Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 26 trang )

www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

CHƯƠNG 5

LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
5.1. DỰ BÁO BÁN HÀNG NĂM 2009
Theo dự báo nhu cầu gạo thế giới năm 2009 vẫn ở mức cao và các nước sản
xuất gạo ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ tiếp tục là nguồn cung cấp gạo
xuất khẩu chính cho thế giới. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ các
nước vẫn còn nhiều ảnh hưởng bất lợi đến thương mại tồn cầu, tình hình kinh tế
thế giới giảm sút làm cho việc xuất khẩu lương thực chịu nhiều sức ép về giá cả
và thị trường xuất khẩu. Vì thế, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2009
sẽ bị ảnh hưởng bởi sản lượng, dự trữ gạo thế giới tăng và suy thối tồn cầu.
Trên cơ sở nhận định dự báo tình hình năm 2009, Cơng ty cổ phần lương
thực thực phẩm Vĩnh Long đã định hướng nhiệm vụ năm 2009 và đề ra kế hoạch
thực hiện kinh doanh mặt hàng gạo là: tiếp tục xác định gạo là mặt hàng kinh
doanh chủ lực, tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để đạt sản lượng
150.000 tấn (trong đó xuất khẩu 130.000 tấn, nội địa 20.000 tấn).
Với kế hoạch sản lượng cho tồn cơng ty, cơng ty sẽ phân bổ cho 6 xí
nghiệp trực thuộc chun sản xuất, chế biến gạo. Trong đó xí nghiệp 3 được phân
bổ 17.000 tấn bao gồm cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, cụ thể sản lượng cung
ứng trong từng quý như sau:

Bảng 9: KẾ HOẠCH SẢN LƯỢNG GẠO TIÊU THỤ NĂM 2009
ĐVT: tấn
Quý

Sản lượng 2008


( thực hiện )

Sản lượng 2009
(kế hoạch)

So sánh
kế hoạch 2009/thực hiện 2008
Ch. Lệch

%

Quý I

3.100

4.000

900

29

Quý II

2.100

3.500

1.400

66,67


Quý III

4.420

5.000

580

13,12

Quý IV

4.400

4.500

100

2,27

Cả năm

14.020

17.000

2.980

21,25


GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



50

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Theo tình hình khả quan xuất khẩu những tháng đầu năm 2009 lượng tiêu
thụ trong năm cho xí nghiệp được cơng ty phân bổ ước đạt sẽ tăng hơn 20% so
với lượng tiêu thụ năm 2008 cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Với năng lực
sản xuất, khả năng thu mua hiện nay của xí nghiệp có khả năng cung ứng trên
5.000 tấn gạo thành phẩm vào mỗi quý. Với kho bãi dự trữ gần 6.000 tấn gạo
thành phẩm, hai hệ thống dây chuyền dây chuyền xát và đánh bóng gạo đạt năng
suất 8 tấn/giờ, 1 dây chuyền đấu trộn gạo trắng năng suất 20 tấn/giờ, 1 hệ thống
silo chứa gạo thành phẩm với năng suất 100 tấn/giờ, một hệ thống sấy gạo liên
tục 20 tấn/giờ, năng lực chế biến trên 30.000 tấn/năm xí nghiệp có đủ khả năng
cung ứng cho xuất khẩu và thị trường nội địa theo chỉ tiêu phân bổ của công ty.
Hai quý đầu năm 2008 xí nghiệp tiêu thụ hơn 5.000 tấn gạo thành phẩm mặc
dù thị trường tại thời điểm đó biến động rất mạnh về giá cả, trong năm 2009 tình
hình giá cả ổn định và lượng gạo xuất khẩu cho hai quý đầu năm cũng cao hơn so
với năm 2008 nên việc tiêu thụ 7.500 tấn gạo theo kế hoạch công ty phân bổ có
thể đạt được. Cịn hai q cuối năm việc tiêu thụ sẽ cao hơn bởi hiện tại ít có nhà

nhập khẩu nào chịu ký hợp đồng đến tháng 7 giao hàng vì sợ rủi ro, cũng vào
khoản thời gian đó việc đàm phán hợp đồng xuất khẩu sang Châu Phi cũng được
hoàn thành càng thuận lợi cho xí nghiệp trong việc xuất khẩu bởi đây là thị
trường truyền thống và đầy tiềm năng lâu nay của xí nghiệp.
Tình hình thực tế trong ba tháng đầu năm 2009 Việt Nam đã xuất khẩu được
1,746 triệu tấn gạo, tăng 71,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị xuất khẩu gạo
trong 3 tháng đầu năm đạt 789 triệu USD, tăng 76,2% so với cùng kỳ năm ngối.
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã ký hợp đồng xuất khẩu lên tới 3,7
triệu tấn cho năm 2009 (ước đạt 73% mục tiêu xuất khẩu trong năm 2009). Tại
thời điểm hiện, nhiều doanh nghiệp kinh doanh lương thực ở đồng bằng sông
Cửu Long đang tập trung thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo phẩm (15% –
25% tấm) và đang đẩy mạnh thu mua gạo do đang vào thời vụ chính trong năm
( vụ đơng xn).

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



51

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

5.2. DOANH THU DỰ KIẾN



Doanh thu dự kiến

Khối lượng tiêu thụ được lấy từ dự báo bán hàng năm 2009. Theo mức dự
báo bán hàng cùng với chính sách giá bán sẽ tính doanh thu dự kiến năm 2009.
Giá bán ở quý I được căn cứ theo tình hình giá cả chung của thị trường và cân
đối với giá mua nguyên liệu đầu vào. Trong quý I giá gạo xuất khẩu trung bình
giao động 390 USD/tấn đến 500 USD/tấn tùy từng loại. Mặt khác thị trường xuất
khẩu những tháng đầu năm là thị trường cấp trung và cấp thấp nên loại gạo xuất
khẩu chủ yếu là loại 15% - 25%. Theo nhận định của các nhà chun mơn giá
gạo sẽ có xu hướng tăng nhẹ và khoảng 30 USD/tấn – 60 USD/tấn, do đó trong
hai quý tiếp theo giá xuất khẩu gạo cũng sẽ nhích l ên. Đây cũng là chính sách giá
dự kiến mà xí nghiệp sẽ cung ứng cho cơng ty trong năm. Nếu giá cả thị trường
có biến đổi chính sách giá sẽ được điều chỉnh tăng hoặc giảm.

Bảng 10: BẢNG KẾ HOẠCH DOANH THU DỰ KIẾN NĂM 2009
XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Khối lượng
tiêu thụ (kg)

Quý I
4.000.000

29.200.000

Doanh thu dự
kiến



3.500.000

7,3

Giá bán

Quý II

Quý III

Quý IV

Cả năm

5.000.000

4.500.000

17.000.000

7,4

7,3

6,9

-

25.900.000


36.500.000

31.050.000

122.650.000

Kế hoạch thu tiền bán hàng năm 2009

Chính sách thu tiền bán hàng trong năm kế hoạch của xí nghiệp: doanh thu
bán hàng trong quý thu 95%, 5% còn lại sẽ thu trong quý tiếp theo. Quý IV thu
98%, còn lại 2% sẽ được thu ở q I/2009
Xí nghiệp cung ứng hàng cho cơng ty thường được thanh toán 100% hợp
đồng, 5% doanh thu còn lại sẽ thu ở quý sau là hợp đồng với các khách hàng nội
địa. Thu 95% nhằm đảm bảo giảm sự mất cân đối lượng tiền ở quý II và quý III.
Thu nợ của từng quý được tính bằng cách lấy doanh thu dự kiến trong kế
hoạch doanh thu nhân với 95%, còn lại 5% sẽ thu ở quý tiếp theo.

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



52

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp


Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bảng 11: BẢNG KẾ HOẠCH THU TIỀN BÁN HÀNG NĂM 2009
XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Thu nợ năm 2008
Thu nợ quý I/2009
Thu nợ quý II/2009
Thu nợ quý III/2009
Thu nợ quý IV/2009
Tổng cộng

Quý I
27.740.000
27.740.000

Quý II
1.460.000
24.605.000
26.065.000

Quý III

Quý IV

1.295.000
34.675.000
35.970.000


1.825.000
30.429.000
32.254.000

Cả năm
29.200.000
25.900.000
36.500.000
30.429.000
122.029.000

5.3. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ
Dựa vào dự báo bán hàng năm 2009, sản lượng tiêu thụ của xí nghiệp trong
năm khoảng 17.000 tấn gạo thành phẩm cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa tăng
hơn 20% về mặt sản lượng so với năm 2008. Kế hoạch năm 2009 nhằm tạo ra
một mức tăng đáng kể về lợi nhuận của xí nghiệp so với năm trước. Đáng chú ý
cho lượng gạo xuất khẩu năm nay sẽ tập trung ở các thị trường truyền thống của
xí nghiệp, đó là các thị trường cấp thấp và cấp trung với giá cả cạnh tranh. Thị
trường xuất khẩu gạo đang tăng trưởng mạnh do nhu cầu lương thực thế giới
đang tăng, sự khủng hoảng tài chính, lạm phát tăng cao làm thay đổi khuynh
hướng của người tiêu dùng thay thế các sản phẩm đắt đỏ như rau, hoa quả bằng
lương thực. Mặt khác, lương thực vẫn là nhu cầu chính, là sản phẩm thiết yếu
hàng ngày đang tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Do hạn chế về ngân sách và nguồn vốn nên xí nghiệp tận dụng nguồn nhân lực
của bộ phận kinh doanh đảm trách nhiệm vụ tìm kiếm và liên hệ với khách hàng.
+

Đối với thị trường xuất khẩu xí nghiệp sẽ liên kết chặt chẽ với công ty

để nắm số lượng được phân bổ cho từng thị trường. Hình thức theo dạng xuất

khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu qua trung gian. Các loại gạo xuất khẩu là
loại từ 5% - 25% tấm tùy theo từng hợp đồng đã ký kết và được phân bổ với giá
cả cạnh tranh. Với sự đầu tư 9 tỷ của công ty cho nhà máy sản xuất bao bì, xí
nghiệp sẽ liên hệ đặt vỏ bao gạo với nhiều chủng loại: vỏ bao 50kg, 25kg có chất
lượng và hình thức mẫu mã đẹp với giá ưu đãi hơn thị trường bên ngoài vừa tiết
kiệm một khoản chi phí cho bao bì vừa làm phong phú sản phẩm, giảm đi một
phần chi phí bán hàng.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



53

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

+

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Đối với kênh tiêu thụ trong nước, xí nghiệp khơng chỉ tập trung vào

yếu tố giá cả mà đầu tư hơn nữa cho yếu tố chất lượng hạt gạo, kênh phân phối
sản phẩm, cung cấp gạo chất lượng với giá cả phù hợp.
Tiếp tục cung cấp gạo cho các doanh nghiệp bán sỉ và lẻ, tìm thêm các
khách hàng mới để phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua các đại
lý, cửa hàng lương thực, bếp ăn tập thể, trường học, khu công nghiệp, các doanh

nghiệp trung gian….
Tham gia các chương trình hội chợ quốc tế nơng nghiệp tổ chức tại đồng
bằng sông Cửu Long để quản bá sản phẩm của xí nghiệp đến khách hàng và
người tiêu dùng.
Liên hệ trực tiếp hoặc bán hàng qua điện thoại với khách hàng. Vấn đề giá
cả sẽ được giám đốc xí nghiệp và bộ phận kinh doanh bàn bạc thương lượng cụ
thể. Đối với các khách hàng mua với số lượng lớn ( vài chục ngàn tấn trở lên) giá
cả sẽ được ưu đãi hơn, thấp hơn giá xí nghiệp bán trực tiếp ra thị trường từ 0,5%
đến 2% tùy theo tình hình cung cầu mặt hàng gạo đó trên thị trường, hỗ trợ cho
khách hàng chi phí bốc vác.
Duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng cũ, lập bảng theo dõi, phân
tích và dự đốn thời gian đặt hàng của các khách hàng thân thiết để tiến hành
chào hàng trước khi khách hàng liên hệ đặt hàng thể hiện sự quan tâm của xí
nghiệp đối với khách hàng.
Trong các cuộc gặp gỡ với khách hàng chủ động giới thiệu những mặt hàng
gạo mới mà xí nghiệp tin tưởng rằng sản phẩm đó phù hợp với nhu cầu của
khách hàng trong việc kinh doanh của họ
Thu thập thông tin về số khách hàng mới mà xí nghiệp sẽ giao tiếp trong
tương lai thơng qua các cuộc thăm dị bạn bè giới kinh doanh, từ khách hàng cũ.
Đối với khách hàng buôn bán vừa và nhỏ, các tiểu thương tại các chợ đầu
mối việc chào hàng bằng cách cho bán thử mặt hàng của xí nghiệp, thanh tốn
một phần tiền hàng khoản cịn lại sẽ được thanh tốn sau. Đây là giai đoạn đầu để
xí nghiệp từng bước thiết lập mối quan hệ mua bán làm ăn lâu dài với khách
hàng và là cách để giữ chân khách hàng. Đảm bảo cung cấp hàng với số lượng và
giá cả ổn định.

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết




54

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

5.4. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
5.4.1. Kế hoạch sản xuất sản phẩm
Khối lượng tiêu thụ dựa trên dự báo bán hàng năm kế hoạch bảng 9
Chính sách hàng tồn kho cuối kỳ của xí nghiệp bằng 10% nhu cầu tiêu thụ
của quý tiếp theo. Riêng quý IV lượng tồn kho 500 tấn.
Gạo tồn đầu kỳ quý I được lấy từ tồn kho năm 2008, quý II tồn cuối quý I,
quý III tồn cuối quý II, quý IV tồn cuối quý III.
Gạo cần sản xuất được tính tổng cộng gạo theo nhu cầu bao gồm khối
lượng tiêu thụ và lượng gạo tồn cuối kỳ trừ đi lượng gạo tồn đầu kỳ.

Bảng 12: BẢNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM NĂM 2009
XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: kg
Chỉ tiêu
Khối lượng tiêu thụ
Gạo tồn cuối kỳ
Tổng cộng
Gạo tồn đầu kỳ
Gạo cần sản xuất


Quý I
Quý II
4.000.000 3.500.000
350.000
500.000
4.350.000 4.000.000
1.018.000
350.000
3.332.000 3.650.000

Quý III
5.000.000
450.000
5.450.000
500.000
4.950.000

Quý IV
Cả năm
4.500.000 17.000.000
500.000
500.000
5.000.000 18.800.000
450.000 1.018.000
4.550.000 16.482.000

5.4.2. Kế hoạch chi phí gạo nguyên liệu
Tồn kho cuối kỳ bằng 10% nhu cầu gạo nguyên liệu của kỳ tiếp theo. Riêng
quý IV lượng tồn kho cuối kỳ là 200 tấn, lượng tồn kho cuối năm không nên quá
nhiều do chất lượng thường khơng tốt sẽ tốn nhiều chi phí cho việc bảo quản và

tái chế. Chính sách hàng tồn kho nhằm đảm bảo sẵn sàng cung cấp lượng hàng
khi có nhu cầu.
Gạo cần sản xuất lấy từ bảng 12 kế hoạch sản xuất.
Định mức nguyên liệu theo định mức kỹ thuật sản xuất gạo xuất khẩu của
công ty xây dựng, tỷ lệ thu hồi phải đạt trên 97% nguyên liệu đưa vào sản xuất.
Tổng gạo NL = gạo NL cần sx + gạo NL CK – gạo NL ĐK

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



55

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bảng 13: BẢNG KẾ HOẠCH CHI PHÍ GẠO NGUYÊN LIỆU
NĂM 2009 XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: kg
Chỉ tiêu
Gạo cần sản xuất
Định mức NL
Gạo NL cần sản xuất
Gạo NL tồn cuối kỳ
Tổng gạo NL

Gạo NL tồn đầu kỳ
Gạo NL cần mua
Đơn giá (1.000đ)
Tổng tiền (1.000đ)

Quý I
3.332.000
1,25
4.165.000
456.250
4.621.250
189.000
4.432.250
5,60
24.820.600

Quý II
3.650.000
1,25
4.562.500
618.750
5.181.250
456.250
4.725.000
5,64
26.649.000

Quý III
Quý IV
4.950.000 4.550.000

1,25
1,25
6.187.500 5.687.500
568.750
200.000
6.756.250 5.887.500
618.750
568.750
6.137.500 5.318.750
5,62
5,57
34.492.750 29.625.438

Cả năm
16.482.000
1,25
20.602.500
200.000
22.446.250
568.750
20.613.500
115.587.788

Từ viết tắt:
NL: nguyên liệu
CK: cuối kỳ
ĐK: đầu kỳ
SX: sản xuất



Kế hoạch thanh tốn tiền mua gạo ngun liệu

Chính sách thanh tốn tiền mua hàng của xí nghiệp là thanh tốn 80% trong
q cịn lại 20% sẽ thanh tốn khi thanh lý xong hợp đồng với nhà cung cấp.
Việc giữa lại 20% là nhằm đảm bảo nhà cung cấp giao đủ hàng, đây cũng là
chính sách thanh tốn lâu nay của xí nghiệp. Trong quý IV là quý cuối năm
thường nhà cung cấp sẽ yêu cầu thanh toán nhiều hơn nên khoản thanh toán cho
quý cuối là 95%. Đối với các khoản thanh toán vượt mức ở quý IV chỉ nên xem
xét giải quyết cho các nhà cung cấp thân thiết.
Khoản phải trả năm 2008 lấy từ bảng cân đối kế toán năm 2008
Quý I = tổng tiền quý I (bảng 13) x 80%
Quý II = tổng tiền quý I (bảng 13) x 20% + tổng tiền quý II (bảng 13) x 80%

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



56

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bảng 14: BẢNG KẾ HOẠCH THANH TOÁN TIỀN MUA GẠO
NGUYÊN LIỆU
ĐVT: 1.000 đồng

Chỉ tiêu
Phải trả năm 2008
Trả quý I/2009
Trả quý II/2009
Trả quý III/2009
Trả quý IV/2009
Tổng cộng

Quý I
329.235
19.856.480
20.185.715

Quý II

Quý III
5.329.800
27.594.200
32.924.000

4.964.120
21.319.200
26.283.320

Quý IV
6.898.550
28.144.166
35.042.716

Cả năm

329.235
24.820.600
26.649.000
34.492.750
28.144.166
114.435.751

5.4.3. Kế hoạch chi phí nhân cơng trực tiếp
Khối lượng gạo cần sản xuất lấy từ bảng 12 kế hoạch sản xuất
Thời gian sản xuất = khối lượng gạo x định mức thời gian.
Định mức thời gian để sản xuất gạo được lấy từ bảng định mức kỹ thuật sản
xuất gạo xuất khẩu của xí nghiệp được cơng ty xây dựng.
Đối với đơn giá lao động mà xí nghiệp trả cho công nhân là theo giá thị
trường. Cân đối các khoản chi phí và dựa vào số liệu về khoản chi cho nhân công
ở những năm trước đưa ra mức dự kiến chi phí nhân cơng trực tiếp năm 2009 của
xí nghiệp.

Bảng 15: BẢNG KẾ HOẠCH CHI PHÍ NHÂN CƠNG TRỰC TIẾP
NĂM 2009 XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Gạo cần sản xuất (kg)
Định mức thời gian (h/kg)
Thời gian sản xuất (h)
Đơn giá lao động
Chi phí nhân cơng

Q I
3.332.000
0,003

9.996
5,7
56.977

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



Quý II
3.650.000
0,003
10.950
5,7
62.415

57

Quý III
4.950.000
0,003
14.850
5,7
84.645

Quý IV
4.550.000
0,003
13.650
5,7
77.805


Cả năm
16.482.000
49.446
5,7
281.842

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

5.4.4. Kế hoạch chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào tình hình chi phí qua các năm để ước lượng khoản chi phí phát
sinh trong năm 2009
Gạo cần sản xuất lấy từ bảng 12 kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Chi phí điện nước = điện cần sản xuất x đơn giá
Đơn giá điện cho sản xuất 835 đ/kwh trong giờ bình thường, 455 đ/kwh
trong giờ thấp điểm, 1.690 đ/kwh giờ cao điểm. Chọn mức giá trung bình là 900
đ/kwh theo mức giá này bố trí thời gian sản xuất sao cho tránh sản xuất vào các
giờ cao điểm để tiết kiệm chi phí điện năng.
Chi phí sữa chữa máy bằng 0,05% doanh thu trong năm được phân bổ 80%
quý đầu năm, 20% cho quý III. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 sẽ giúp xí nghiệp giảm đi khoản chi cho việc sửa chữa bởi công tác
kiểm tra bảo trì thường xuyên giúp hạn chế những hư hỏng.

Bảng 16: BẢNG KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

NĂM 2009 XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Chi phí điện nước sản xuất
Gạo cần sản xuất (kg)
Điện năng tiêu tốn (kwh)
Điện cần cho sản xuất (kwh)
Đơn giá điện bình qn
Chi phí than đá
Gạo cần sản xuất (kg)
Định mức
Khối lượng than đá cần (kg)
Đơn giá
Chi phí sửa chữa máy
Tổng chi phí SXC

Quý I
137.945
3.332.000
0,046
153.272
0,9
15.994
3.332.000
0,006
19.992
0,8
49.060
202.999


Quý II
151.110
3.650.000
0,046
167.900
0,9
17.520
3.650.000
0,006
21.900
0,8
168.630

Quý III
204.930
4.950.000
0,046
227.700
0,9
23.760
4.950.000
0,006
29.700
0,8
12.265
240.955

Quý IV
Cả năm
188.370

682.355
4.550.000 16.482.000
0,046
209.300
758.172
0,9
21.840
79.114
4.550.000 16.482.000
0,006
27.300
98.892
0,8
61.325
210.210
822.794

5.4.5. Kế hoạch chi phí bán hàng
Lượng gạo tiêu thụ được lấy từ bảng 9 dự báo bán hàng năm 2009
Đơn giá vận chuyển được thu thập theo thông tin thị trường về giá cước vận
chuyển. Thơng thường chi phí này tăng giảm theo giá xăng dầu và vụ mùa trong
năm, do vào mùa vụ yêu cầu vận chuyển hàng nhiều dẫn đến mức giá tăng.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



58

SVTH:Võ Thị Kim Phương



www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Đối với chi phí bảo quản do hai quý cuối năm vụ hè thu thường chất lượng
gạo không bằng vụ đông xuân nên tăng thêm khoản cho chi phí bảo quản
Chi phí khấu hao dựa trích theo năm 2008 được phân bổ cho quý I và quý III
mỗi quý 50%. Do khoản chi của quý II và quý IV cao nên sẽ khơng phân bổ chi
phí này cho hai q.

Bảng 17: BẢNG KẾ HOẠCH CHI PHÍ BÁN HÀNG NĂM 2009
XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Gạo tiêu thụ (kg)
Chi phí vận chuyển
Chi phí bốc vác, bao bì
Chi phí bảo quản
Chi phí bất biến cho 1 kg gạo
Tổng chi phí khả biến
Chi phí tiếp khách
Chi phí sửa chữa nhỏ
Chi phí khấu hao
Chi phí khác
Tổng chi phí bất biến
Tổng chi phí bán hàng

Quý I

4.000.000
0,1
0,0075
0,00025
0,10775
431.000
5.000
1.500
177.500
1.500
185.500
616.500

Quý II
3.500.000
0,1
0,0075
0,00025
0,10775
377.125
5.000
1.500
1.500
8.000
385.125

Quý III
5.000.000
0,1
0,0075

0,0005
0,108
540.000
5.000
1.500
177.500
1.500
185.500
725.500

Quý IV
4.500.000
0,1
0,0075
0,0005
0,108
486.000
5.000
1.500
1.500
8.000
494.000

Cả năm
17.000.000

1.834.125
20.000
6.000
355.000

6.000
387.000
2.221.125

5.4.6. Kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi lương cán bộ dựa trên lương của kế hoạch nhân sự và các khoản cấp
dưỡng cho cán bộ
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp ở xí nghiệp 3 hàng năm đều có
phát sinh. Căn cứ vào tình hình chi phí quản lý thực tế phát sinh qua các năm và
định mức chi phí quản lý đưa ra của cơng ty để ước đốn cho các khoản chi này
trong năm 2009.

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



59

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bảng 18: BẢNG KẾ HOẠCH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
NĂM 2009 XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu


Q I

Chi phí nhiên liệu

Quý II

Quý III

Quý IV

Cả năm

500

500

500

500

2.000

Chi phí điện nước, điện
thoại, văn phịng

6.000

6.000


6.000

6.000

24.000

Chi phí sửa chữa

1.500

1.500

1.500

1.500

6.000

Chi phí hành chánh

1.500

1.500

1.500

1.500

6.000


210.000

210.000

210.000

210.000

840.000

5.000

5.000

5.000

5.000

20.000

224.500

224.500

224.500

224.500

898.000


Chi lương cán bộ, cấp
dưỡng
Chi phí khác
Tổng chi phí quản lý

5.4.7. Kế hoạch giá vốn hàng bán
Trị giá gạo nguyên liệu cần mua trong kỳ được lấy từ bảng 13 kế hoạch
mua nguyên vật liệu
Chi phí nhân cơng, sản xuất chung lấy từ bảng 15 kế hoạch kế hoạch nhân
công và bảng 16 kế hoạch chi phí sản xuất chung.
Gạo tồn cuối kỳ và đầu kỳ được lấy từ bảng 12 kế hoạch sản xuất, đơn giá
gạo tồn lấy từ bảng 10 kế hoạch doanh thu dự kiến
Trị giá gạo thành phẩm = gạo tồn cuối kỳ (đầu kỳ) x đơn giá
Giá vốn hàng lương thực = trị giá gạo mua vào trong kỳ + trị giá gạo tồn
đầu kỳ - trị giá gạo tồn cuối kỳ

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



60

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh


Bảng 19: KẾ HOẠCH GIÁ VỐN HÀNG BÁN
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Trị giá gạo
NL mua Tkỳ
Chi phí nhân
cơng
Chi phí sản
xuất chung
Tổng chi phí
sản xuất
Gạo tồn cuối
kỳ (kg)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Cả năm

24.820.600

26.649.000

34.492.750


29.625.438

115.587.788

56.977

62.415

84.645

77.805

281.842

202.999

168.630

240.955

210.210

822.794

25.080.576

26.880.045

34.818.350


29.913.453

116.692.424

350.000

500.000

450.000

500.000

7,3

7,4

7,3

6,9

2.555.000

3.700.000

3.285.000

3.450.000

1.018.000


350.000

500.000

450.000

5,199

7,30

7,40

7,30

5.292.582

2.555.000

3.700.000

3.285.000

14.832.582

27.818.158

25.735.045

35.233.350


29.748.453

118.535.006

Đơn giá
Trị giá gạo TP
tồn cuối kỳ
Gạo TP tồn
đầu kỳ (kg)
Đơn giá
Trị giá gạo TP
tồn đầu kỳ
Giá vốn hàng
lương thực

12.990.000

5.5. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
5.5.1. Các bộ phận chức năng trong xí nghiệp


Bộ phận kinh doanh

Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của xí nghiệp. Bộ phận này
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp từ khâu thu mua nguyên liệu,
thương lượng giá cả với thương lái, xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất đến
việc tìm kiếm khách hàng và ký các hợp đồng tiêu thụ gạo
Định giá bán cho gạo thành phẩm và giá mua nguyên vật liệu đầu vào
Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện
Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống phân phối

Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu
cho doanh nghiệp
Phối hợp với các bộ phận liên quan như: kế toán, sản xuất, kiểm phẩm
nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng và phù hợp với yêu cầu khách hàng
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



61

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp



Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bộ phận tài chính – kế tốn

Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý sử dụng nguồn tài chính của xí nghiệp.
Thực hiện việc ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất gạo nguyên liệu và gạo
thành phẩm. Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các
loại khác nhau. Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kinh
doanh lương thực và kết quả hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu cầu của giám
đốc trong việc ra các quyết định
Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh
hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác. Căn cứ

vào các chứng từ thu, chi có liên quan đến hoạt động của xí nghiệp tiến hành
thanh tốn cho nhà cung ứng, các đối tác kinh doanh.
Cân đối nguồn tiền mặt đảm bảo không để dư thừa hoặc thiếu hụt trong hoạt
động của xí nghiệp
Đối chiếu chứng từ và sổ sách đảm bảo phản ánh đúng, chính xác các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh
Truyền đạt thông tin đến các bộ phận chức năng khác và giải thích các thơng
tin kế tốn cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.
 Bộ phận sản xuất
Là bộ phận quan trọng của xí nghiệp phụ trách điều hành, giám sát quy trình
sản xuất gạo từ khâu tách màu, chế biến, lau bóng đến đóng bao thành phẩm
Sửa chữa, quản lý thiết bị tại phân xưởng sản xuất
Tổ chức bố trí, sắp xếp kho bãi dự trữ
Kiểm tra, theo dõi tình hình nguyên liệu chính, phụ dùng trong sản xuất


Bộ phận kiểm phẩm
Chịu trách nhiệm kiểm tra phẩm chất gạo từ khâu thu mua, dự trữ đến lúc

xuất bán.
Kiểm phẩm xăm kiểm tra toàn bộ nguyên liệu đầu vào lấy mẫu đại diện để
xác định một số chỉ tiêu cơ bản như độ ẩm, hạt nguyên, chỉ tiêu chất lượng…để
làm cơ sở cho việc định giá mua nguyên liệu đầu vào. Trong qua trình xăm kiểm
tra phẩm loại bỏ những bao khơng đạt theo mẫu đại diện. So sánh giữa mẩu đại
diện và mẩu thực tế, nếu các chỉ tiêu đạt được trên 95% thì quyết định mua theo

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết




62

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

giá ban đầu. Ngược lại tùy theo kết quả so sánh thì giảm giá mua nguyên liệu đầu
vào phù hợp.
5.5.2. Xây dựng và phát triển nguồn lực
 Cơ cấu tổ chức dự kiến của xí nghiệp
Giám đốc

Phó giám đốc sản
xuất kinh doanh

Bộ phận kinh
doanh

Bộ phận kiểm
phẩm

Phó giám đốc tài
chính kế tốn

Bộ phận sản xuất


Bộ phận kế toán

Theo cơ cấu dự kiến mới sẽ không khác lắm so với cơ cấu cũ bởi theo cơ
cấu này đã đầy đủ các bộ phận đáp ứng cho hoạt động kinh doanh hiện tại của xí
nghiệp. Điểm khác biệt của cơ cấu mới và cũ là phân chia quyền hạn, đảm trách
thêm nhiệm vụ và số lượng nhân sự cho các bộ phận chức năng trong xí nghiệp.
Trong năm 2009, dự kiến sản lượng tiêu thụ của xí nghiệp sẽ tăng hơn 20%
so với năm 2008. Do đó, sẽ cần tuyển thêm nhân viên cho bộ phận chức năng.
Những nhân viên này sẽ được thử việc trong 3 tháng sau đó sẽ tiến hành ký hợp
đồng lao động trong 3 năm.
+ Nhân sự bộ phận kinh doanh gồm 3 người đảm trách nhiệm vụ tìm
kiếm thị trường, khách hàng, xây dựng kênh phân phối và bán hàng cho xí
nghiệp. Tham mưu cho giám đốc thơng tin thị trường, phân tích, đánh giá diễn
biến kinh tế và xu hướng thị trường.
+ Bộ phận kế toán: số lượng 3 người
+ Nhân sự cho bộ phận kiểm phẩm gồm 3 người, so với hiện tại cần thêm
tuyển 2 người có trình độ chun ngành cơng nghệ thực phẩm.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



63

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh


+ Bộ phận sản xuất: 1 kỹ sư vận hành, sữa chữa máy móc.
Trong xí nghiệp, các chức năng hoạt động đều góp phần quan trọng làm
nên hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp. Năm 2009, dự kiến sẽ tăng hơn 20% về
khối lượng tiêu thụ so với năm 2008, do đó sản xuất sẽ được mở rộng, tăng
cường hơn nữa hệ thống kênh phân phối hàng tiêu thụ trong nước.
Giám đốc xí nghiệp là người có quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về hoạt động của xí nghiệp. Là người có trình độ chun
mơn trong ngành lương thực, có khả năng đánh giá phẩm chất mặt hàng gạo, có
kỹ năng giao tiếp, thương lượng, bàn bạc và khả năng thuyết phục khách hàng.
Là người hoạt động lâu năm trong ngành, có những mối quan hệ xã hội với
khách hàng, những người có quyền quyết định mua hàng và bán hàng cho xí
nghiệp.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh xí nghiệp sẽ phụ trách nhiệm vụ ở bộ
phận kinh doanh và sản xuất bao gồm ln khâu tiếp thị cho mặt hàng kinh
doanh của xí nghiệp. Hiện tại cơ cấu tổ chức của xí nghiệp đã có chức vụ này
nhưng nhân viên cho bộ phận này chưa đủ để đáp ứng cho việc mở rộng kênh
tiêu thụ của xí nghiệp. Nhân sự cần thêm cho bộ phận này là 2 nhân sự có kiến
thức chuyên môn ngành kinh tế, năng động, nhạy bén, khả năng giao tiếp tốt,
giúp giám đốc và phó giám đốc bộ phận kinh doanh tìm kiếm khách hàng, mở
rộng kênh phân phối để tăng sản lượng tiêu thụ theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
Phó giám đốc kế tốn tài chính sẽ phụ trách bộ phận kế toán và tham mưu
trong kinh doanh cho giám đốc. Nhân sự ở bộ phận này gồm phó giám đốc bộ
phận tài chính kế tốn, một nhân viên lập phiếu, một thủ quỹ. Cơ cấu tổ chức mới
ở bộ phận này khơng có sự thay đổi so với trước đây. Phó giám đốc ở bộ phận
này là người có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác kế tốn, có trình độ chun
mơn trong ngành, được đào tạo, công tác ở nhiều lĩnh vực, khu vực. Am hiểu sâu
sắc tình hình hoạt động xí nghiệp. Ngồi cơng việc lập báo cáo, phó giám đốc bộ
phận này cịn trợ giúp cho giám đốc xí nghiệp trong hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp.

Các bộ phận kiểm phẩm và bộ phận sản xuất sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ
giám đốc và các phó giám đốc xí nghiệp. Ở mỗi bộ phận sẽ có trưởng bộ phận
nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo xí nghiệp. Có trình độ
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



64

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

chuyên môn ngành công nghệ thực phẩm, khả năng học việc nhanh chóng, nắm
vững những tiêu chuẩn cơ bản về phẩm chất hạt gạo nhằm đáp ứng chất lượng
sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nếu yêu cầu về chất lượng của
thị trường có sự khai đổi thì ban giám đốc xí nghiệp sẽ đề xuất lên cơng ty cho
nhân viên ở bộ phận này đi tập huấn các hội thảo chuyên đề chất lượng hay học
các khóa đào tạo về hệ thống chất lượng để nâng cao trình độ chun mơn về lĩnh
vực của họ.
Đối với tình hình nhân sự ở bộ phận sản xuất vẫn khơng có sự thay đổi so
với cơ cấu cũ. Nhân sự cho bộ phận này gồm 3 nhân viên: một thủ kho đảm trách
nhiệm vụ kiểm tra số lượng nhập xuất kho, dự trữ đấu trộn xuất kho đúng theo
yêu cầu của lãnh đạo xí nghiệp, theo dõi việc lưu kho và báo cáo tình hình số
lượng sản phẩm tồn để ban lãnh đạo xí nghiệp cân đối tình hình có kế hoạch mua
bán hiệu quả. Hai nhân viên kỹ thuật chuyên phụ trách sửa chữa, điều hành máy

móc, vận hành dây chuyền sản xuất.


Tiền lương dự kiến

- Lương cơ bản giám đốc xí nghiệp 12 triệu đồng/tháng
- Lương phó giám đốc 10 triệu đồng/tháng
- Nhân viên còn lại 3,5 triệu đồng/tháng

Bảng 20: BẢNG LƯƠNG TỔNG HỢP DỰ KIẾN NĂM 2009
XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chức vụ

Số lượng

Lương cơ bản/ tháng

Giám đốc

1

12.000

144.000

Phó giám đốc

2


10.000

240.000

Nhân viên

10

3.500

420.000

Tổng cộng

13

25.500

804.000



Cả năm

Các khoản lương phụ, khoản cấp dưỡng

Ngồi tháng lương 13, nhân viên cịn được hưởng từ 2 đến 4 tháng lương tùy
theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của xí nghiệp.

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết




65

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Được xem xét cử đi đào tạo, huấn luyện nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với yêu cầu và định hướng phát triển của xí nghiệp
Những ngày tăng ca, làm việc ngồi giờ lương được hưởng gấp đơi so với
lương cơ bản, được cấp dưỡng khoản tiền ăn.
5.6. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
5.6.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến
+ Doanh thu bán hàng được lấy từ kế hoạch 10 doanh thu nằm trong kế
hoạch sản xuất của năm 2009
+ Giá vốn hàng bán được tổng hợp từ 3 loại chi phí: chi phí gạo nguyên
liệu, chi phí nhân cơng trực, chi phí sản xuất chung được cụ thể trong bảng kế
hoạch giá vốn hàng bán
+ Lãi gộp = doanh thu bán hàng – giá vốn
+ Lợi nhuận thuần = lãi gộp – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh
nghiệp
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được lấy từ kế hoạch
chi phí bán hàng và kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến khơng có

khoản thuế thu nhập doanh nghiệp vì xí nghiệp khơng trực tiếp đóng mà sẽ được
báo cáo về công ty để tổng hợp và tiến hành đóng thuế cho tồn cơng ty.

Bảng 21: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỰ KIẾN NĂM 2009 XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Cả năm

Doanh thu dự kiến

29.200.000

25.900.000

36.500.000

31.050.000

122.650.000


Giá vốn hàng
lương thực

27.818.158

25.735.045

35.233.350

29.748.453

118.535.006

1.381.842

164.955

1.266.650

1.301.547

4.114.994

Chi phí bán hàng

616.500

385.125

725.500


494.000

2.221.125

Chi phí quản lý

224.500

224.500

224.500

224.500

898.000

Lợi nhuận trước
thuế

540.842

(444.670)

316.650

583.047

995.869


Lãi gộp

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



66

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

5.6.2. Bảng thu chi tiền mặt dự kiến
+ Tiền mặt tồn đầu kỳ của quý I được lấy từ bảng cân đối kế tốn năm
2008, cịn các q cịn lại là tiền tồn quỹ cuối kỳ của các quý trước.
+ Thu tiền bán hàng được lấy từ kế hoạch thu tiền của khách hàng
+ Các khoản chi mua nguyên liệu, nhân cơng, chi phí sản xuất chung được
lấy từ các kế hoạch chi phí nguyên liệu, kế hoạch chi phí nhân cơng, kế hoạch chi
phí sản xuất chung. Riêng đối với khoản chi cho họat động bán hàng có khoản
chi cho khấu hao là khoản không chi bằng tiền nên được trừ ra trước khi đưa vào
bảng kế hoạch tiền mặt
Sau khi cân đối thu chi, nếu thừa tiền sẽ được nộp trả cho công ty, nếu thiếu
hụt sẽ được tạm ứng để hoạt động. Lượng tiền mặt cuối kỳ của xí nghiệp phải
đảm bảo tối thiểu là 30 triệu và khơng được vượt q 100 triệu đồng. Đây là
chính sách tồn quỹ của cơng ty quy định cho các xí nghiệp. Năm 2008 lượng tiền
tồn quỹ của xí nghiệp khơng được vượt quá 50 triệu đồng nhưng đến năm 2009

đã có sự điều chỉnh do giá cả hàng lương thực tăng nên phải tăng lượng tiền tồn
quỹ tối đa từ 50 triệu lên 100 triệu đồng.
Cân đối lượng tiền mặt tồn quỹ cuối kỳ một cách hợp lý và chính xác sẽ
giúp cho xí nghiệp giảm được chi phí cơ hội và đem lại lợi ích trong tài chính.
Bởi nếu lượng tiền mặt tồn quỹ quá nhiều thì đồng tiền không thể sinh lời và bị
mất giá trị theo thời gian.

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



67

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bảng 22: BẢNG BÁO CÁO TIỀN MẶT DỰ KIẾN NĂM 2009
XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Tiền mặt tồn đầu kỳ
Thu tiền bán hàng
Tổng cộng thu
Chi mua nguyên liệu
Chi trả công nhân

Chi chi phí sx chung
Chi bán hàng
Chi quản lý
Tổng chi
Cân đối thu chi
Tổng hoạt động TC
Tạm ứng công ty
Chi trả công ty
Tồn quỹ cuối kỳ

Quý I
26.000
27.740.000
27.766.000
20.185.715
56.977
202.999
439.000
224.500
21.109.191
6.656.809
(6.600.000)
0
(6.600.000)
56.809

Quý II
56.809
26.065.000
26.121.809

26.283.320
62.415
168.630
385.125
224.500
27.123.990
(1.002.181)
1.100.000
1.100.000
0
97.819

Quý III
97.819
35.970.000
36.067.819
32.924.000
84.645
240.955
548.000
224.500
34.022.100
2.045.719
(2.000.000)
0
(2.000.000)
45.719

Quý IV
45.719

32.254.000
32.299.719
35.042.716
77.805
210.210
494.000
224.500
36.049.231
(3.749.512)
3.800.000
3.800.000
0
50.488

26.000
122.029.000
122.055.000
114.435.751
281.842
822.794
1.866.125
898.000
118.304.512
3.750.488
(3.700.000)
4.900.000
(8.600.000)
50.488

Ở quý I, sau khi cân đối khoản thu chi lượng tiền còn lại 6.656.809 ngàn

đồng. Khoản tiền này sẽ được chuyển trả cho cơng ty là 6.600.000 ngàn đồng,
lượng tiền mặt cịn tồn tại quỹ của xí nghiệp sẽ là 56.809 ngàn đồng đảm bảo
đúng quy định về lượng tiền mặt tối đa và tối thiểu của xí nghiệp. Lượng tiền
chuyển cho cơng ty sẽ được xí nghiệp tạm ứng lại khi có nhu cầu mua nguyên
liệu. Mức tiền này tùy thuộc vào lượng tiền sau cân đối thu chi và lượng tiền mặt
cần tồn quỹ cho xí nghiệp. Trong các quý tiếp theo cũng giống như quý I, nếu xí
nghiệp cân đối được lượng tiền dương sẽ tiến hành chuyển cho công ty, nếu thiếu
hụt sẽ tạm ứng.

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



68

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

5.6.3. Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2009
Bảng cân đối năm 2009 dựa trên bảng cân đối năm 2008 và các số dư của
các tài khoản ở cuối kỳ của năm 2009.
Tiền mặt tại quỹ được lấy từ số dư cuối kỳ quý IV năm 2009
Khoản phải thu khách hàng được tính dựa trên kế hoạch thu tiền hàng.
Trong q IV xí nghiệp sẽ thu 98% cịn lại 2% khách hàng chưa thanh tốn.
Khoản thu này được tính bằng cách lấy doanh thu của quý IV nhân cho 2%.

Hàng hóa dựa trên khối lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ ở kế hoạch sản
xuất và khối lượng nguyên liệu tồn kho cuối kỳ ở kế hoạch chi phí nguyên liệu
cùng với đơn giá tồn của gạo thành phẩm, nguyên liệu để tính trị giá tổng cộng
hàng tồn cuối kỳ.
Khấu hao năm 2009 sẽ cộng khoản khấu hao của tài sản tại thời điểm năm
2008 ở bảng cân đối kế tốn năm 2008 và khoản trích khấu hao tại năm 2009
Khoản phải trả người bán dựa trên kế hoạch thanh toán tiền mua gạo
nguyên liệu. Quý IV theo kế hoạch xí nghiệp thanh tốn 95% trên tổng tiền mua
hàng cịn lại 5% nợ người bán.
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến năm 2009 cho biết
khoản lợi nhuận kế hoạch trong năm. Lợi nhuận trong bảng cân đối năm 2009 sẽ
bao gồm lợi nhuận năm 2008 cộng với khoản lợi nhuận kế hoạch năm 2009.

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



69

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bảng 23: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN DỰ KIẾN NĂM 2009
XÍ NGHIỆP 3
ĐVT: 1.000 đồng

Bảng cân đối kế toán
2008
Tài sản
A - Tài sản ngắn hạn
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gởi ngân hàng
3. Công cụ dụng cụ
4. Phải thu khách hàng
5. Phải thu khác
Hàng lương thực thiếu chờ xử lý
Phải thu khác tại xí nghiệp 3
6. Tạm ứng
7. Hàng hóa
B - Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định
Nguyên giá
Hao mòn
Tổng cộng
Nguồn vốn
A – Nợ phải trả
1. Phải trả người bán
2. Thuế và các khoản phải nộp
3. Phải trả người lao động
4. Chi phí phải trả
5. Phải trả nội bộ cơng ty
6. Phải trả phải nộp khác
Hàng lương thực thừa chờ xử lý
Bảo hiểm
B - Nguồn vốn
1. Vốn chủ sở hữu

2. Lợi nhuận
Tổng cộng

2009

6.804.729
26.000
72.081
27.255
168.345
76.345
92.000
104.466
6.406.582
1.621.066
1.621.066
3.423.066
(1.802.000)
8.425.795

5.607.635
50.488
72.081
27.255
621.000
168.345
76.345
92.000
104.466
4.564.000

1.266.066
1.266.066
3.423.066
(2.157.000)
6.873.701

7.371.221
329.235
936.350
1.016.806
1.241.683
3.780.000
67.147
55.072
12.075
1.054.574
538.760
515.814
8.425.795

4.823.258
1.481.272
936.350
1.016.806
1.241.683
80.000
67.147
55.072
12.075
2.050.443

538.760
1.511.683
6.873.701

5.6.4. Đánh giá kết quả lập kế hoạch so với năm 2008
Kết quả công tác lập kế hoạch kinh doanh cho mặt hàng gạo năm 2009
được tổng hợp trên bảng cân đối kế toán với sự tăng giảm của các khoản phải
thu, phải trả, khấu hao, hàng tồn kho, lợi nhuận đã làm thay đổi tình hình tài sản,
nguồn vốn so với năm 2008. Cụ thể theo bảng sau:

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



70

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bảng 24: BẢNG SO SÁNH KẾ HOẠCH NĂM 2009 VỚI NĂM 2008
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu

2008


2009

2009\2008
Ch. lệch

%

TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn

6.804.729

5.607.635

- 1.197.094

(17,6)

Tài sản dài hạn

1.621.066

1.266.066

- 355.000

(21,9)

Tổng tài sản


8.425.795

6.873.701

- 1.552.094

(18,4)

Nợ phải trả

7.371.221

4.823.258

- 2.547.963

(34,6)

Vốn chủ sở hữu

1.054.574

2.050.443

995.869

94,4

Tổng nguồn vốn


8.425.795

6.873.701

- 1.552.094

(18,4)

NGUỒN VỐN

Nhận xét:
Phần tài sản ngắn hạn năm 2009 giảm 17,6% so với năm 2008 là do việc
giảm lượng hàng tồn kho vào cuối kỳ nhằm giảm thiểu chi phí bảo quản và tái
chế lại. Ngoài lượng hàng tồn kho khoản mục phải thu khách hàng tăng lên
nhưng không đáng kể so với tốc độ giảm của hàng tồn kho. Khoản mục này có số
dư cuối kỳ là do chính sách thu tiền bán hàng trong năm kế hoạch. Chính sách
thu tiền cho khách hàng nợ 5% nhằm kích thích thu hút khách hàng mua hàng
của doanh nghiệp bởi hoạt động bán hàng của xí nghiệp ra bên ngồi cịn nhiều
yếu kém, lượng sản phẩm tiêu thụ cịn ít và có xu hướng giảm so với các năm
trước
Phần tài sản dài hạn giảm 18,4% so với năm 2008 do việc trích khấu hao
của năm 2009 làm giảm giá trị còn lại của tài sản mà chưa có phương án đầu tư
mua sắm thêm tài sản mới.
Phần nguồn vốn nợ phải trả năm 2009 giảm 34,6% so với năm 2008 là do xí
nghiệp đã cân đối được nguồn vốn kinh doanh và tiến hành thanh toán các khoản
tạm ứng công ty, làm giảm nợ phải trả vào cuối kỳ.
Phần vốn chủ sở hữu tăng 94,4% so với năm 2008 là do hoạt động kinh
doanh năm 2009 có hiệu quả, kinh doanh có lãi cao.

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết




71

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Nhìn chung, tài sản và nguồn vốn năm 2009 giảm so với năm 2008 do công
tác lập kế hoạch chỉ trong ngắn hạn nên chưa có phương án đầu tư tài sản. Tuy
nhiên điều quan trọng và đáng chú ý là công tác lập kế hoạch đã đem lại hiệu quả
với mức lợi nhuận tương đối cao, giúp xí nghiệp chủ động hơn trong việc mua
bán và thanh toán, bổ sung thêm nguồn vốn bằng mức lợi nhuận đạt được trong
năm kế hoạch.
5.6.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
Sau khi lập kế hoạch tài chính xong đã có đủ các chỉ tiêu đánh giá kết quả
của cơng tác lập kế hoạch để xem xét tình hình về doanh thu, chi phí và lợi nhận
của năm lập kế hoạch có xu hướng tiến triển như thế nào so với năm trước. Từ
bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và bảng kết quả hoạt động kinh
doanh dự kiến năm 2009 tiến hành đánh giá kết quả hoạt động năm 2009.

Bảng 25: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỰ KIẾN NĂM 2009 SO NĂM 2008
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu

1. Doanh thu bán
hàng
2. Giá vốn hàng
lương thực

2008

2009\2008
Ch. lệch
%

2009

112.402.131 122.650.000 10.247.869

9,1

109.160.939 118.535.006

9.374.067

8,6

3. Lãi gộp

3.241.192

4.114.994

873.802


27

13.400

-

-

-

433

-

-

-

12.967

-

-

-

2.274.364

2.221.125


- 53.239

(2,3)

8. Chi phí quản lý

839.293

898.000

58.707

7

9. Lợi nhuận kinh
doanh

140.502

995.869

-

-

10. Thu nhập khác

375.312


-

-

-

11. Lợi nhuận trước
thuế

515.814

995.869

480.055

93,1

4. Doanh thu tài
chính
5. Chi phí tài chính
j6. Lợi nhuận tài
chính
7. Chi phí bán hàng

GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



72


SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Thông qua bảng 25 cho thấy tình hình kinh doanh của cơng ty năm 2009 có
hiệu quả, doanh thu năm 2009 tăng 9,1% so với năm 2008. Tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Cộng thêm việc giảm của
chi phí bán hàng đã làm tăng hơn nữa lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh trong
năm kế hoạch. Mức lợi nhuận năm 2009 tăng 93,1% so với năm 2008 đã chứng
tỏ công tác kế hoạch có hiệu quả làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Chỉ riêng
chi phí quản lý tăng 7% so với năm 2008 đây là điều hợp lí bởi theo kế hoạch sẽ
tuyển thêm nhân sự cho các bộ phận của xí nghiệp.
5.7. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
5.7.1. Biện pháp thu mua
Khảo sát, đánh giá thêm nhà cung ứng mới để thay thế các nhà cung ứng cũ
đảm bảo cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
Liên kết, tổ chức mạng lưới các điểm thu mua gắn với vùng nguyên liệu trong
tỉnh và khu vực. Hợp tác, ký hợp đồng thu mua với đại diện các hộ nông dân
như: các hợp tác xã, tổ sản xuất, hội nông dân.
5.7.2. Biện pháp tăng lượng tiêu thụ sản phẩm
Đa dạng hình thức bán sản phẩm như bán tại kho, thơng qua các đại lý, cửa
hàng, bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Tăng cường hơn nữa mạng lưới phân phối hàng, kênh tiêu thụ. Tích cực chủ
động trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đa dạng sản phẩm
kinh doanh, đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm vào các bếp ăn tập thể, trường
học, khu công nghiệp.

5.7.3. Biện pháp quản lý sản xuất
Thực hiện quản lý quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2000 đã thiết lập, tn thủ nghiêm ngặt các qui trình kiểm sốt đầy đủ đến
từng công đoạn từ nguyên liệu đến bán thành phẩm và thành phẩm qua từng thiết
bị để xác định kịp thời và xử lý các sản phẩm không phù hợp, phịng ngừa những
sản phẩm sản xuất khơng đạt tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu, tránh trường
hợp phải tái chế lại làm tăng giá thành và ảnh hưởng đến thời gian giao hàng.
Thống kê theo dõi kết quả hoạt động của máy móc thiết bị lau bóng gạo
trong tồn hệ thống trên cơ sở so sánh kết quả thực tế với định mức của công ty
ban hành trong sản xuất như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức thu
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết



73

SVTH:Võ Thị Kim Phương


www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

hồi thành phẩm, định mức sửa chữa , bảo trì máy móc thiết bị để tham mưu cho
ban giám đốc xí nghiệp và công ty trong việc quản lý sản xuất, lựa chọn đầu tư
hệ thống thiết bị sản xuất phù hợp hiệu quả.
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp, tăng cường cơng tác bảo trì
thiết bị sản xuất, tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về sử dụng điện trong sản
xuất, nghiệp vụ vận hành máy lau bóng gạo cho cơng nhân trực tiếp sản xuất để

không ngừng nâng cao tỷ lệ thu hồi trong gia công chế biến và đáp ứng cho nhu
cầu chế biến gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ngày càng cao. Bố trí thời gian sản
xuất trong giờ thấp điểm để tiết kiệm chi phí, kiểm tra bảo trì định kỳ máy móc
thiết bị sản xuất.
5.7.4. Biện pháp tài chính
Triển khai các luật mới về cơng tác kế tốn như luật kế toán, luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, luật doanh nghiệp và các chế độ chính sách tài chính mới ban
hành để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thực hiện kiểm kê, quyết toán đúng qui định và hướng dẫn của cơng ty và qui
định về kế tốn của nhà nước
Xây dựng tốt kế hoạch tài chính, quản lý dòng tiền một cách linh hoạt và hiệu
quả, nâng cao năng lực phân tích tài chính. Thường xuyên cập nhật xác định lại
giá thành kế hoạch làm cơ sở định giá bán và kiểm sốt chi phí sản xuất.
Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ hơn để sử dụng vốn có hiệu quả tiếp
tục bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh. Thực hiện kiểm tra định kỳ toàn diện
về cơng tác quản lý tài chính kế tốn. Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi
phí nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
5.7.5. Biện pháp đầu tư
Hệ thống kho bãi của xí nghiệp đã khai thác hết diện tích, với khả năng trữ
hàng hiện tại để đảm bảo trữ hàng đủ cung cấp cho sản xuất xí nghiệp cần quan
tâm cơng tác cải tạo, nâng cấp hệ thống kho bãi dự trữ.
Lắp đặt một số hệ thống băng tải theo qui trình tự động khép kín từ khâu
nhập nguyên liệu, chất cây đến xuất thành phẩm, lắp đặt thêm cân điện tử bồn
chứa nguyên liệu chứa thành phẩm để chủ động trong nhập xuất hàng, giảm thiểu
tối đa lao động thủ công nhằm khắc phục tình trạng khan hiếm cơng nhân khi vào
cao điểm để tăng năng suất lao động, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Tuyết




74

SVTH:Võ Thị Kim Phương


×