Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.59 KB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc
lập của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nôi, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả Luận văn

Phạm Gia Tú


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn hướng dẫn sự hướng dẫn tận tình của Cơ giáo
PGS.TS Phan Thị Thu Hà và các thầy cô giáo Khoa Ngân hàng – Tài chính, Viện
Sau đại học Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã có ý kiến đóng góp quý báu, giúp
tơi hồn thành luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI


VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................3
1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại................................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM..................................................................3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản.......................................................................................5
1.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.................................7
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng...................................................................7
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng..................................................................7
1.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại...................................................10
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng......................................................................10
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng.........................................................11
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp của NHTM...................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHCT BA ĐÌNH..............................................24
2.1. Tổng quan về NHCT Ba Đình..........................................................................24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Ba Đình.....................................24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHCT Ba Đình hiện nay............................26
2.1.3 Kết quả các hoạt động kinh doanh chính của NHCT Ba Đình........................27
2.2 Thực trạng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình........32
2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp.................................32
2.2.2 Giới thiệu tổng quan về khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình..........34
2.3 Phân tích hiệu quả tín dụng của các doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình...................36
2.3.1 Các chỉ tiêu kết quả hoạt động tín dụng..........................................................37
2.3.2 Các chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả tín dụng.........................................46
2.4 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình..............48
2.4.1 Những thành tựu đạt dược..............................................................................48


2.4.2 Đánh giá những biện pháp NHCT Ba Đình sử dụng trong việc nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với các doanh nghiệp....................................................................50

2.4.3 Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.............................................61
3.1. Định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam và Chi nhánh Ba Đình...................................61
3.1.1 Định hướng của NHCT Việt Nam..................................................................61
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHCT CN Ba Đình...............62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHCT Ba
Đình........................................................................................................................ 64
3.2.1 Đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng và tìm kiếm khách hàng mới.................64
3.2.2 Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài đối với khách hàng.................................65
3.2.3 Tăng cường sự phối hợp giữa các phịng ban trong q trình cấp tín dụng..........67
3.2.4 Nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng..........................................................67
3.2.5 Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định............................69
3.2.6 Tăng cường các biện pháp bảo đảm bằng tài sản cho dư nợ tín dụng.............71
3.2.7 Ngăn ngừa xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu...............................................71
3.2.8 Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm sốt của Ngân hàng................................73
3.2.9 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân
lực........................................................................................................................... 74
3.2.10 Thực hiện tốt công tác huy động vốn...........................................................75
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................76
Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam..................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

NHNN
NHTW
WTO
KTTT
NH
QLNN
NHTM
TCTD
HĐQT
TSC
CN
NHTMCPCTVN


13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

NHCT
TMCP
VN
NHCT BĐ
CBNV
QHKH
QLRR
TD
DN
KHLQ
SXKD

TSBĐ
DPRR
TN
TNR
ATM
SWIFT

Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng Trung Ương
Tổ chức thương mại thế giới
Kinh tế thị trường
Ngân hàng
Quản lý Nhà Nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Hội đồng quản trị
Trụ sở chính
Chi nhánh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
Việt Nam
Ngân hàng Công thương
Thương mại Cổ phần
Việt Nam
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Ba Đình
Cán bộ nhân viên
Quan hệ khách hàng
Quản lý rủi ro
Tín dụng
Doanh nghiệp
Khách hàng liên quan

Sản xuất kinh doanh
Tài sản bảo đảm
Dự phòng rủi ro
Thu nhập
Thu nhập ròng
Máy rút tiền tự động
Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính
quốc tế


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình (2009-2011).....................28
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT Ba Đình (2009-2011).............30
Bảng 2.3. Báo cáo thu nhập – chi phí của NHCT Ba Đình (2009-2011).................31
Bảng 2.4. Dư nợ theo đối tượng khách hàng của NHCT Ba Đình (2009-2011)......37
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thời gian vay của DN tại NHCT Ba Đình (2009-2011)....38
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay của khách hàng doanh nghiệp tại NHCT
Ba Đình (2009-2011)...............................................................................................39
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo TSBĐ của doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình (20092011)....................................................................................................................... 40
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ hoạt động tín dụng tại NHCT Ba Đình (2009-2011).........42
Bảng 2.9. Số trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong các năm 2009 - 2011..........43
Bảng 2.10. Thu lãi từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp..........................................43
Bảng 2.11. Chi lãi từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp...........................................44
Bảng 2.12. Thu nhập từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ..........................................46
Bảng 2.13. Thu nhập từ hoạt động tín dụng/chi phí QL tín dụng............................47
Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn của NHCT Ba Đình (2009-2011)....................28
Biểu đồ 2.2 Quy mơ dư nợ của NHCT Ba Đình (2009-2011).................................30

Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận hoạt động của chi nhánh (2009-2011).................................32
Biểu đồ 2.4 Dư nợ theo đối tượng khách hàng tại NHCT Ba Đình (2009-2011).....38
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu dư nợ theo thời gian vay của doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình
(2009-2011).............................................................................................................39
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay của doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình
(2009-2011).............................................................................................................40
Biểu đồ 2.7 Cơ cấu dư nợ theo TSBĐ của doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình (20092011)....................................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.8: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh...................................45
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy hoạt động của NHCT Ba Đình..................................................26


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình theo xu hướng của thời đại, xu
hướng của hội nhập và phát triển. Xu hướng tồn cầu hố trên thế giới cùng với việc
Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở
ra một cơ hội cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực trong đó
có lĩnh vực Ngân Hàng một lĩnh vực rất quan trọng đối với một nền kinh tế. Tuy
nhiên việc thực hiện các cam kết mở cửa của tổ chức WTO cùng với việc chúng ta
đang cố vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra khiến các doanh nghiệp,
ngân hàng đứng trước rất nhiều khó khăn và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ
hội nhiều nhưng thách thức cũng khơng nhỏ.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ truyền thống , nền tảng, chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu tài sản, cơ cấu thu nhập của Ngân hàng thương mại nhưng cũng là hoạt
động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các Ngân hàng Thương mại. Tín dụng
trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một
vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Đặc biệt ở một nước đang phát triể như Việt
Nam, số lượng các loại doanh nghiệp và nhu cầu vốn của đối tượng này rất lớn nên
hoạt động tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh
Ba Đình (NHCT Ba Đình) đã đạt mức tăng trưởng khá cao trong hoạt động tín dụng
ngân hàng. Tuy nhiên hiệu quả tín dụng của NHCT Ba Đình chưa tương xứng với
quy mơ tăng trưởng. Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế mức độ cạnh tranh trong
kinh doanh Ngân hàng ngày càng gay gắt, việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân
hàng đối với các khách hàng doanh nghiệp cần chú trọng đối với NHCT Ba Đình


2

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài : “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Ba Đình” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp tại
NHCT Ba Đình hiện nay.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả tín dụng của NHTM đối với khách hàng doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động tín dụng trên giác độ là hoạt động cho vay

Nghiên cứu hiệu quả tín dụng của NHTM đối với các doanh nghiệp tại
NHCT Ba Đình từ năm 2009 đến năm 2011

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử, sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng
hợp và thống kê, điều tra chọn mẫu để nghiên cứu

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn có kết
cấu là ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHCT Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHCT Ba Đình


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.

Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng gắn
liền với q trình sản xuất và lưu thơng của hàng hoá. Tuy vậy, phương thức hoạt
động của các NHTM khác với các doanh nghiệp khác. Nguyên liệu đầu vào cũng
như sản phẩm đầu ra khơng thay đổi hình thái vật chất mà chỉ thay đổi giá trị, chất
liệu để kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền tệ . Bản chất của hoạt
động kinh doanh này là huy động tiền gửi nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư
để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động kinh doanh và tiêu dùng
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam thì Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng này. Theo tính chất và mục tiêu ho ạt đ ộng, các
loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy đ ịnh c ủa Lu ật các t ổ
chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận
Xét về bản chất, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận
- lợi nhuận tối đa.


4

Khác hẳn với các doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh trong các lĩnh vực
công nghiệp, thương nghiệp, trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc kinh doanh hàng hố,
cịn NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Khác với NHTW cho vay bằng nguồn vốn phát hành, NHTM kinh doanh chủ
yếu bằng nguồn huy động tiền gửi.
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của NHTM có thể được nhận dạng
thơng qua một số đặc điểm sau:
* Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời

(bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong
đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các
hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thơng
qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam
kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
nhằm mục đích thụ hưởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí
hay hoa hồng.
* Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật
quy định ( vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới được phép hoạt động
trên thị trường.
* Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính
chất dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy là vì, trong hoạt động Ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy
động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên ngun tắc
NHTM chỉ có thể địi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra
khả năng rủi ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người
gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng
ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế gới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết


5

sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được
vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Xuất phát từ đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành ngân hàng, muốn thực hiện
các hoạt động kinh doanh của mình thì trước tiên các ngân hàng phải có vốn. Nguồn
vốn của các ngân hàng rất đa dạng và phong phú.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là bộ phận tiền gửi nhàn rỗi
của mọi tầng lớp trong xã hội, kể cả các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể, các cá
nhân dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn hoặc khơng có kỳ hạn. Bộ phận vốn này
thuộc sở hữu của các đối tượng khác nhau với số lượng, tính chất, thời hạn nhàn rỗi
khác nhau. Do đó Ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp để động viên
khuyến khích việc gửi tiền, như đa dạng hố các hình thức huy động, quy định mức
lãi và hình thức trả lãi thoả đáng phù hợp với từng hình thức huy động, cung cấp
các dịch vụ thanh tốn có chất lượng, hạch tốn nhanh chóng, chính xác, kịp thời,
đảm bảo nhu cầu thanh tốn bằng mọi hình thức khi khách hàng có nhu cầu, sử
dụng hình thức thơng tin tun truyền trong từng đợt huy động vốn.
Bên cạnh nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp và dân cư, nguồn vốn đi vay
Ngân hàng nhà nước (NHNN), các tổ chức tín dụng (TCTD) khác cịn phải kể đến
nguồn vốn tự có và quỹ của ngân hàng. Nguồn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn, song đây lại là bộ phận hết sức quan trọng. Nó là cơ sở để khởi động
các hoạt động của ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro, tránh khả năng khủng hoảng,
nâng cao khả năng thanh tốn của ngân hàng.
Ngồi ra, ngân hàng cịn có thể tận dụng các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
uỷ thác của các TCTD lớn, các TCTD nước ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn này
thường không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở nguồn vốn huy động, các ngân hàng tiến hành các hoạt động sử dụng
vốn để tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động sử dụng vốn chủ yếu bao gồm:


6


+ Hoạt động ngân quỹ.
Cũng như các doanh nghiệp khác, khả năng thanh tốn của Ngân hàng đóng
vai trị rất quan trọng, quyết định sự tồn tại hay sụp đổ của một ngân hàng. Khả
năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng được đảm bảo bằng các tài sản như:
tiền mặt tại ngân hàng, tiền gửi NHNN, NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu.
Số lượng tài sản này càng nhiều thì khả năng thanh tốn càng cao. Tuy vậy, đây
cũng là những tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp, việc giữ nhiều tài sản này
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng cần phải tính
tốn để duy trì tài sản này ở mức hợp lý sao cho vừa đảm bảo khả năng thanh toán
thường xuyên, vừa đạt mức lợi nhuận hợp lý. Đó chính là hoạt động ngân quỹ.
+ Hoạt động cho vay và đầu tư.
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất,
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đây chính là việc ngân hàng cho khách
hàng vay vốn với điều kiện phải hoàn trả gốc và lãi vay trong một thời gian nhất
định. Hoạt động này đem lại khoản thu nhập lớn cho ngân hàng, song cũng đặt ngân
hàng trước những nguy cơ rủi ro cao nhất. Vì vậy, việc quản lý các khoản cho vay
luôn được ngân hàng đặc biệt chú ý.
Ngân hàng cũng có thể tiến hành đầu tư thơng qua việc mua bán các chứng
khốn trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận thơng qua chênh lệch giá. Đây cũng là
cách thức để ngân hàng tiến hành đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh. Hơn nữa, các
chứng khoán có độ an tồn và có tính động cao sẽ giúp đảm bảo khả năng thanh
toán của ngân hàng được tốt hơn.
Quá trình phân phối vốn trong cho vay và đầu tư, Ngân hàng đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn cho các khách hàng của mình. Điều mà Ngân hàng quan tâm chính là
việc sử dụng vốn có hiệu quả và đảm bảo tính hồn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Như vậy, quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc giải quyết tốt mối quan hệ này có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.



7

+ Hoạt động khác
Bên cạnh công tác huy động vốn, cho vay và đầu tư Ngân hàng cịn đa dạng
hố hoạt động của mình thơng qua các nghiệp vụ trung gian khác như: thanh toán
hoặc chi hộ cho khách hàng bằng cách ghi nợ hoặc ghi có trên tài khoản tiền gửi
tương ứng của khách hàng, Ngân hàng thực hiện dịch vụ này thơng qua hình thức
giấy uỷ nhiệm thu-chi, thư tín dụng. Dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng, mơi giới
trong việc mua bán hộ các chứng khốn, vàng, bạc, đá q, ngoại tệ... Ngồi ra,
NHTM cịn tham gia hoạt động trên thị trường hối đoái, thị trường chứng khốn,
hoạt động tư vấn...
Hoạt động của các NHTM vơ cùng phong phú, đa dạng và cũng rất phức tạp.
Chính vì vậy, NHTM đóng vai trị quan trọng trong q trình sản xuất và lưu thơng
hàng hố, trong sự phát triển kinh tế hàng hoá gồm nhiều thành phần tham gia, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

1.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ
vai trò là người đi vay và vai trò là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián
tiếp mà người tiết kiệm, thơng qua vai trị trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu
tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Từ đó ta có khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun tắc
có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu ( tái chiết khấu), cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Trong hoạt động tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan
trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM.


1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách


8

hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu
+ Phân loại theo thời gian:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Loại tín dụng
này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm
Tín dụng trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho các tài sản cố định như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng hoặc để xây dựng cơ sở hạ tầng như cầu đường, sân bay,
bến cảng vv..
+ Phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng:
Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận có hồn trả cả gốc và lãi. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho các khách hàng tương với
giá trị của các loại giấy tờ có giá như thương phiếu, trái phiếu trừ đi phần thu nhập
của ngân hàng để sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn.
Cho thuê: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời
hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ
hợp đồng.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay

khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền được trả thay và phí bảo lãnh.
Phân loại theo biện pháp bảo đảm tiền vay
Tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): là loại hình tín dụng
khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng hoặc bên thứ ba
mà việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.


9

Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình tín dụng mà khi cho vay địi
hỏi người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng hoặc
bên thứ ba.
Phân loại theo loại tiền cho vay
Tín dụng bằng nội tệ: là loại tín dụng mà đồng tiền nhận nợ được tính bằng
đồng tiền nước sở tại.
Tín dụng bằng ngoại tệ: là loại tín dụng mà đồng tiền nhận nợ được tính
bằng ngoại tệ
Phân loại tín dụng theo rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, căn
cứ để phân loại rủi ro. Cách phân loại này giúp các ngân hàng thường xuyên đánh
giá lại tính an tồn của các khoản tín dụng, trích lập dự phịng rủi ro kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: là khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: là khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành mạnh như
khách hàng chậm trả tiền lãi, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp
rủi ro như thiên tai vv….
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách
hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn vv…
Nợ q hạn khó địi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp
nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng trốn tránh trách nhiệm trả nợ vv…

Phân loại vào chủ thể trong hoạt động tín dụng
- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán bn): Gọi là bán bn vì những
doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình ( tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác.


10

Phân loại khác
Phân loại tín dụng theo ngành nghề kinh tế: tín dụng cơng nghiệp, tín dụng
nơng nghiệp vv…
Phân loại tín dụng theo đối tượng tín dụng: tín dụng cho tài sản lưu động, tín
dụng cho tài sản cố định
Phân loại tín dụng theo mục đích cấp tín dụng : tín dụng sản xuất, tín dụng
tiêu dùng.

1.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để thu được kết quả đó
trong điều kiện nhất định. Hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu
tố đầu vào trong quá trình sản xuất và kinh doanh nhằm thu được kết quả kinh tế
mong muốn.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong q trình thực hiện kinh doanh, ngân
hàng ln chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung trong đó có
việc nâng cao hiệu quả tín dụng, bao gồm hai yếu tố khả năng sinh lời và mức độ an
tồn của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Khả năng sinh lời là những thu

nhập từ hoạt động tín dụng mang lại và những thu nhập này phải lớn hơn so với chi
phí bỏ ra, mặt khác có hiệu quả tín dụng cịn phải đảm bảo mục tiêu an tồn.
Hiệu quả tín dụng đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế đó là các khoản lợi
nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ
việc cấp tín dụng có nghĩa việc cấp tín dụng có hiệu quả, cũng có nghĩa khách hàng
của ngân hàng hoạt động có hiệu quả trong kinh doanh, thu được lợi nhuận trả được
đầy đủ và đúng hạn nợ gốc, lãi cho ngân hàng. Đối với xã hội, hiệu quả của họat
động tín dụng sẽ góp phần thực hiện các chính sách hay mục tiêu phát triển kinh tế
của nhà nước, tạo ra môi trường thuận lợi cho mọi thành viên phát triển.


11

Trên cơ sở xem xét, tiếp thu có chọn lọc những quan niệm khác nhau về hiệu
quả tín dụng trên các giác độ khác nhau, đối chiếu với phạm vi nghiên cứu hiệu quả
tín dụng trên giác độ của NHTM, ta có thể quan niệm:
“Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại là phạm trù kinh tế phản ánh
hiệu quả tài chính của hoạt động tín dụng ngân hàng, là sự so sánh giữa kết quả thực
hiện và chi phí đã bỏ ra”.
Hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng thể hiện ở việc cho vay phù hợp với
thực lực tài chính, định hướng phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó, các khoản
vay phải được hồn trả đầy đủ, đúng hạn. Mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng (bao
gồm cả lợi ích kinh tế, lợi ích từ mối quan hệ, lợi ích về danh tiếng …), đồng thời
tạo được sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
Như vậy hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp của NHTM là phạm trù
kinh tế phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động tín dụng (cho vay) đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng, sự so sánh giữa kết quả thực hiện và chi phí đã
bỏ ra đối với các khách hàng là doanh nghiệp của ngân hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng


1.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tín dụng
Có thể chia thành 3 nhóm chính như sau:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ, cơ cấu tín dụng: bao gồm 2 chỉ tiêu là
Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ. Mặc dù tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ chỉ phản ánh được
quy mô, kết cấu của hoạt động tín dụng nhưng nó là căn cứ, là cơ sở để tính tốn
nên các thu nhập và chi phí đối với hoạt động tín dụng. Từ quy mơ dư nợ có thể tính
tốn ra thu lãi đối với từng khoản vay cụ thể, tổng của tất cả các khoản lãi đó là Thu
lãi từ hoạt động tín dụng. Cơ cấu dư nợ cho ta biết nguồn gốc thu nhập của hoạt
động cho vay là từ đâu: là từ hoạt động cho vay ngắn hạn hay dài hạn, từ cho vay
nội tệ hay ngoại tệ hay từ việc cho vay ngành nghề nào.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an tồn của hoạt động tín dụng: bao gồm
các chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có bảo đảm bằng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên


12

tổng dư nợ, mức trích lập dự phịng rủi ro hàng năm. Các chỉ tiêu này giúp ta đánh
giá được chất lượng của hoạt động tín dụng
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động tín dụng: bao gồm các chỉ
tiêu như doanh thu lãi từ hoạt động cho vay; thu nhập từ hoạt động tín dụng; thu
nhập rịng từ hoạt động tín dụng. Các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu phản ánh trực tiếp
hiệu quả tín dụng và cho biết khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Khả năng
sinh lời càng cao thì hiệu quả tín dụng càng tốt. Tuy nhiên để đánh giá đầy đủ vẫn
cần phải kết hợp xem xét các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu về quy mô, mức độ an
tồn và chi phí thực hiện.
Cụ thể các chỉ tiêu như sau:
a) Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh quy mơ tín dụng ngân hàng. Tùy theo
cách thức phân loại tín dụng, sẽ có những cách tính tổng dư nợ khác nhau. Với cách
phân loại theo thời gian thì tổng dư nợ bao gồm dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung hạn,

dư nợ dài hạn. Với cách phân loại theo tài sản đảm bảo thì tổng dư nợ bao gồm dư
nợ có tài sản đảm bảo và dư nợ khơng có tài sản đảm bảo. v.v. Tổng dư nợ được
tính theo cơng thức:
T=
Trong đó:

in

T là tổng dư nợ
i là các loại hình dư nợ (theo thời gian, theo tài sản đảm bảo,

theo loại tiền v.v..)
n là các chỉ tiêu của từng loại hình dư nợ
Lin là dư nợ loại i, chỉ tiêu loại n
Trong điều kiện chính sách tín dụng được tuân thủ, tổng dư nợ tăng chứng tỏ
ngân hàng đã áp dụng chính sách tín dụng năng động, khả năng tiếp thị để thu hút
khách hàng tốt. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với tổng dư nợ của các ngân
hàng khác sẽ cho ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Mặc dù vậy, khơng có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tín dụng
càng cao vì tăng quy mơ tín dụng là tăng quy mô sinh lời nhưng đồng thời cũng làm


13

tăng rủi ro do mức độ quản lý phức tạp hơn, đặc biệt khi các điều kiện tín dụng bị
bng lỏng. Ta cần sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với các chỉ tiêu thu nhập từ hoạt
động tín dụng
b) Doanh thu lãi từ hoạt động cho vay
Doanh thu lãi từ hoạt động cho vay là một chỉ tiêu phản ánh thu nhập của
ngân hàng, dựa trên tổng dư nợ cho vay và lãi suất cho vay đối với khách hàng

Doanh thu lãi được tính theo cơng thức:
Doanh thu lãi = Dư nợ x lãi suất cho vay
Cụ thể phương thức tính lãi của các NHTM là
Lãi vay phải trả = ( Dư nợ x Lãi suất năm/360 x Số ngày vay thực tế theo một
mức lãi suất cụ thể)

c) Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng, mà cụ thể ở đây ta chỉ nghiên cứu hoạt động
cho vay là chênh lệch giữa Thu lãi từ hoạt động cho vay và Chi lãi từ hoạt động huy
động vốn.
Đối với các Ngân hàng áp dụng Hệ thống mua bán vốn nội bộ thì thu nhập từ
hoạt động cho vay được tính theo cơng thức:
Thu nhập từ hoạt động cho vay = Thu lãi cho vay – Chi phí trả lãi
= Dư nợ x (Lãi suất cho vay – Lãi suất mua vốn)
d) Tỷ lệ dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo
Tdb =
Trong đó:

x 100 %

Tdb là tỷ lệ dư nợ td có tài sản bảo đảm
Ldb là dư nợ có tài sản đảm bảo
T là tổng dư nợ

Hiệu quả tín dụng ngân hàng phải bao gồm cả yếu tố an toàn, dư nợ tín dụng
có tài sản bảo đảm góp phần tạo nên tính an tồn cho khoản tín dụng đó. Hầu hết
mọi khoản vay của ngân hàng đều phải có tài sản bảo đảm bởi vì tài sản bảo đảm
hạn chế việc mất vốn của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng của ngân hàng



14

khơng hồn trả được nợ lúc đó ngân hàng sẽ xử lý tài sản bảo đảm để bù đắp các tổn
thất đó. Vì vậy để tăng hiệu quả tín dụng ngân hàng cần chú ý tới các tài sản bảo
đảm và cố gắng cho vay đối với những khoản có bảo đảm bằng tài sản và hạn chế
bớt việc cho vay khơng có tài sản bảo đảm.
e) Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng
phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ q hạn ta có thể đánh giá được một phần hiệu quả
tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có hiệu
quả tín dụng thấp và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp ngân hàng sẽ được đánh giá là
có hiệu quả tín dụng cao. Tuy nhiên, nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong
hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ
nợ quá hạn ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
f) Chỉ tiêu về nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu =

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ tín dụng

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Ngân hàng Nhà nước thì nợ xấu là nợ từ
nhóm 3 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá hiệu quả tín
dụng của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cho thấy được mức độ an tồn

tín dụng của ngân hàng.
Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín
dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ cịn lại của doanh nghiệp đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.



×