cung ứng
-Nhà cung ứng cung cấp vật liệu cho cơng ty và góp phần làm cho giá trị, giá cả của
công ty tăng hoặc giảm, từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty.
16
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
-Do đó việc tạo mối quan hệ tốt với nhà cung ứng là điều cần quan tâm và có khi nhà
cung ứng tạo áp lực cho công ty trong trường hợp: Chỉ có một số ít nhà cung cấp, khi sản
phẩm của nhà cung cấp là yếu tố quan trọng đối với khách hàng, khi sản phẩm của nhà cung
cấp được khách hàng đánh giá cao về tính khác biệt hóa.
1.2.3.3. Phân tích cạnh tranh.
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
-Là động tác động thường xuyên và có mức đe dọa trực tiếp đến công ty và khác
nhau tùy theo từng ngành.
- Số lượng doanh nghiệp tham gia trong ngành tại thị trường hoạt động của công ty
để biết được đối thủ của cơng ty là ai.
- Tìm hiểu mức độ tăng trưởng của ngành để biết được khả năng hoạt động của công
ty như thế nào. Các khác biệt về sản phẩm dịch vụ của công ty so với đối thủ.
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Ở nước ta hiện nay các cơng ty kinh doanh vận tải có rất nhiều các doanh nghiệp
khác kinh doanh và cạnh tranh nhau khá gay gắt và các đối thủ tiềm năng sẵn sàng đầu tư
vào lĩnh vực vận tải nếu như không có sự cản trở từ phía chính phủ và các rào cản của chính
doanh nghiệp trong ngành vận tải. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong ngành có mức doanh
lợi cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các
lợi thế riêng có của doanh nghiệp và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường vận tải.
c. Hàng thay thế
Trong các ngành sản xuất kinh doanh công ty luôn phải cạnh tranh với các cơng ty có
sản phẩm cùng tính năng với sản phẩm của mình. Họ có chiến lược về giá, chiêu thị khuyến
mãi như thế nào có làm cho khách hàng của công ty thay đổi quyết định sử dụng dịch vụ
17
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
đang dùng, có làm giảm lợi nhuận của cơng ty từ đó chúng ta nên nắm rõ những sản phẩm
dịch vụ thay thế sẽ như thế nào.
1.2.3.4.Phân tích mơi trường vĩ mô
a. Yếu tố kinh tế
-Là yếu tố quan trọng cho việc phát triển của cơng ty, vì hoạt động của công ty điều
dựa vào xu hướng phát triển của thị trường và dựa vào xu thế đó để dự báo được nhu cầu
trong tương lai của khách hàng sẽ phù hợp hơn.
-Sự tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát, thu nhập của người dân, xu hướng sử
dụng dịch vụ của vùng ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của cơng ty.
b. Yếu tố chính trị
-Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các công ty, công ty hoạt động
điều dựa vào sự quy định của hệ thống pháp luật nhà nước, từ đó pháp luật sẽ tạo nên cơ hội
hoặc đe dọa cho hoạt động của cơng ty. Ổn định chính trị sẽ thu hút đầu tư nước ngoài thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Sự ra đời của các văn bản pháp luật, các chính sách của nhà nước
ảnh hưởng đến cơng ty.
c. Yếu tố xã hội
-Là các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xã hội của vùng sẽ làm biến đổi về mặt xã hội
như: tỷ lệ tăng dân số, thu nhập của người dân, tỷ lệ thất nghiệp sẽ làm tăng hoặc giảm khả
năng sử dụng dịch vụ của công ty. Thói quen tiêu dùng của người dân có dễ dàng thay đổi
khi sản phẩm mới xuất hiện.
d. Yếu tố tự nhiên
18
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
-Các điều kiện tự nhiên như : vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử
dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới nhu cầu vận tải, năng suất chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu vận tải.
-Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín
dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thơng
tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh tốn... của các doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Yếu tố công nghệ
-Là tất cả những phương thức, những quy trình được sử dụng để chuyển hố các
nguồn lực thành sản phẩm dịch vụ, quyết định lựa chọn cơng nghệ có tác dụng lâu dài do đó
nên thận trọng khi lựa chọn. Nó có thể gây tốn kém và khó khăn khi cơng ty lựa chọn sai.
-Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật cơng nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học
kỹ thuật và cơng nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng tới trình độ
kỹ thuật cơng nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp vận tải.
f. Yếu tố mơi trường quốc tế
-Quốc tế hóa thường ảnh hưởng rất lớn đến những cơng ty có sự giao thương với
nước ngồi, do đó việc xác định địa bàn hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của cơng ty, khả
năng đối phó của cơng ty và những chính sách của nhà nước giúp các doanh nghiệp đối phó
với tồn cầu hố là như thế nào.
1.2.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ chung.
-Đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thể
hiện trong nhiệm vụ Nhà nước giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
19
Tên SV: Hoàng Gia Khánh Linh
Lớp: KTVT Thuỷ Bộ K57
-Khai thác triệt để mọi nguồn tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và các nguồn
tiềm năng do liên doanh liên kết mang lại để tăng năng lực sản xuất, dần dần mở rộng quy
mô kinh doanh theo đúng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
-Đảm bảo thu được lợi nhuận, từng bước tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể.
- Xác định danh mục sản phẩm phải hoàn thành trong năm kế hoạch. - Xác định khối
lượng sản phẩm sẽ thực hiện và hoàn thành trong năm kế hoạch.
- Cân đối các nguồn tài nguyên, bố trí hợp lý lực lượng sản xuất nhằm hoàn thành kế
hoạch sản lượng đã đề ra, thực hiện các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp về lao động vật tư, tiền vốn, lợi
nhuận...) định hướng cho các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
- Cụ thể hóa được các hoạt động sản xuất theo thời gian.
- Có tính đến việc sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Xét tình trạng thực tế của từng đối tượng sản xuất.
- Hồn thành dứt điểm đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
- Đảm bảo các điều kiện cho quá trình sản xuất.
Yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo hiệu quả của KH SXKD.
- Đảm bảo tính liên tục và kế thừa.
- Đảm bảo phải chú trọng mục tiêu ưu tiên.
- Đảm bảo tính văn hố trong doanh nghiệp.
- Đảm bảo đến các yếu tố chính trị.
- Đảm bảo khả năng có thể đo lường được, tính tốn được.
- Đảm bảo đủ khó thể hiện sự vươn lên sống phải có tính hiện thực .
20