Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.83 KB, 90 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH

Chương này bao gồm các nội dung sau:
1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kinh doanh nông nghiệp
2. Lợi ích của việc lập kế hoạch kinh doanh
3. Hệ thống các loại kế hoạch kinh doanh trong nông nghiệp
4. Những nguyên tắc lập kế hoạch kinh doanh
5. Những cơ sở căn bản để lập kế hoạch kinh doanh




1.1. Những vấn đề chung về kế hoạch
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch kinh doanh
“Một kế hoạch tốt giống như một chiếc bản đồ, giúp bạn tìm ra con đường tốt nhất để đạt
tới các mục tiêu của bạn. Đặt ra các mục tiêu kinh doanh giúp bạn sử dụng thời gian và các
nguồn lực hiệu quả hơn. Bằng việc lập trước kế hoạch, bạn có thể chớp được những cơ hội
kinh doanh và dự đoán trước các vấn đề. Bạn cũng sẽ cần một kế hoạch kinh doanh để tăng
cường tài chính”.
Kế hoạch hóa là một nội dung và là một chức năng quan trọng nhất của công tác quản lý.
Kế hoạch hóa gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hành động trong tương
lai của doanh nghiệp. Kế hoạch hóa vạch ra mục tiêu và chương trình hành động trong tương
lai xa gần của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch hóa có nghĩa là phải xác định trước phải làm
gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm.
Lập kế hoạch kinh doanh là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác kế hoạch
hóa của doanh nghiệp nó là quá trình xác định các mục tiêu, các chỉ tiêu kế hoạch và đề xuất
các chính sách, giải pháp áp dụng. Kết quả của việc soạn lập kế hoạch là một bản kế hoạch của
doanh nghiệp được hình thành và nó chính là cơ sở cho việc thực hiện các công tác sau kế
hoạch hóa.
Bản kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống các phương hướng, nhiệm vụ,
mục tiêu và các chỉ tiêu nguồn lực vật chất, tài chính cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu


phát triển của doanh nghiệp đặt ra trong kỳ kế hoạch nhất định.
Một bản kế hoạch kinh doanh sẽ phải trả lời được các câu hỏi chính như: trạng thái của
doanh nghiệp hiện tại, kết quả của những điều kiện hoạt động kinh doanh; Doanh nghiệp muốn
được phát triển thế nào (hướng phát triển của doanh nghiệp)? Làm thế nào để sử dụng có hiệu
quả nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Nội dung của kế hoạch nhằm mô tả,
phân tích hiện trạng bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp, trên cơ sở đó các hoạt
động dự kiến trong tương lai nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Với các phân tích nguồn lực
của doanh nghiệp, về môi trường kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh, kế hoạch kinh doanh sẽ
đưa ra các chiến lược/ kế hoạch thực hiện cùng các dự báo kết quả hoạt động trong khoảng thời
gian kế hoạch.
Kế hoạch kinh doanh cũng chính là sự thể hiện ý đồ của các nhà lãnh đạo và quản lý đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các giải pháp thực thi để đảm bảo
sự thành công lâu dài của việc kinh doanh trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm về kế hoạch kinh doanh nông nghiệp




Khái niệm về kế hoạch kinh doanh nói chung, kế hoạch kinh doanh nông nghiệp nói riêng
có liên quan đến tương lai của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Việc lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp của một trang trại, các cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp chính là dự án xem xét tất cả những yếu tố hợp lý bao gồm những hoạt
động, những nguồn lực cần thiết và kết quả của mỗi hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu
kinh doanh nông nghiệp của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Một kế hoạch kinh
doanh nông nghiệp phải trả lời được những câu hỏi chính sau:
• Loại hình sản phẩm/ dịch vụ mà cơ sở dự định sản xuất là gì?
• Những mục tiêu kinh doanh của cơ sở là gì?
• Thời điểm bắt đầu và kết thúc việc kinh doanh của mình?
• Những nguồn lực cơ sở đang sử dụng trong việc kinh doanh của mình như đất đai, lao
động, vốn, thiết bị, nguồn cung cấp.. là gì? Các cơ sở có được chúng từ đâu (sở hữu, thuê,

mượn, vay…)?
• Làm thế nào để những sản phẩm/ dịch vụ đó tiêu thụ tốt?
• Liệu kế hoạch kinh doanh có thể đạt được những mục tiêu đề ra không? (đạt được lợi
nhuận cao nhất không).
• Những chi phí kinh doanh của cơ sở là gì?
• Kết quả và hiệu quả kinh doanh của cơ sở?
1.1.3. Lợi ích của việc lập kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là điều kiện cơ bản để thực
hiện có hiệu quả chiến lược sản xuất kinh doanh, là công cụ quan trọng giúp chủ doanh nghiệp
chỉ đạo sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học. Mặt khác kế hoạch giúp cho các cơ sở tập trung
khai thác mọi tiềm tàng của mình để nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Nhờ
tính toán có kế hoạch mà cơ sở sản xuất kinh doanh tránh được những rủi ro đồng thời chủ
động ứng phó với những sự biến động bất thường. Kế hoạch còn giúp các cơ sở sản xuất kinh
doanh có cơ sở để kiểm tra các hoạt động của mình, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của
mình, của các đối thủ cạnh tranh để có các giải pháp thích hợp.
Đối với hộ nông dân kế hoạch là công cụ để thay đổi tư duy, suy nghĩ kiểu cũ sang tư duy
có tính toán, cân nhắc. Trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch, họ biết nên sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai để có nhiều lãi nhất. Một kế hoạch kinh doanh
tốt nó mô tả tất cả từ những thứ nhỏ nhặt nhất như ghi chép sổ sách đến những thứ quan trọng
như chi phí tiến hành sản xuất hàng năm của trang trại, của gia đình, lợi nhuận và tình hình tiêu
thụ sản phẩm… Rõ ràng những kết quả của các hộ đạt được trong tương lai chính là hiệu quả




của những quyết định trong hiện tại hay những kết quả trong tương lai chính là hệ quả của bản
kế hoạch kinh doanh nông nghiệp trong hiện tại.
Việc lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho người
nông dân. Ví dụ, nông dân có thể chủ động hơn về vốn, lợi dụng những thế mạnh, những cơ
hội và đối mặt với những đe dọa. Tiến trình lập kế hoạch kinh doanh buộc họ phải xem xét một

cách có hệ thống tất cả những khía cạnh của việc kinh doanh của mình. Làm được điều đó,
người nông dân sẽ trở nên hiểu biết hơn về kinh doanh nông nghiệp và môi trường mà họ tiến
hành hoạt động kinh doanh.
Quy trình lập kế hoạch kinh doanh cũng giúp người nông dân định nghĩa được những
mục tiêu và cách tiếp cận những ảnh hưởng của các yếu tố không chắc chắn đến những kết quả
kinh doanh của họ trong tương lai. Việc hoàn thành một kế hoạch kinh doanh có thể là hoạt
động mất nhiều thời gian nhưng xứng đáng với những nỗ lực bỏ ra. Tuy nhiên, điều quan trọng
nhất là kế hoạch doanh được thực hiện tốt sẽ cho thấy những định hướng tốt cho việc kinh
doanh. Vì vậy, nó cũng có thể được áp dụng để giữ cho nguồn lực của trang trại có thể đạt
được mục tiêu lợi nhuận đã đề ra. Mặt khác, Hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp
thường chịu nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động sản xuất trong các ngành khác. Hệ thống các
biện pháp kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho các hộ có những điều chỉnh linh hoạt để hạn chế
những rủi ro có thể xảy ra.
Như vậy những lý do chính để các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp cần phải tiến
hành lập kế hoạch kinh doanh đó là:
• Để tiếp cận hay không một hoạt động kinh doanh mới có thể thành công.
• Để đạt được mục tiêu kinh doanh
• Để xác định được những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức đối với các cơ sở.
• Để có những biện pháp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Giảm thiểu những yếu tố không thuận lợi (rủi ro) cho trang trại.
• Để đảm bảo có thể tiếp cận được với các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nông nghiệp của mình.
Tóm lại, lập kế hoạch kinh doanh nó đóng vai trò vô cùng quan trọng và nó ảnh hưởng
đến những kết quả và hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Chính vì
vậy, công tác lập kế hoạch kinh doanh trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp cần
được coi trọng và cần được tiến hành một cách thường xuyên để đảm bảo cho sự thành công
của cơ sở trong tương lai.





1.1.4. Khi nào doanh nghiệp cần lập kế hoạch kinh doanh
Lúc đầu , KHKD chỉ được thực hiện như là một thủ tục cần thiết khi các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư muốn xin vay vốn, xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp. Đó là lợi ích của
kế hoạch kinh doanh thời kỳ phát triển ban đầu. Nhưng dần dần, các doanh nghiệp nhận ra rằng
quá trình chuẩn bị tài liệu kế hoạch kinh doanh ngoài việc đáp ứng nhu cầu về mặt thủ tục còn
là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc hoạch định để chuyển từ một ý tưởng kinh doanh
thành một hoạt động kinh doanh thành công. Ngoài ra, có thể sử dụng bản KHKD sau khi hoàn
tất như một hướng dẫn cho việc triển khai, kiểm soát và đánh giá các hoạt động của doanh
nghiệp. Do vậy, các lợi ích khác của KHKD trong việc quản lý và điều hành cũng đã được
nhận dạng như:
Trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh, nếu từng bộ phận, từng cá nhân cùng nhau đóng
góp, xây dựng kế hoạch thì khi triển khai thực hiện, tất cả sẽ cùng hướng vào mục tiêu chung
với thái độ khẩn trương, hợp tác để đạt được những kết quả mong muốn. Có KHKD việc quản
lý, điều hành sẽ có hiệu quả hơn.
Quá trình lập kế hoạch kinh doanh sẽ tạo cơ hội cho các bộ phận chức năng trong doanh
nghiệp nhận ra điểm mạnh, điểm yếu riêng, phát hiện các tồn tại và có biện pháp giải quyết kịp
thời. Đồng thời, các chính sách hoạt động phù hợp cũng hình thành và triển khai để đạt được
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Với phần trình bày về hiện trạng và hiệu quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp,
bản kế hoạch kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý nắm rõ công việc chung và có sự chuẩn bị
cho công việc ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
Như vậy việc lập kế hoạch kinh doanh hiện nay không chỉ đơn thuần là để vay vốn/ huy
động vốn mà việc lập kế hoạch kinh doanh còn dùng để định hướng vào các hoạt động/ quản
lý. Xây dựng các kế hoạch kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được quá trình quản trị
theo mục tiêu vì suy cho cùng quá trình lập kế hoạch kinh doanh là nhằm đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra.
Đứng trên góc độ là các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp như các trang trại, các
nông hộ, việc lập kế hoạch kinh doanh không chỉ đơn thuần là yếu tố thủ tục để vay vốn, mà

quá trình lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp là hết sức cần thiết trong toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của các cơ sở. Bản kế hoạch kinh doanh sẽ mô tả chi tiết các công việc cần
thực hiện trong tương lai chính vì vậy nó sẽ giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh xác định được
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh
doanh đề ra, sẽ giúp các trang trại và nông hộ nâng cao khả năng quản lý và điều hành, giải
quyết tốt các vấn đề phát sinh và các rủi ro có thể xảy ra. Bản kế hoạch kinh doanh cũng là một



trong những yếu tố giúp cho các cơ sở sản xuất tiếp cận thị trường – một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Hệ thống các loại kế hoạch trong doanh nghiệp nông nghiệp
Các kế hoạch kinh doanh về cơ bản các đề mục chính giống nhau, nhưng trong các trường
hợp cụ thể, chúng lại có những đặc điểm khác nhau. Do vậy việc phân loại kế hoạch kinh
doanh sẽ giúp người lập cũng như người đọc bản kế hoạch kinh doanh nhận dạng được vấn đề
trọng tâm nêu trong kế hoạch. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại:
Căn cứ vào góc độ thời gian ta có:
Kế hoạch trung và dài hạn (3, 5 năm)
Kế hoạch ngắn hạn: Kế hoạch hàng năm, kế hoạch thời vụ, kế hoạch tháng, quý, kế hoạch
phân công…
Căn cứ vào nhiệm vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh ta có: Kế hoạch sản xuất sản
phẩm/dịch vụ và các kế hoạch hỗ trợ (mua máy móc, thiết bị, tuyển lao động….)
Đây là kế hoạch chung cho các loại hình tổ chức sản xuất, tuy nhiên tùy theo chức năng
của từng cơ sở sản xuất kinh doanh là sản xuất hay dịch vụ mà các loại kế hoạch trên có sự
khác nhau. Sơ đồ 1 dưới đây mô tả một số các loại kế hoạch trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
1.2.1. Kế hoạch dài hạn: là kế hoạch định hướng của các cơ sở sản xuất kinh doanh
trong một thời gian dài. Bao gồm kế hoạch tổ chức xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp hay kế hoạch 3 đến 5 năm.
A, kế hoạch tổ chức xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp

Đây là một kế hoạch định hướng cho sự hình thành và phát triển của cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp. Kế hoạch này được tiến hành khi xây dựng những cơ sở sản xuất kinh
doanh mới, hoặc cải tổ những cơ sở SXKD có sẵn theo hướng mới do những nhu cầu mở rộng,
hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật để hình
thành hoặc cải tổ những cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là khâu chủ yếu trong việc xây
dựng loại kế hoạch này.
Nội dung của luận chứng kinh tế kỹ thuật để xây dựng mới hay cải tổ một cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp gồm những phần chính sau:
• Mục đích xây dựng mới hoặc cải tổ
• Định hình phương hướng và quy mô sản xuất kinh doanh (tìm hiểu phương hướng và
quy mô sản xuất kinh doanh). Nhiệm vụ sản xuất chính và bổ sung của cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
• Phạm vi ranh giới của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp



• Những yêu cầu về vốn, lao động cơ sở vật chất kỹ thuật cần để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh
• Những biện pháp chủ yếu về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý công nghệ,
thời gian thực hiện.
Định hướng và quy mô cơ
sở sản xuất kinh doanh
Tổ chức quy mô các
ngành
Kế
Hoạch
Dài
Hạn

Kế hoạch tổ chức

xây dựng cơ sở
sản xuất KDNN

Kiến thiết cơ bản và vốn
đầu tư
Tổ chức lao động
Quy hoạch đất đai

Kế hoạch
3 – 5 năm

Cơ cấu quy mô các ngành

Kế hoạch
Sản
Xuất

Sử dụng và cải tạo đất
Tiêu thụ sản phẩm

KH ứng
dụng
TBKT

Kế hoạch
sản xuất kỹ
thuật, tài
chính hàng
năm của cơ
sở

SXKDNN

Kế hoạch các yếu tố sản
xuất
Xây dựng CSVCKT

Kế hoạch
Tài chính

Ứng dụng tiến bộ KHKT

KH – SX hàng
năm của đội trại
KH vụ đội
trồng trọt

KH quý, tháng
Đội, CN, ngành nghề

Kế hoạch khoán
cho gia đình

Kế hoạch phân công

Sơ đồ 1.1: các loại kế hoạch trong nông nghiệp



• Hiệu quả kinh tế
Xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật của một cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp để

trình cấp thẩm quyền phê chuẩn có ý nghĩa quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ
sở.
Sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật của cơ sở SXKD nông nghiệp đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt, nó sẽ trở thành cơ sở pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ
sở. Mọi kế hoạch sau đó như kế hoạch 3 – 5 năm hay hàng năm của cơ sở sản xuất kinh doanh
nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện theo luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được phê chuẩn.
1.2.2. Kế hoạch 3 – 5 năm (Kế hoạch trung hạn)
Là kế hoạch triển khai cụ thể hóa các bước tiến độ của kế hoạch tổ chức xây dựng cơ sở
sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được phê chuẩn. Trong
kế hoạch 3 – 5 năm có đề ra nhiệm vụ cụ thể cho từng năm kế hoạch.
1.2.3. Kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính hàng năm của cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp
A, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất hàng năm
• Cụ thể hóa các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch dài hạn (3 – 5 năm). Những chỉ tiêu chủ
yếu của kế hoạch dài hạn là cơ sở để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
• Điều chỉnh những mất cân đối và những bất hợp lý do kế hoạch dài hạn đề ra mà trong
quá trình thực hiện phát hiện ra, hoặc do những thay đổi do hoạt động của cơ chế thị trường.
• Làm cơ sở cho việc giao nhiệm vụ kế hoạch cho các đội, trại sản xuất hoặc khoán sản
phẩm cho hộ gia đình người lao động.
Nội dung kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính:
Khi xây dựng kế hoạch thì kế hoạch sản xuất và kỹ thuật lập trước, kế hoạch tài chính lập
sau. Trong kế hoạch sản xuất – kỹ thuật thì kế hoạch ngành chính trước, tiếp đến là kế hoạch
ngành phụ và phục vụ. Để đảm bảo thực hiện kế hoạch trên cần xây dựng kế hoạch xây dựng
cơ bản, kế hoạch thiết bị, máy móc, nông cụ và nhu cầu vật tư, kế hoạch lao động.. sau cùng là
kế hoạch tài chính.
Kế hoạch sản xuất – kỹ thuật hàng năm của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao
gồm
• Kế hoạch ngành trồng trọt
• Kế hoạch ngành chăn nuôi
• Kế hoạch ngàng phụ và phục vụ

• Kế hoạch xây dựng cơ bản
• Kế hoạch điều độ kỹ thuật



• Kế hoạch máy móc thiết bị vật tư
• Kế hoạch lao động
• Kế hoạch phân phối và tiêu thụ sản phẩm
• Kế hoạch tài chính
1.2.4. Kế hoạch thời vụ sản phẩm trồng trọt
Đây là các loại kế hoạch ngắn hạn rất quan trọng đối với các hộ nông dân, các trang trại
sản xuất kinh doanh các sản phẩm trồng trọt. Do đặc điểm sản xuất sản phẩm trồng trọt chi
phối, nó cũng nhằm cụ thể hóa kế hoạch hàng năm. Kế hoạch thời vụ là kế hoạch nhằm xác
định các chỉ tiêu, nhiệm vụ, công việc cần phải làm trong từng mùa và từng thời vụ nhất định.
Tùy thuộc vào thời vụ dài hay ngắn khác nhau, tùy thuộc vào thời vụ của các loại cây
trồng mà các cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất mà có các loại kế hoạch thời vụ trồng
trọt như:
• Kế hoạch thời vụ lớn như kế hoạch vụ đông xuân, kế hoạch vụ hè thu, kế hoạch vụ
đông…
• Kế hoạch thời vụ được phân theo từng công đoạn của quy trình sản xuất: kế hoạch làm
đất, kế hoạch gieo trồng, kế hoạch chăm sóc, kế hoạch thu hoạch, vận chuyển, chế biến…
• Để xây dựng kế hoạch thời vụ phải dựa vào kế hoạch hàng năm của cơ sở sản xuất
kinh doanh, trước hết là kế hoạch sản phẩm trồng trọt và phải dựa vào thời vụ của từng loại cây
trồng đặc biệt là dựa vào quy trình sản xuất của từng loại cây trồng (quy trình sản xuất là gì?)
Nội dung cơ bản của kế hoạch thời vụ bao gồm:
• Tên sản phẩm hoặc công việc và khối lượng công việc hoặc sản phẩm cần thực hiện.
Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc. Xây dựng lịch thời vụ.
• Xác định nhu cầu đất đai, lao động, tư liệu sản xuất cần thiết để hoàn thành công việc
hoặc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất sản phẩm theo từng vụ
• Thực hiện tốt các biện pháp tổ chức lao động trên đồng ruộng và kiểm tra giám sát tiến

độ công việc và chất lượng công việc.
• Đánh giá sơ bộ kết quả và chất lượng công việc.
1.2.5. Kế hoạch quý, tháng
Đối với sản phẩm chăn nuôi và sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến và dịch vụ, tính
thời vụ sản xuất thấp cho nên chúng ta có thể xây dựng kế hoạch cho từng quý, từng tháng. Kế
hoạch quý, tháng là nhằm để chỉ ra các chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất của từng quý, từng tháng và
các biện pháp thực hiện chúng.




Để xây dựng kế hoạch quý, tháng cần phải dựa vào kế hoạch hàng năm của cơ sở sản xuất
kinh doanh mà trước hết là kế hoạch của sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm công nghiệp chế biến
và dịch vụ khác. Phải dựa trên quy trình công nghệ sản xuất của từng sản phẩm, đồng thời dựa
trên khả năng về nguồn lực và sự phân bổ của nó trong năm.
Nội dung cơ bản của kế hoạch quý, tháng trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp bao gồm:
• Tên sản phẩm, khối lượng công việc cần thực hiện.
• Thời gian bắt đầu và kết thúc.
• Nhu cầu về đất đai, vốn, lao động và các tư liệu sản xuất khác cần thiết để hoàn thành
công việc hoặc sản phẩm.
• Các biện pháp tổ chức lao động, kiểm tra, giám sát tiến độ khối lượng công việc.
• Đánh giá sơ bộ kết quả và công việc thực hiện.
1.2.6. Kế hoạch phân công
Kế hoạch phân công hay còn gọi là kế hoạch giao khoán cho các tổ, nhóm, cá nhân người
lao động trong một thời gian ngắn. Đây là loại kế hoạch cuối cùng trong hệ thống kế hoạch sản
xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Kế hoạch phân công lao động là loại kế hoạch rất cụ thể và rõ ràng. Tuy thời gian thực
hiện trong kế hoạch phân công rất ngắn nhưng độ dài ngắn khác nhau (1 ngày, 3 ngày, 1
tuần…) điều này phụ thuộc vào khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công việc và trình

độ khả năng của người thực hiện công việc.
Để xây dựng kế hoạch phân công cần dựa vào những căn cứ sau:
• Kế hoạch thời vụ quý, tháng
• Số lượng và tính chất các loại công việc.
• Số lượng, trình độ lao động.
• Các điều kiện để hoàn thành công việc.
• Trình độ quản lý của cán bộ cơ sở sản xuất kinh doanh.
• Nội dung của kế hoạch phân công lao động bao gồm các phần chính sau:
• Tên các loại công việc
• Địa điểm thực hiện
• Thời gian hoàn thành
• Các nhóm lao động hoặc cá nhân thực hiện công việc.
• Các biện pháp kỹ thuật cần áp dụng để hoàn thành công việc.
1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch kinh doanh trong nông nghiệp
1.3.1. Phải phù hợp với nhu cầu của thị trường



Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân
theo các quy luật của thị trường và chịu sự chi phối của thị trường. Vì vậy việc xây dựng các
chỉ tiêu kế hoạch cũng như các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đó đều phải tuân theo các quy
luật thị trường, phải phù hợp với nhu cầu thị trường thì kế hoạch đó mới có thể tổ chức thực
hiện tốt. Để kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường trước khi lập kế
hoạch đặc biệt là kế hoạch sản xuất sản phẩm chúng ta cần phải nghiên cứu thị trường, phân
tích và dự báo các quy luật của thị trường.
Hiện trạng phát triển hiện nay của nông n ghiệp, nông thôn Việt Nam, thị trường và xâm
nhập thị trường là một trong những vấn đề hạn chế nhất để người nông dân có thể tiếp cận
nhằm khai thác đem lại lợi ích cho họ. Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản
trong chiến lược sinh kế của hầu hết các hộ nông dân, bất kể giàu hay nghèo. Thị trường là nơi
mà người sản xuất nói chung và người nông dân nói riêng mua các loại vật tư đầu vào và bán ra

sản phẩm cây trồng, vật nuôi họ sản xuất được. Thị trường cũng là nơi mà người tiêu dùng mua
lương thực, thực phẩm thiết yếu và các loại hàng hóa khác phục vụ cho cuộc sống của gia đình.
Riêng trong nông nghiệp, mục tiêu của sản phẩm nông sản được sản xuất ra là đến được
tay người tiêu dùng thông qua thương mại hoá. Và như vậy, thị trường được xem như một bước
đi trung gian, để chuyển tải hàng hoá từ nhà sản xuất (ở đây là nông dân), trực tiếp hoặc gián
tiếp, tới người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, rất nhiều nông dân đã nhận ra rằng một trong
những nguyên nhân làm cho bản thân nông hộ khó có thể cải thiện và nâng cao mức sống đó là
họ phải đối mặt với một điều cực kỳ khó khăn: xâm nhập thị trường, hiểu biết về thị trường. Ở
những vùng nông thôn dân cư thưa thớt, vùng sâu, vùng xa cho thấy những khó khăn về cơ sở
vật chất để nông dân có thể xâm nhập thị trường. Những trở ngại về phương tiện lưu thông,
phương tiện liên lạc, hệ thống thông tin thị trường, phát triển tự phát, giới hạn trong kinh doanh
và kỹ năng thương lượng, thiếu một tổ chức để có thể nâng cao sức mạnh thương lượng, mặc
cả đã hạn chế khả năng tiếp cận thị trường của nông dân Việt Nam. Để nâng cao khả năng xâm
nhập thị trường cho nông dân, bên cạnh các giải pháp phát triển về về cơ sở hạ tầng, hệ thống
thông tin liên lạc, đào tạo nâng cao trình độ, xây dựng khung pháp chế đầy đủ, hoàn thiện thì
việc hình thành và phát triển nhóm nông hộ sản xuất, nâng cao mối liên kết giữa nhóm nông hộ
với cơ sở thu mua, chế biến, công ty kinh doanh vật tư đầu vào thông qua hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm được xem là giải pháp tối ưu để có thể nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao khả năng tiếp
cận thị trường nhằm đem lại lợi ích trong sản xuất kinh doanh của người nông dân, cải thiện
thu nhập nông hộ, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển nông nghiệp Việt Nam hiện
nay.




1.3.2. Đảm bảo tính cân đối
Khái niệm : Cân đối trước hết là sự thích ứng về số lượng giữa nhu cầu và sản xuất, là sự
thích ứng nhịp điệu, phương hướng, tỉ lệ cân xứng giữa ngành sản xuất này với ngành sản xuất
khác.
Nguyên tắc chung: Khi lập bảng cân đối phải lần lượt tính đến hai phần: nhu cầu và khả

năng phải nhất trí với nhau về số lượng.
Nhu cầu bao gồm :
• Nhu cầu xây dựng cơ bản.
• Nhu cầu về tiêu dùng.
• Nhu cầu về dự trữ.
• Nhu cầu cho xuất khẩu.
• Nhu cầu cho công nghiệp.
• Nhu cầu cho chính bản thân của ngành.
Kế hoạch là bản chi tiết về các công việc mà một doanh nghiệp phải thực hiện trong 1
khoảng thời gian xác định, bản thân kế hoạch chính là sự cân đối, bao gồm cân đối giữa các
yếu tố sản xuất, giữa các khâu của quá trình tái sản xuất. Với tư cách là người sản xuất kinh
doanh, người lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngay từ quá trình đầu phải thực hiện được sự
cân đối nói trên. Muốn vậy phải dựa vào một hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật có tính
đến tác động của cơ chế thị trường phù hợp với thực tiễn của cơ sở sản xuất kinh doanh có tính
đến những yêu cầu của tiến bộ kỹ thuật.
Vd: Để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh lúa người chủ trang trại trước tiên cần
phải xác định được nguồn lực của trang trại mình: hiện tại trang trại có bao nhiêu đất, bao
nhiêu lao động, bao nhiêu tài sản, bao nhiêu vốn. Để sản xuất ra 1 sản phẩm trong 1 năm trang
trại cần bao nhiêu nguồn lực. Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật cho từng nguồn lực, đối
chiếu so sánh giữa nguồn lực hiện có và nguồn lực kế hoạch để cân đối xem cần phải mua,
hoặc thuê thêm bao nhiêu nguồn lực nữa. Cân đối cũng là phương pháp chủ yếu để lập kế
hoạch vì mục đích của lập kế hoạch là phát triển một cách cân đối nhịp nhàng giữa các ngành,
các mặt, các yếu tố sản xuất.
1.3.3. Đảm bảo tính linh hoạt




Do những bất định trong tương lai và sai lầm có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế
hoạch nên kế hoạch sản xuất kinh doanh phải mang tính linh hoạt. Nếu càng xây dựng kế

hoạch linh hoạt thì sự đe dọa thiệt hại gây ra do các sự kiện chưa lường trước ngày càng ít.
Nội dung của nguyên tắc linh hoạt được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
¨ Thứ nhất: cần phải có nhiều phương án kế hoạch, quan niệm mỗi một phương án là
một kịch bản chứ không nên coi là một văn bản pháp lý. Tương ứng với mỗi phương án là
những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh.
¨ Thứ hai: ngoài kế hoạch chính cần xây dựng những bộ phận kế hoạch dự phòng, kế
hoạch phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch có những khả năng thay đổi phương hướng khi có
những sự kiện không lường trước có thể xảy ra.
¨ Thứ ba, cần phải xem xét lại kế hoạch một cách thường xuyên, các quyết định về kế
hoạch của doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại mà
nó còn ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Chính vì vậy
trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh người lãnh đạo doanh
nghiệp, các cơ sở kinh doanh nông nghiệp cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra và hiệu
chỉnh lại kế hoạch cần thiết để duy trì quá trình tiến đến mục tiêu mong muốn. Yêu cầu của
nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi quá trình soạn thảo kế hoạch cần phải thêm phần dự phòng hay tốt
nhất là con số kế hoạch nên là một khoảng chứ không nên là một điểm. Theo quan điểm tài
chính, để đảm bảo cho nguyên tắc linh hoạt cần phải có chi phí phụ và mức chi phí này cần
tương đương với khả năng xuất hiện rủi ro.
1.3.4. Tính thống nhất
Tính thống nhất là một trong những yêu cầu của công tác quản lý. Mỗi một cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp được cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm nhiều các mối qua
hệ dọc ngang. Hệ thống dọc bao gồm mối quan hệ giữa các cấp với nhau trong hệ thống tuyến
quản lý như giám đốc – quản đốc phân xưởng – tổ trưởng sản xuất – công nhân. Mối quan hệ
ngang là sự tác động mang tính chức năng giữa các phòng ban với nhau trong một cấp quản lý.
Nguyên tắc thống nhất yêu cầu đảm bảo sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình
xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các phòng ban chức năng trong 1
cơ cở, một doanh nghiệp. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện:
¨ Trong doanh nghiệp, tồn tại nhiều quá trình kế hoạch riêng biệt, có nghĩa có các tiểu
hệ thống kế hoạch hóa. Các kế hoạch bộ phận đi sâu vào giải quyết những mảng công việc
mang tính chức năng, đặc thù riêng với các mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Vì vậy cần

phải có sự phân định rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng ban trong công tác lập kế hoạch.
¨ Tuy vậy mỗi một tiểu hệ thống kế hoạch đều đi từ chiến lược chung của toàn doanh
nghiệp và thực hiện 1 mục tiêu chung. Các kế hoạch được hình thành trong doanh nghiệp



không chỉ đơn thuần là phép cộng hay lắp ghép thuần túy các kế hoạch bộ phận mà là hệ thống
các kế hoạch có liên quan đến nhau. Hoạt động của một phần doanh nghiệp không thể hiệu quả
nếu kế hoạch của phần này không liên quan đến kế hoạch của phần khác. Một thay đổi bất kỳ
nào trong kế hoạch của 1 bộ phận phòng ban chức năng cũng cần phải thực hiện ở trong kế
hoạch của các bộ phận chức năng khác.
Tính thống nhất trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh nhằm mục tiêu hướng tới
mục đích chung của toàn doanh nghiệp cũng như vì sự phát triển của từng bộ phận cấu thành.
1.3.5. Nguyên tắc sự tham gia
Nguyên tắc tham gia có liên quan mật thiết với nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này có
nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia vào những hoạt động cụ thể trong công
tác lập kế hoạch kinh doanh, không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ.
Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh có sự tham gia của mọi thành phần trong doanh
nghiệp sẽ mang đến những lợi ích sau:
¨ Một là: mỗi thành viên của doanh nghiệp có thể hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp
mình, biết được những mặt khác của doanh nghiệp ngoài lĩnh vực hoạt động của mình. Vì vậy
nếu tham gia trong công tác xây dựng kế hoạch, họ sẽ nhận được thông tin một cách chủ động
hơn và việc trao đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn.
¨ Hai là: Sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp trong quá trình lập kế
hoạch dẫn đến việc kế hoạch hóa của doanh nghiệp trở thành kế hoạch của chính người lao
động. Người lao động tham gia vào thực hiện các mục tiêu chung của kế hoạch chính là đem
lại sự thỏa mãn nhu cầu riêng của chính bản thân họ.
¨ Ba là: sử dụng nguyên tắc tham gia cho phép người trực tiếp tham gia vào công việc
xây dựng kế hoạch phát huy được tính chủ động của mình đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Mỗi người tham gia sẽ xuất hiện những động cơ mới để lao động hiệu quả hơn. Họ có thêm

những thói quen những hiểu biết mới làm tăng cường khả năng của họ. Có nghĩa là doanh
nghiệp có them những nguồn lực để giải quyết những nhiệm vụ trong tương lai.
1.4. Những cơ sở để xây dựng một kế hoạch kinh doanh
1.4.1. Nhu cầu thị trường
Theo kinh tế học hiện đại, thị trường là phương thức để cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp phân biệt nên sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Để biết sản xuất
cái gì? Các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp cần phải tìm hiểu thị trường, bởi trong nền
kinh tế thị trường các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp chỉ sản xuất những gì mà thị
trường cần chứ không phải là những gì mà mình có thể sản xuất. Không những vậy mục tiêu
của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận như vậy các doanh
nghiệp không chỉ quan tâm đến nhu cầu của thị trường mà còn phải quan tâm đến các vấn để



khác của thị trường như đối thủ cạnh tranh, giá cả, sản phẩm thay thế, không chỉ quan tâm đến
phân tích thị trường hiện tại mà cần quan tâm đến thị trường tương lai, cung – cầu dài hạn để
ổn định hướng sản xuất kinh doanh lâu dài đối với thị trường nông sản.
Nhu cầu các loại nông sản hay dịch vụ đối với khách hàng có khác nhau. Có những sản
phẩm là nhu cầu thường xuyên của mọi người (lương thực, thực phẩm), có những sản phẩm là
nhu cầu của 1 nhóm người (cà phê, chè, thuốc lá…) khi xem xét nhu cầu tiêu dùng của một sản
phẩm hoặc dịch vụ cần quan tâm đến đặc điểm của thị trường nông sản phẩm và hành vi của
người tiêu dùng, xu hướng biến đổi của nhu cầu, các sản phẩm thay thế… để xem xét nên lựa
chọn sản phẩm nào có lợi nhất. Tất nhiên để hạn chế rủi ro ngoài kế hoạch cho sản phẩm chính
các doanh nghiệp nông nghiệp cần tìm hiểu thị trường để xác định các sản phẩm bổ sung, sản
phẩm phụ kết hợp với sản phẩm chính, sản phẩm chuyên môn hóa để đảm bảo cho kế hoạch
kinh doanh ngành chính cũng như sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất.
1.4.2. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên kinh tế của từng cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp
Điều kiện tự nhiên, kinh tế của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là yếu tố quyết
định đến phương hướng sản xuất kinh doanh cũng nhưng các kế hoạch sản xuất kinh doanh

ngắn và dài hạn.
Về mặt điều kiện tự nhiên trước hết là điều kiện thời tiết khí hậu. Mỗi vùng, mỗi cơ sở
sản xuất kinh doanh nông nghiệp có điều kiện đất đai và khí hậu khác nhau nên phải bố trí các
loại cây con phù hợp tương ứng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay việc
nghiên cứu các điều kiện tự nhiên đặt ra cho các cơ sở sản xuất phải biết khai thác và sử dụng
tối đa lợi thế so sánh mà điều kiện nước ta cho phép.
Ví dụ: Sản xuất gạo ở đồng bằng sông Cửu Long, cà phê Tây Nguyên, chè Thái Nguyên,
Phú Thọ, cũng như các vùng và tiểu vùng có các loại cây, con đặc sản khác, việc phân tích kỹ
các điều kiện tự nhiên để xác định và lựa chọn cây trồng phù hợp theo nguyên tắc “ đất nào cây
ấy” và kết hợp nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích.
1.4.3. Về mặt điều kiện kinh tế hay nguồn lực của nông hộ
Đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật là những yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất thực tế
của các cơ sở, quyết định quy mô sản xuất của từng sản phẩm, khả năng mở rộng, khả năng
chuyển hướng kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Việc xác định được
các yếu tố nguồn lực của cơ sở sẽ là căn cứ hữu ích cho các chủ cơ sở trong việc cân đối các
nguồn lực để xây dựng kế hoạch kinh doanh cho từng công việc, từng công đoạn, từng sản
phẩm, từng ngành hay cho toàn bộ cơ sở sản xuất.
Ngoài những yếu tố nêu trên, để lên kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp cũng cần
lưu tâm đến tình hình phân bổ các xí nghiệp chế biến, các trung tâm công nghiệp, các thành



phố và tình hình tiêu thụ và vận chuyển hàng hóa cũng như các chính sách phát triển kinh tế
của Chính Phủ đặc biệt là các chính sách liên quan đến sản xuất nông nghiệp. Đây cũng được
coi là một trong những căn cứ rất quan trọng cho quá trình lập kế hoạch sản xuất, chế biến,
dịch vụ nông nghiệp bởi vì các yếu tố này sẽ là một trong những điều kiện quan trọng để cơ sở
sản xuất kinh doanh nông nghiệp cân nhắc nên sản xuất cái gì?
Ví dụ: Các cơ sở gần các nhà máy xí nghiệp sản xuất mía đường có nên xem xét kế hoạch
sản xuất mía nguyên liệu, Nếu các cơ sở gần thành phố thì kế hoạch kinh doanh nên hướng đến
các loại hoa quả, các loại cây trồng, vật nuôi đặc sản…

Sau khi đã xác định được các nguồn lực hiện có các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ phải căn
cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật để xác định xem cần bao nhiêu yếu tố nguồn lực để thực hiện
vào các công đoạn sản xuất cùng như toàn bộ quá trình sản xuất. Định mức kinh tế kỹ thuật là
cơ sở quan trọng trong việc lập các kế hoạch sản xuất cũng như các kế hoạch tài chính cho
doanh nghiệp nông nghiệp.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu 1: Sự khác biệt giữa kế hoạch kinh doanh và chiến lược kinh doanh?
Câu 2: Sự khác biệt giữa kế hoạch kinh doanh nông nghiệp và các kế hoạch khác là gì?
Câu 3: Tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa chú trọng đến công tác lập kế hoạch
kinh doanh?
Câu 4: Các loại kế hoạch kinh doanh trong nông nghiệp, so sánh kế hoạch dài hạn, trung
hạn và ngắn hạn?
Câu 5: Phân tích cơ sở để xây dựng một kế hoạch kinh doanh nông nghiêp?
.




CHƯƠNG 2: CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Chương này bao gồm các nội dung sau:
1. Quá trình lập kế hoạch kinh doanh trong nông nghiệp
2. Các phương pháp lập kế hoạch kinh doanh trong nông nghiệp
2.1. Quá trình lập kế hoạch kinh doanh trong nông nghiệp
2.1.1. Chuẩn bị
Bao gồm việc hình thành nhu cầu, ý tưởng, mục đích và xác định người chịu trách
nhiệm thực hiện các nguồn lực cần thiết. Nhu cầu và ý tưởng lập kế hoạch kinh doanh có thể
phát sinh do yêu cầu của bên ngoài khi các cơ sở sản xuất cần vay hay huy động vốn, khi cần
thuyết minh hay thông tin với các tổ chức và cá nhân bên ngoài. Nhu cầu lập kế hoạch kinh
doanh cũng có thể phát sinh từ nội bộ bên trong các cơ sở để phục vụ mục đích quản lý. Khi

đó, KHKD được dùng như một công cụ định hướng/ chỉ đạo hoạt động và dự báo kết quả
tương lai. Khi xác định nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh thì các cơ sở cũng hình thành rõ ràng
mục đích sử dụng kế hoạch kinh doanh làm gì. Có thể có nhiều các mục đích khác nhau, tuy
nhiên cần xác định rõ đâu là mục đích chính đâu là mục đích kết hợp.
Cách thức xác định một ý tưởng kinh doanh:
• Sử dụng nguồn lực: nghĩ tới các nguồn lực có sẵn như đất đai, các nguồn lực tự
nhiên, lao động, nhà cửa, vốn. Trong nông nghiệp việc phân đất cho một hoạt động kinh doanh
nào sao cho phù hợp là rất quan trọng. Tiếp đó, hãy nghĩ đến các cách thức khác nhau trong đó
có những nguồn lực có thể sử dụng để tạo thu nhâp.
• Sử dụng những kỹ năng: người nông dân có những kỹ năng nào? Ví dụ như trồng
trọt, chăn nuôi hay kinh doanh các sản phẩm truyền thống. Những hoạt động này được sử dụng
để tạo ra thu nhập như thế nào?
• Làm hoặc sản xuất ra một sản phẩm nào đó tốt hơn về chất lượng và chủng loại để
có lợi thế cạnh tranh.
• Phân tích thị trường, sản xuất những thứ mà người mua muốn hoặc chưa có. Xác
định những cái mà người dân cần nhưng chưa có, họ phải đi nơi khác để mua. Hãy xem xét
những nơi khác để xem thử họ có những gì mà địa phương bạn chưa có.
• Tìm kiếm các thương gia, những nhà xuất khẩu hay những cơ hội xuất khẩu, những
hoạt động được các cơ quan chức năng giúp đỡ đầu vào và đầu ra…
Trên góc độ các doanh nghiệp nông nghiệp, sau khi quyết định xây dựng kế hoạch kinh
doanh nhằm phục vụ cho một số mục đích nào đó, việc tiếp theo cần phải quyết định là doanh



nghiệp tự làm lấy (xác định người nào chịu trách nhiệm triển khai) hay mời tư vấn thực hiện
(xác định nhà tư vấn cần mời). Cuối cùng là dự kiến và chuẩn bị những nguồn lực cần thiết để
triển khai công việc.
2.1.2. Thu thập thông tin
Đây là công việc thường mất nhiều thời gian và công sức, thường được tập trung ở giai
đoạn đầu và đôi khi còn kéo dài sau đó trong trường hợp có yêu cầu thu thập thông tin bổ sung

cho quá trình phân tích và tính toán. Công việc thu thập thông tin càng được chuẩn bị chu đáo
trước khi triển khai thì hiệu quả của công việc càng cao. Cần liệt kê chi tiết nhu cầu thông tin
và cách thu thập của từng loại thông tin. Ngoài ra, người lập kế hoạch kinh doanh cũng cần
phải ước lượng mức độ chính xác của các thông tin mà họ thu thập vì yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến chi phí thời gian và cách thu thập thông tin.
Các thông tin thu thập có thể có nhằm phục vụ cho bản kế hoạch kinh doanh sẽ bao gồm
các thông tin bên trong các cơ sở, các doanh nghiệp như nguồn lực đất đai, vốn, lao động, tài
chính, sản phẩm và dịch vụ hiện có… và các thông tin bên ngoài các doanh nghiệp như quy mô
thị trường, các đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh doanh. Có thể kể đến một số các thông tin
mà các cơ sở sản xuất kinh doanh cần thu thập như:
Các thông tin về nguồn lực của các cơ sở: Đó là những yếu tố sản xuất mà các cơ sở có và
đang sử dụng làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của các cơ sở, nó bao gồm:
• Nguồn lực về đất đai: Là toàn bộ diện tích đất mà các cơ sở sản xuất đang sở hữu
hoặc đang sử dụng để sản xuất kinh doanh. Đất đai của các cơ sở có thể được hình thành từ đất
do thừa kế, đất do Nhà nước giao cấp, đất do mua sắm, đất thuê mướn, đất chuyển nhượng hay
khai hoang, phục hóa.
• Nguồn lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp: là tất cả những
người trong gia đình/trang trại có khả năng và sẵn sàng lao động và những người mà các trang
trại/ nông hộ thuê làm việc, kể cả lao động thường xuyên và lao động thời vụ.
• Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của các nông hộ/ trang trại: là toàn bộ tiền vốn mà
các nông hộ/ trang trại bỏ vào sản xuất kinh doanh, nó bao gồm vốn tự có và vốn vay mượn
bên ngoài. Vốn tự có của các trang trại/hộ gia đình có thể là vốn do các cơ sở tích lũy. Vốn vay
mượn của các cơ sở có thể là vốn vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc vốn vay mượn
từ bà con, hàng xóm… Vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp có thể nằm dưới dạng tiền mặt, tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, hoặc dụng cụ,
phương tiện sản xuất..) hay nguyên, nhiên vật liệu.
• Thu thập các thông tin liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, các chi phí,
thu nhập trong quá khứ từ đó mà các trang trại/ hộ gia đình có những cơ sở để đánh giá hiệu




quả của các hoạt động sản xuất trong quá khứ cũng như thiết lập các mục tiêu và lựa chọn các
hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp trong tương lai.
Các yếu tố bên ngoài mà các trang trại và các hộ gia đình cần thu thập có thể kể đến
như: quy mô thị trường, giá cả các sản phẩm đầu ra, giá cả các yếu tố đầu vào, các chính sách
hỗ trợ của Nhà nước như chính sách cho vay vốn, chính sách chuyển giao khoa học công
nghệ… các thông tin này sẽ là rất hữu ích cho các trang trại/ nông hộ có thể tìm ra các cơ hội
mới để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại, hoặc phát hiện ra các ý tưởng
kinh doanh mới.
2.1.3. Tổng hợp và phân tích thông tin
Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau, các trang trại và
các nông hộ sẽ tiến hành tổng hợp và phân tích các thông tin.
Quá trình tổng hợp và phân tích các thông tin sẽ giúp các cơ sở xác định rõ được các
hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại, các sản phẩm và thị trường mục tiêu của các cơ sở cũng
như phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (phân tích SWOT) từ những kết
quả đó, người lập kế hoạch kinh doanh sẽ hình thành nên các chiến lược và các mục tiêu cũng
như các kế hoạch hành động.
Quá trình tổng hợp và phân tích thông tin sẽ được tiến hành trên các mặt như:
• Phân tích các nguồn lực của nông hộ/ trang trại: nguồn lực đất đai, lao động, vốn.
Quá trình này các trang trại và nông hộ sẽ phải phân tích hiện trạng của từng yếu tố nguồn lực,
tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực hiện tại, phân tích khả năng thay đổi để sử dụng hợp lý
nhất các yếu tố nguồn lực. Từ quá trình phân tích này các cơ sở sẽ nắm vững được số lượng các
yếu tố nguồn lực; những nguồn lực đó hiện đang sử dụng vào mục đích gì? Đang sản xuất kinh
doanh sản phẩm gì; Biết được nguồn lực nào thiếu, nguồn lực nào thừa, tình trạng từng yếu tố
nguồn lực từ đó chủ động điều phối nguồn lực. Thông qua quá trình phân tích này các cơ sở sẽ
biết sử dụng hợp lý các yếu tố nguồn lực cũng như là tìm kiếm các ý tưởng kinh doanh mới.
• Phân tích kết quả và hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại: quá
trình phân tích này sẽ giúp các trang trại và nông hộ xác định và tính toán được lợi nhuận thu
được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp các cơ sở lựa chọn các hoạt động, xây
dựng kế hoạch kinh doanh tốt hơn; xác định và tính toán các kết quả thu được nhờ đó các trang

trại và nông hộ có thể biết mức độ đáp ứng mục tiêu và nhu cầu thị trường; phân tích kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các hoạt động của trang trại/ nông hộ từ đó giúp các cơ sở
có các quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương
lai.



• Phân tích SWOT: nhằm tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức
với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại/ nông hộ. Trên cơ sở đó các trang trại/
nông hộ/ doanh nghiệp có thể có những quyết định đúng đắn nhằm tận dụng các điểm mạnh,
khắc phục những điểm yếu, tận dụng những cơ hội và xử lý những khó khăn, thách thức…
2.1.4. Hình thành các mục tiêu
Sau khi tổng hợp và phân tích các thông tin, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
sẽ xây dựng các mục tiêu kinh doanh cho mình.
Bản kế hoạch kinh doanh nông nghiệp là bản kế hoạch mô tả chi tiết các khâu, các quá
trình và các hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
của các cơ sở sản xuất. Tùy theo từng cơ sở sản xuất kinh doanh mà việc lập kế hoạch kinh
doanh nông nghiệp nhằm vào những mục tiêu khác nhau. Thông thường các trang trại, hoặc
các nông hộ việc lập kế hoạch kinh doanh nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận, nâng cao thu nhập
và mức sống cho các thành viên trong gia đình. Ngoài ra các mục tiêu khác có thể là đáp ứng
đủ nhu cầu lương thực và thực phẩm phục vụ cho tiêu dùng, gia tăng khối lượng sản phẩm
nông nghiệp, thỏa mãn nhu cầu công việc, mang lại sinh kế tốt hơn cho gia đình, tạo công ăn
việc làm cho cộng đồng, cung cấp các dịch vụ và hàng hóa cho cộng đồng…
Trên góc độ một doanh nghiệp nông nghiệp các mục tiêu kinh doanh có thể có:
• Khai thác đầy đủ và hợp lý nhất đất nông nghiệp.
• Tăng số lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng các nhu cầu cho tiêu dùng và sản xuất.
• Nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi với hao phí lao động và vật tư ít
nhất (hay nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh)
• Tạo ra lợi nhuận cao hơn…..
Cũng cần lưu ý rằng mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp, các nông hộ, các trang

trại phải là một bức tranh rõ ràng về công việc kinh doanh sẽ triển khai trong vài năm tới.
• Các doanh nghiệp, các trang trại sẽ bán sản phẩm và dịch vụ gì?
• Các nhóm khách hàng và yêu cầu của khách hàng mà các doanh nghiệp, các nông trại,
hay các hộ gia đình sẽ nhắm tới.
• Doanh nghiệp, trang trại và các nông hộ trông chờ kinh doanh đền đáp lại gì cho
doanh nghiệp?
Các doanh nghiệp, các trang trại và nông hộ sẽ quyết định các mục tiêu kinh doanh chỉ
khi hoàn tất việc phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin bên trong, nguồn thông tin bên
ngoài, và phân tích thị trường.
2.1.5. Đánh giá thị trường




Quá trình đánh giá thị trường sẽ là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với một kế
hoạch kinh doanh. Có lẽ không có điều gì quan trọng đối với một kế hoạch kinh doanh hơn là
phần mô tả toàn diện về thị trường hiện tại và những cơ hội thị trường trong tương lai.
Trong phần này các doanh nghiệp, các trang trại/ nông hộ cần phân tích và trả lời một số
các khía cạnh như: Các sơ sở sẽ sản xuất và kinh doanh sản phẩm gì? Các sản phẩm này sẽ bán
cho ai (khách hàng mục tiêu), thị trường hiện tại và tương lai của các cơ sở ở đâu (trong địa
phương như xã, huyện, tỉnh, các khu vực lân cận, hay xuất khẩu..); các cơ sở sẽ vận chuyển sản
phẩm của mình đến thị trường như thế nào? Sản phẩm của các cơ sở được phân phối ra sao
(phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng, gián tiếp qua các thu gom địa phương, bán
trực tiếp cho công ty chế biến….); các cơ sở sẽ bán sản phẩm dịch vụ bằng hình thức nào (có
hợp đồng hay không có hợp đồng, hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn, cách thức thanh toán …).
2.1.6. Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh của các ngành, lượng hóa và tổng
hợp các yêu cầu nguồn lực
Các quá trình phân tích trên sẽ giúp cho các cơ sở lựa chọn được các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong tương lai.
Quá trình này, các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ thiết lập và xây dựng các kế hoạch sản

xuất kinh doanh cho từng ngành, từng hoạt động. Đối với mỗi ngành khác nhau, thì kế hoạch
sản xuất kinh doanh sẽ khác nhau, thông thường các kế hoạch sản xuất kinh doanh có thể có
bao gồm các kế hoạch về trồng trọt, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch kinh doanh dịch vụ… căn cứ
vào các định mức kinh tế kỹ thuật và quy trình sản xuất, các doanh nghiệp sẽ xác định các nhu
cầu về nguồn lực cho từng hoạt động chức năng, sau đó tổng hợp nhu cầu nguồn lực cho toàn
bộ kế hoạch kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp xác định nhu cầu bổ sung và chuẩn bị huy động
nguồn lực.
Mỗi kế hoạch các cơ sở sẽ xây dựng chi tiết quy trình sản xuất kinh doanh của từng
ngành, từng sản phẩm, tính toán các yếu tố nguồn lực cần sử dụng và dự kiến các kết quả đạt
được.
Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ theo các trình tự sau đây:
Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trước, lập kế hoạch biện pháp sau. Trong kế hoạch sản
xuất sản phẩm, lập kế hoạch sản phẩm chính trước, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm bổ sung và
sản phẩm phụ sau. Đây là trình tự chung, trong thực tế không phải lúc nào cũng như vậy, mà
còn phải xem xét một cách đồng bộ, cân đối đi, cân đối lại không được phân chia một cách
máy móc.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đòi hỏi dựa vào căn cứ và nội dung của từng kế hoạch
để chúng ta xác định từng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.



Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các cơ sở sản xuất kinh doanh cần chú ý một số
vấn đề sau:
• Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trước hết cần tính toán đến khả năng sản xuất và tiêu
thụ của sản phẩm.
• Lập kế hoạch biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ, tính thống nhất giữa các biện
pháp, giữa các yếu tố sản xuất, đảm bảo an toàn cần thiết để hạn chế tối đa mọi rủi ro. Mặt
khác nên có nhiều phương án khác nhau để đối phó với nhiều tình huống khác nhau.
• Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cần có sự trao đổi trong nội bộ cơ sở sản xuất
kinh doanh, kể cả những người trực tiếp lao động nhằm phát huy hết tính chủ động, sáng tạo

của từng bộ phận, từng cá nhân, đảm bảo hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra, phải được sự
nhất trí cao và tổ chức thực hiện tốt.
2.1.7. Ước tính chi phí, thu nhập, hiệu quả kinh tế và lập kế hoạch tài chính cho các
cơ sở sản xuất
Sau khi các doanh nghiệp, trang trại/ nông hộ lượng hóa và tổng hợp các yếu tố nguồn lực
phục vụ cho từng ngành sản xuất và cho toàn ngành của cơ sở. Bước tiếp theo các cơ sở sản
xuất kinh doanh sẽ tính toán đến các chi phí cũng như dự kiến các khoản thu nhập và lợi nhuận
đạt được. Trên cơ sở các kết quả đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp sẽ lập kế
hoạch tài chính để xác định dòng thu, dòng chi và có những biện pháp hành động thích hợp đáp
ứng kịp thời nhu cầu tài chính cho từng ngành và tất cả các ngành sản xuất.
Cần lưu ý rằng các tính toán về chi phí, doanh thu và lợi nhuận chủ yếu dựa vào các thông
tin và các quyết định ở phần trước. Tuy nhiên, do đặc điểm kế hoạch là căn cứ vào các thông
tin thu thập trong quá khứ, hiệu chỉnh cho phù hợp với các điều kiện dự kiến xảy ra trong
tương lai nên khả năng xảy ra khác biệt so với kế hoạch là không thể tránh khỏi. Do vậy, một
kế hoạch kinh doanh được đánh giá tốt khi có tính linh hoạt cao, có dự kiến rủi ro và những
hướng khắc phục rủi ro đó.
Trong giai đoạn này các doanh nghiệp, các trang trại và nông hộ cần phải phân tích, nhận
dạng và đo lường các rủi ro và dự kiến phương pháp quản lý rủi ro. Các rủi ro nên nhận dạng
trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp là các rủi ro về giá, rủi ro tín dụng, rủi ro sản xuất…
2.1.7. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch
Có rất nhiều cách tiếp cận về quy trình kế hoạch kinh doanh, song nói một cách chung
nhất, quy trình kế hoạch kinh doanh bao gồm các bước tuần tự, cho phép vạch ra các mục tiêu
tại những thời điểm khác nhau trong tương lai, dự tính các phương tiện cần thiết và tổ chức
triển khai sử dụng các phương tiện nhằm đạt được mục tiêu.




ĐIỀU CHỈNH (ATC)


LẬP KẾ HOẠCH (PLAN)

Thực hiện các điều
chỉnh cần thiết

Xác định mục tiêu
và các quy trình cần
thiết để thực hiện
mục tiêu

Đánh giá và phân
tích quá trình thực
hiện

Tổ chức thực hiện
các quy trình đã
định

THỰC HIỆN (DO)

KIỂM TRA (CHECK)

Sơ đồ 2.1: Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Sau khi lập kế hoạch kinh doanh, các cơ sở kinh doanh nông nghiệp sẽ triển khai tổ chức
thực hiện kế hoạch. Kết quả của quá trình này thể hiện bằng những chỉ tiêu thực tế hoạt động
của các cơ sở. Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt ra trong
các kế hoạch. Tiếp sau quá trình đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp sẽ tổ chức
công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch. Nhiệm vụ của quá trình này là thúc đẩy thực
hiện các mục tiêu đề ra và theo dõi, phát hiện những phát sinh không phù hợp với mục tiêu.
Khi phát hiện ra những phát sinh không phù hợp, các cơ sở sẽ tìm hiểu nguyên nhân xảy ra các

phát sinh đó để đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp thời.
2.2. Phương pháp chung về lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp
Có rất nhiều phương pháp lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp như phương pháp cân
đối, phương pháp quan hệ động, phương pháp tỷ lệ cố định, phương pháp phân tích tổng hợp…
tuy nhiên điểm chung nhất của các phương pháp này là đều nhằm đạt được một mục tiêu nào
đó của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thường khi tiến hành lập kế hoạch kinh doanh chúng ta
thường sử dụng phương pháp cân đối.



Cân đối trước hết là sự thích ứng về mặt số lượng giữa nhu cầu và khả năng thỏa mãn nhu
cầu đó.
Ví dụ: để đạt được năng suất lúa bình quân 1ha là 60 tạ/ha cần ít nhất 12 tấn phân hữu cơ
các loại cho 1ha. Như vậy nếu lấy định mức phân bón nhân với tổng diện tích gieo trồng lúa
mùa thì ta sẽ tìm được tổng nhu cầu phân hữu cơ bón cho lúa mùa của cơ sở sản xuất. Sau khi
xác định được nhu cầu phải xét đến khả năng tức là xét nguồn phân bón, tính được nguồn phân
hữu cơ, ta tiến hành cân đối giữa nguồn phân bón với nhu cầu phân bón. Nếu nhu cầu và khả
năng tương đương nhau gọi là cân đối. Nếu khả năng lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhu cầu thì gọi là
không cân đối và cần phải có những biện pháp giải quyết.
Theo triết học cân đối chỉ là một trạng thái thống nhất tạm thời, tương đối của mâu thuẫn
nội tại trong quá trình phát triển của sự vật.
Ví dụ: khi lập bảng cân đối thức ăn gia súc chúng ta cần căn cứ vào định mức đối với từng
loại gia súc và căn cứ vào số đầu con gia súc để tính toán nhu cầu thức ăn gia súc. Sau khi tính
toán ta xét thấy nguồn thức ăn thỏa mãn nhu cầu đó. Nhưng sau một thời gian, do có đầy đủ
thức ăn nên đàn gia súc lớn nhanh và số đầu gia súc con cũng tăng nhanh. Cho nên nhu cầu
thức ăn và nguồn thức ăn bắt đầu phát sinh. Tình trạng cân đối bị phá vỡ, cân đối trở thành
không cân đối, thống nhất trở thành không thống nhất, chúng ta phải thiết lập lại một cân đối
mới, nghĩa là căn cứ vào số lượng vật nuôi mới tăng lên để tính nguồn thức ăn phù hợp.
Các loại bảng cân đối
Việc áp dụng phương pháp cân đối trong nông nghiệp rất đa dạng, tuy nhiên các loại bảng

cân đối được sử dụng khi lập kế hoạch kinh doanh có thể chia làm 3 loại lớn:
Bảng cân đối vật tư: bao gồm bảng cân đối các loại nông sản phẩm như lúa, ngô, khoai
sắn; bảng cân đối các yếu tố vật tư sản xuất như giống, phân bón…
Bảng cân đối sức lao động: là cơ sở để lập kế hoạch về sức lao động. Trong một cơ sở
sản xuất kinh doanh nông nghiệp muốn lập kế hoạch số lượng sức lao động trước hết phải căn
cứ vào kế hoạch sản xuất để cân đối sức lao động.
Bảng cân đối tài chính: là cơ sở để các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp lập kế
hoạch tài chính. Bảng cân đối tài chính được xem xét là chỉ tiêu biểu hiện về mặt giá trị (tiền
tệ) của các bảng cân đối vật tư và lao động. Bảng cân đối này sẽ tính toán đến các khoản thu và
các khoản chi của các cơ sở từ đó cân đối và có những biện pháp thích hợp để đảm bảo mục
tiêu do các cơ sở sản xuất kinh doanh đề ra.
Trên cơ sở thiết lập các bảng cân đối, các cơ sở sẽ thực hiện các điều chỉnh và có những
biện pháp cần thiết nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về nguồn lực cho các ngành, đảm bảo
theo đúng quy trình mà kế hoạch kinh doanh đã đề ra.



Phương pháp quan hệ động: là phương pháp quy tốc độ phát triển của một số chỉ tiêu
trong kỳ kế hoạch căn cứ vào tốc độ phát triển trước kia của những chỉ tiêu này.
Ví dụ: Tốc độ tăng năng suất lao động nông nghiệp hàng năm của doanh nghiệp nông
nghiệp giai đoạn 2000 – 2009 là 15%. Tốc độ này có tính chất tương đối ổn định, cho nên kỳ
kế hoạch tới, nếu tình hình sản xuất không có điều kiện gì thay đổi lớn thì cũng có thể quy tốc
độ phát triển năng suất lao động nông nghiệp trong kỳ kế hoạch là 15%.
Phương pháp quan hệ động chỉ có thể áp dụng trong trường hợp nắm vững tình hình phát
triển trước kia của một số chỉ tiêu có tính chất tương đối ổn định và khi điều kiện quyết định
tình hình phát triển của chỉ tiêu này trong kỳ kế hoạch không thay đổi nhiều lắm so với trước
kia. Phương pháp này chỉ dùng để tính toán một số chỉ tiêu chứ không sử dụng rộng rãi.
Phương pháp tỷ lệ cố định: là phương pháp lấy một tỷ lệ của kỳ báo cáo, coi đó là tỷ lệ
tương đối cố định để dùng làm cho kỳ kế hoạch. Những tỷ lệ nào đó đã được hình thành trong
kỳ báo cáo mà dự định không thay đổi gì mấy trong kỳ kế hoạch chúng ta có thể áp dụng

phương pháp tỷ lệ cố định, tức là căn cứ vào tỷ lệ tương đối cố định trong kỳ báo cáo để định
ra khái quát các tỷ lệ đó trong kỳ kế hoạch.
Ví dụ1: Tỷ trọng diện tích cây dài ngày trong tổng diện tích gieo trồng qua các năm của
một nông trường như sau: 2007 là 35%, 2008 là 35%, 2009 là 35%. Nếu lấy năm 2007 là năm
báo cáo, sang năm 2008 tình hình không có gì thay đổi lắm nên lấy tỷ trọng của năm 2007 làm
tỷ lệ để xây dựng kế hoạch năm 2008. Nếu năm 2009 tình hình không có gì thay đổi lớn lấy tỷ
lệ của năm báo cáo 2008 làm tỷ lệ xây dựng kế hoạch cho năm 2009.
Ví dụ 2: Một cơ sở sản xuất chăn nuôi có 20 con lợn trong đó tỷ lệ nái cơ bản được cơ sở
này giữ ổn định là 80%, hàng năm cơ sở này sản xuất được 17 tấn thịt lợn hơi. Trong kỳ kế
hoạch doanh nghiệp muốn tăng sản lượng thịt hơi lên 20 tấn, lúc này cơ sở sẽ phải bổ sung
thêm nái cơ bản để có thể đạt được khối lượng sản phẩm trên, tuy nhiên tỷ lệ lợn nái trong cơ
cấu đàn vật nuôi vẫn đảm bảo là 80%. Như vậy mặc dù xét về mặt tuyệt đối số lợn nái cơ bản
và số lợn thịt sẽ tăng lên nhưng, cơ cấu đàn vật nuôi vẫn được giữ ở một mức ổn định theo yêu
cầu mà cơ sở chăn nuôi đặt ra.
Hai phương pháp tỷ lệ cố định và phương pháp quan hệ động dùng để tính khi dự thảo lập
kế hoạch trong trường hợp tài liệu thống kê không đầy đủ. Nói chung hai phương pháp này
thường dùng ấn định con số kiểm tra kế hoạch.
Hai phương pháp này đều có ưu điểm là có thể tính tương đối nhanh và gọn, đồng thời khi
tài liệu không đầy đủ cũng có thể dùng để tính một số số liệu cần thiết.
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ tính toán khái quát nên có tính chất dự đoán,
thiếu căn cứ cụ thể nên không thể coi phương pháp này là phương pháp chủ yếu mà chỉ coi đó
là phương pháp phụ để lập kế hoạch.



×