MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM VIỆT HỒNG.....1
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty CPTM Việt Hồng............................1
1.1.1. Đặc điểm lao động:................................................................1
1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp:.......................................2
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty CPTM Việt Hồng......................4
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:...........................................5
1.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm.............................................7
1.2.3. Hình thức tiền lương khốn......................................................9
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại cơng ty.....9
1.3.1. Quỹ BHXH:........................................................................ 9
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế:..............................................................10
1.3.3. Kinh phí cơng đoàn:.............................................................10
1.3.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:....................................................11
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Cty CPTM Việt Hồng......11
1.4.1. Khâu tuyển dụng.................................................................11
1.4.2. Khâu sử dụng lao động.........................................................12
1.4.3. Các chế độ khen thưởng, xử lý kỷ luật......................................13
1.4.4. Quy trình tính và thanh tốn tiền lương.....................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CPTM VIỆT HỒNG
...............................................................................17
2.1. Kế tốn tiền lương tại cơng ty CPTM Việt Hồng............................17
2.1.1. Chứng từ sử dụng:...............................................................17
2.1.2.Phương pháp tính lương.........................................................43
2.1.3. Tài khoản sử dụng...............................................................43
2.1.4. Quy trình kế tốn tiền lương...................................................44
2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương tại cơng ty CPTM Việt Hồng.......47
2.2.1. Chứng từ sử dụng................................................................47
2.2.2. Tài khoản sử dụng...............................................................48
2.2.3. Quy trình kế tốn................................................................49
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CPTM VIỆT HỒNG
...............................................................................50
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty và phương hướng hồn thiện....................................50
3.1.1. Ưu điểm:.......................................................................... 50
3.1.2. Nhược điểm:......................................................................50
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện......................................................51
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty CPTM Việt Hồng..........................................................51
3.2.1- Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương....................51
Về hình thức trả lương..................................................................52
3.2.3. Về cơng tác kế tốn lao động tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại
cơng ty.....................................................................................53
3.2.4. Về sổ kế tốn chi tiết............................................................54
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp.......................................................54
3.2.6. Về lao động.......................................................................54
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp.................................................55
KẾT LUẬN..............................................................................57
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí cơng đồn
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
VNĐ
Việt Nam đồng
CPTM
Cổ phần thương mại
DN
Doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu 2: Báo cáo công việc hoàn thành theo tháng..........................18
Bảng biểu 3: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành...........19
Bảng biểu 4: Mẫu hợp đồng lao động như sau.....................................21
Bảng biểu 5. Bảng chấm công........................................................26
Bảng biểu 6.Bảng thanh toán tiền lương............................................32
Bảng biểu 7: Xếp loại xét thưởng...................................................37
Bảng biểu 8. Bảng tổng hợp thanh toán lương cơng ty...........................38
Bảng biểu 9. Bảng thanh tốn tiền thưởng..........................................39
Bảng biểu 10: Mẫu phiếu chi..........................................................40
Bảng biểu 11: Mẫu phiếu thu.........................................................41
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình tính và thanh tốn tiền lương:.................................15
Sơ đồ 2.Trình tự kế tốn tiền lương..................................................46
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong các doanh nghiệp yếu tố con người ln được đặt ở vị trí
hàng đầu.Người lao động chỉ phát huy hết khả năng lao động của mình khi
sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng mà sự đền bù xứng đáng ở
đây tất nhiên khơng gì khác đó chính là tiền lương và các khoản phụ cấp kèm
theo lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh
nghiệp đã sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất. Việc xây dựng hệ thống thang
lương, bảng lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN và quy chế trả lương hợp lý phải xuất phát từ đặc điểm lao động khác
nhau trong từng ngành nghề và trong điều kiện lao động cụ thể nhằmbù đắp
lao động hao phí, nhằm đảm bảo cuộc sống cho bản thân người lao động và
gia đình của họ.
Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của Công nhân viên chức, nó
đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và ln có xu hướng
được nâng cao. Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố
chi phí.Như vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn
thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình được
tốt hơn, cịn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản
phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy cơng tác quản lý tiền lương là một nội
dung quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp
phần nâng cao cơng tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được
nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn được cải thiện
nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh
nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả.
Ngồi ra, việc tính tốn và hạch tốn các khoản trích nộp theo lương như
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn có ý nghĩa rất quan trọng
đối với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo
quyền lợi cho cán bộ cơng nhân viên hiện tại và sau này.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản
trích nộp theo lương, em đã chọn đề tài thực tập:
“HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM VIỆT HỒNG”
Bố cục của bài chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận, nội
dung được chia làm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động - Tiền lương và quản lý lao động,
tiền lương của công ty CPTM Việt Hồng
Chương 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty CPTM Việt Hồng
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty CPTM Việt Hồng
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM VIỆT HỒNG
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty CPTM Việt Hồng
1.1.1. Đặc điểm lao động:
Lao động ln giữ một vai trị quan trọng góp vào sự tăng trưởng và phát
triển của cơng ty. Nắm bắt được vấn đề này ban lãnh đạo của công ty luôn
quan tâm đến vấn đề tuyển dụng, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ lao động trẻ
có trình độ năng động, hăng hái trong cơng tác. Cùng với kinh nghiệm của lớp
người đi trước, với sự đồng lịng nhất trí của các cán bộ cơng nhân viên chức,
đồn kết góp phần phát triển cơng ty ngày một vững mạnh.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiện nay đang địi hỏi
nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Đội ngũ cán bộ sản xuất
và công nhân lành nghề là tài sản quý giá của doanh nghiệp, là nguồn lực rất
quan trọng, có tính chất quyết định sự thành cơng của doanh nghiệp. Trong
những năm qua, một số cán bộ kỹ thuật của Công ty xin thôi việc, chuyển
công tác sang những nơi có thu nhập cao hơn, phần lớn là sang liên doanh.
Hiện tượng “chảy máu chất xám” ngày càng nhiều do cơ chế thị trường.
Mặc dù biến động như vậy nhưng cho đến nay Cơng ty vẫn có một đội
ngũ cán bộ kỹ thuật đông đảo với nhiều kinh nghiệm đã và đang phát huy vai
trò hết sức to lớn và toàn diện trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí Cơng ty.
Cơng ty đã bố trí sử dụng cán bộ kỹ thuật đúng ngành nghề tạo điều kiện để
cán bộ phát huy kiến thức chuyên môn đã được đào tạo và năng lực sở trường
của từng người. Đồng thời thường xuyên mở lớp gửi đi đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ của Công ty. Qua đó phát hiện bồi dưỡng
1
đào tạo bổ nhiệm đề bạt nhiều cán bộ vào vị trí lãnh đạo chủ chốt của Cơng
ty.
Về chế độ lương và thu nhập, Công ty đã trả lương cho cán bộ kinh
doanh theo mức lương cấp bậc công việc cho từng chức danh. Xây dựng quy
chế tiền thưởng lương cho lao động giỏi, thêm mức thu nhập hàng tháng. Đây
chỉ là giải pháp để động viên cán bộ công nhân viên. Nếu mức thu nhập
chung tồn Cơng ty khơng nâng lên được thì thu nhập của cán bộ sản xuất
cũng chưa thể tương xứng và càng không thể theo kịp thu nhập ở các văn
phịng đại diện, các cơng ty nước ngồi.
Hiện nay, cùng với khó khăn về sản xuất kinh doanh của Cơng ty CPTM
Việt Hồng cịn đứng trước tình trạng thiếu cán bộ đầu đàn vừa có tiềm năng
trí tuệ vừa có kinh nghiệm điều hành quản lý sản xuất có khả năng tiếp nhận
cơng nghệ mới, giỏi ngoại ngữ. giải quyết nhu cầu cán bộ sản xuất cho Công
ty trong thời gian sắp tới là một trong những vấn đề lớn và bức thiết , cần có
chủ trương và biện pháp tổng hợp.
1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp:
Lao động được chia theo 03 tiêu thức sau:
- Thứ nhất, phân loại lao động theo thời gian lao động: tồn bộ lao động
của cơng ty CPTM Việt Hồng được chia thành các loại sau:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách: Lao động thường xuyên
trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và
chi trả lương gồm: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản ( nhân viên thi
công, nhân viên vật tư, nhân viên kỹ thuật) và nhân viên thuộc các hoạt động
khác ( Nhân viên kinh doanh, kế toán và bộ phận quản lý doanh nghiệp).
Những lao động này thuộc hai loại hợp đồng lao động dài hạn (thời hạn trên
01 năm) và ngắn hạn.
2
+ Lao động tạm thời tính thời vụ (lao động ngoài danh sách): là lực
lượng lao động làm tại doanh nghiệp mang tính chất bổ sung cho lực lượng
lao động và không ký hợp đồng lao động mà chỉ tham gia làm việc tại doanh
nghiệp theo mùa vụ như: cộng tác viên, nhân viên thi công theo thời vụ...
- Thứ hai, Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các
công việc nhiệm vụ nhất định, cụ thể ở đây là bộ phận thi công, bộ phận kỹ
thuật, bộ phận kinh doanh và bộ phận vật tư đem lại phần lớn doanh thu của
công ty.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là bộ
phận hành chính văn phịng, bộ máy kế tốn và ban quản lý cơng ty
-Thứ ba, Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh
+ Lao động theo chức năng, sản xuất: bao gồm những lao động tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hóa:
nhân viên thi cơng, nhân viên vật tư...
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như: nhân viên kinh doanh, nghiên cứu
thị trường...
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính như: các nhân viên quản
lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Sử dụng kết hợp các cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập
hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi
phí thời kỳ.
3
Xem xét phân tích cơ cấu lao động tại Cơng ty CPTM Việt Hồng theo
các chỉ tiêu về giới tính như được thể hiện qua bảng sau:
Bảng1.1: Cơ cấu lao động tại Công ty CPTM Việt Hồng
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Giới tính
311
- Nam
263
84,57
- Nữ
48
15,43
Độ tuổi
311
- Trên 50 tuổi
15
4,8
- Từ 40 tuổi đến 50 tuổi
25
8,03
- Từ 30 tuổi đến 40 tuổi
112
36,01
- Dưới 30 tuổi
159
51,16
Trình độ
311
- Đại học và trên đại học
43
13,83
- Cao đẳng
30
9,65
- Trung cấp
50
16,08
- Trình độ khác
188
47,14
Qua bảng trên, ta thấy lực lượng lao động của công ty chủ yếu là các
nhân viên trẻ, có trình độ từ trung học phổ thơng trở lên. Đây là một lực lượng
lao động có trình độ cao, năng động, nhiệt tình, sáng tạo. Tuy nhiên, với lực
lượng lao động trẻ như vậy công ty cũng gặp khơng ít khó khăn trong cơng
tác quản lý nhân sự do những người trẻ thích tự do và ln muốn tìm kiếm
cơng việc mới.
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty CPTM Việt Hồng
Cơng việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải tả cho người
lao động được thực hiện tập trung tại phịng kế tốn doanh nghiệp. Sau khi
4
kiểm tra các bảng chấm công, bảng làm thêm giờ, bảng khối lượng hoàn
thành, giấy báo ốm, giấy báo nghỉ phép… kế tốn tiến hành tính lương tính
thưởng, tính trợ cấp phải trả cho người lao động sau đó tiến hành lập chứng từ
phân bổ tiền lương tiền thưởng vào chi phí kinh doanh.
Hiện nay Cơng ty CPTM Việt Hồng áp dụng ba hình thức trả lương cho
người lao động trong cơng ty đó là:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức tiền lương khốn
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
- Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
và thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán
bộ công nhân viên, người làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến
hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
- Đối tượng áp dụng: Lao động làm việc trong bộ phận quản lý, kỹ thuật,
phục vụ, nhân viên hành chính (bộ phận gián tiếp sản xuất)
- Hiện nay tại công ty áp dụng các công thức trả lương theo thời gian bao
gồm: Lương tháng, lương ngày và lương giờ
+ Lương tháng:
Áp dụng thường kỳ trả lương hàng tháng cho công nhân viên công ty
dựa trên số ngày làm việc thực tế trong tháng. Số ngày làm việc quy định
trong tháng là 22 ngày (Công ty làm việc từ thứ hai đến hết sáng ngày thứ
bảy).
5
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người
lao động để tính lương phải trả.
Mức lương tối thiểu * (hệ số
Lương phải trả
trong tháng
lương + phụ cấp)
=
số ngày làm việc trong tháng
x Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
(22 ngày)
+ Lương ngày:
Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động
trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp
BHXH
Lương ngày =
+ Lương giờ:
Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đó tận dụng
được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn
tiền lương với kết quả của từng người lao động, theo dõi phức tạp.
+ Lương giờ =
Ví dụ minh hoạ hình thức trả lương theo thời gian : Trả lương thời gian đối
với khối văn phòng:
6
Công thức 1:
Lương
thời gian
=
(Hệ số lương x 1.150.000đ) + PCCV + PCLĐ
22 ngày
x
Số ngày làm
việc thực tế
Ví dụ: Chị Lê Hồng Sơn ở phịng kế tốn có mức lương cơ sở là
1.150.000đ.
Số ngày làm việc thực tế là: 22 ngày
Hệ số lương là: 3,2
PCCV: 320.000đ
Vậy tiền lương phải trả cho chị Sơn trong tháng 01/2015 là:
Lương tháng 01/2015 phải trả 3,2 x 1.150.000
cho chị Lê Hồng Sơn
=
22 ngày
x 26 +320.000
=
4.000.000 đồng
1.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đó hồn
thành, cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ
phận có cơng nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo
hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội.
- Đối tượng áp dụng: những bộ phận tham gia trực tiếp vào sản xuất:
nhân viên thi công, nhân viên kỹ thuật, kế toán.
7
- Có thể trả lương theo tháng hoặc sau khi kết thúc dự án tùy thuộc vào
các dự án khác nhau.
- Các hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm:
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :
Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm đó hồn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm,
đơn giá tiền lương sản phẩm đó quy định, khơng chịu sự hạn chế nào.
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp = phần trăm lưởng hưởng theo dự
án * số tiền của dự án .
Ví dụ hình thức trả tiền lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp không hạn chế:
Áp dụng với trường hợp công nhân thi công theo thời vụ Đinh Thành
Đạt, thuộc bộ phận thi cơng, với lương trên cộng hồn thành theo tiêu chuẩn
dự án là 0,5% số tiền của dự án
Lương theo sản phẩm sau khi hoàn thành dự ánA phải trả cho công nhân
Đinh Thành Đạt là: 0.5% x 2 tỷ = 10.000.000 đồng.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở
các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo
dưỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm...
8
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao
động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao
động, cùng quan tâm tới kết quả chung. Tuy nhiên, hình thức này khơng đánh
giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Để khuyến khích người cơng nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người cơng nhân đạt được
những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đó quy định như thưởng về chất lượng sản
phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,
khơng đảm bảo ngày cơng quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ
vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích
theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng,
làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người cơng nhân có ý
thức cơng việc, hăng say lao động.
+ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngồi tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp cịn
tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền
lương theo tỉ lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần
9
đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất, cơng
việc cần hồn thành sớm.
1.2.3. Hình thức tiền lương khốn
- Theo hình thức này, cơng nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm
với công việc đó cho tới khi hồn thành.
- Đối tượng áp dụng: công nhân phục vụ như bảo vệ, vệ sinh
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại cơng ty
Theo chế độ quy định hiện hành, các khoản trích theo lương, bao gồm:
BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN để hình thành quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN nhằm trợ cấp cho người lao động trong trường hợp tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động, thất nghiệp.
Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương: (Tỷ lệ năm 2015)
* Tổng tỷ lệ trích: 34.5% trong đó: + 24% tính vào chi phí
+ 10.5% trừ vào lương người lao động
1.3.1. Quỹ BHXH:
- Đối với BHXH tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm cho
người lao động trong tháng, trong đó tính vào CPSXKD 18%, khấu trừ vào
tiền lương trong tháng 8% của người lao động
- Mục đích: Quỹ BHXH được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho
người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu… Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử
dụng quỹ BHXH có thể để lại một phần cho DN hay nộp toàn bộ cho cơ quan
chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức… Ở tại DN trực tiếp chi trả một số trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao đông. DN phải tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cấp trên. Việc sử
10
dụng, chi tiêu quỹ BHXH dù ở cấp nào quản lý cũng phải thực hiện theo quy
định
- Nguồn hình thành: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập tính
vào CPSXKD của DN và khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo chế
độ quy định.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế:
- Đối với BHYT tỷ lệ trích 4.5% trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm
cho người lao động, trong đó được tính vào CPSXKD hàng tháng 3%, khấu
trừ vào lương người lao động 1.5%. BHYT được nộp lên cơ quan chun
mơn chun trách (dưới hình thức mua thẻ BHYT)
- Mục đích: BHYT được trích lập để phục vụ cho việc bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cho người lao động như: Khám chữa bệnh, viện phí, thuốc
men…
- Nguồn hình thành: Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ
BHYT được hình thành do việc trích lập tính vào CPSXKD của DN và khấu
trừ vào tiền lương của người lao động theo chế độ quy định.
1.3.3. Kinh phí cơng đồn:
- Đối với kinh phí cơng đồn: tỷ lệ 2%, trong đó 1% nộp lên cơ quan
quản lý cơng đồn cấp trên, 1% để lại tại DN để chi tiêu cho hoạt động của
cơng đồn cơng sở (DN chịu)
- Mục đích: KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động
- Nguồn hình thành: KPCĐ được hình thành do trích lập và tính vào
CPSXKD của DN theo tỷ lệ 2%, trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý cơng
đồn cấp trên, 1% để lại tại DN để chi tiêu cho hoạt động của cơng đồn cơ
sở.
11
1.3.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:
- Đối với BHTN: tỷ lệ 2% trong đó 1% tính vào CPSXKD, 1% khấu trừ
vào lương người lao động
- Mục đích: Quỹ BHTN được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho người
lao động trong các trường hợp thôi việc, các trường hợp thất nghiệp khác
- Nguồn hình thành: BHTN được hình thành do việc trích lập trích lập tính
vào chi phí kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương của người lao động.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Cty CPTM Việt Hồng
1.4.1. Khâu tuyển dụng
Trong cơ chế tuyển chọn lao động, Công ty đã xác định: “Để tồn tại và phát
triển khơng những phải có chiến lược sản xuất kinh doanh mà cần phải có
chiến lược về lao động.” (Tức là phải xây dựng và phát triển một đội ngũ lao
động phù hợp với các yêu cầu của sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất
lượng, một đội ngũ lao động có đủ phẩm chất và kỹ năng cần thiết đáp ứng
các mục tiêu sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như về lâu dài). Chính vì
vậy mà Cơng ty rất coi trọng chính sách tuyển chọn lao động.
- Trước khi tuyển chọn lao động, Cơng ty tiến hành thu hút tìm kiếm (tuyển
mộ) các ứng cử viên cho Công ty thông qua quảng cáo và qua các tổ chức
giáo dục.
- Thông qua quảng cáo là biện pháp đơn giản nhất, Công ty thông báo trên
các tờ báo Lao động, báo Nhân dân, hay trên các dịch vụ truyền tin trên
internet,. Trong thông báo Công ty thường xuyên nêu những nhiệm vụ chung
của công việc và những yếu tố cần thiết như: bằng cấp, tư chất của những
người có nhu cầu được làm việc trong Cơng ty cũng như những lợi ích và chế
độ ưu đãi dành cho người lao động khi làm việc tại Công ty.
- Thông qua tổ chức giáo dục là biện pháp tuyển chọn mà Cơng ty hay sử
dụng nhất. Ngồi việc cử người đến các trường Đại học để tuyển những sinh
12
viên vừa tốt nghiệp, Cơng ty cịn đồng ý cho những sinh viên các trường đến
thực tập. Trong quá trình thực tập, Giám đốc cùng những người trực tiếp
hướng dẫn thấy sinh viên nào có khả năng phù hợp với cơng việc thì Cơng ty
sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để sau khi ra trường, sinh viên có thể về Công
ty làm việc.
-
Sau khi tuyển chọn xong, Công ty sẽ tiến hành tuyển chọn lao động
thích ứng với từng nhiệm vụ, từng cơng việc. Q trình tuyển chọn được
Cơng ty tiến hành một cách đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao.
-
Công ty yêu cầu những người đến xin việc nộp hồ sơ bao gồm: sơ yếu
lý lịch gồm những thơng tin: tuổi, giới tính, học vấn, những chứng chỉ về trình
độ chun mơn của người đến xin việc, và khám sức khoẻ qua hội đồng sức
khoẻ của trung tâm y tế Công ty.
-
Bước tiếp theo là phỏng vấn những người đã vượt qua thử thách ban
đầu bằng cách cho các ứng cử viên trả lời những bài kiểm tra, những câu hỏi
trắc nghiệm về kỹ năng, về sự thơng minh của chính bản thân họ. Đồng thời
cũng để đánh giá xem thái độ của họ đối với công việc ra sao.
-
Công ty thực hiện bước này nhằm mục đích tạo cho người đại diện
Cơng ty và nhân viên tương lai gặp gỡ, tìm hiểu về nhau nhiều hơn, qua đó
Cơng ty sẽ quyết định xem ứng cử viên nào thích hợp với chức vụ, cơng việc
cịn trống của Cơng ty.
-
Thử việc ( từ 1-6 tháng)
Ký hợp đồng chính thức với người lao động sau thời gian thử việc.
1.4.2. Khâu sử dụng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình
phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh
13
nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để
quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp
hành chế độ đối với lao động.
Trong hạch toán việc sử dụng thời gian lao động nhằm đảm bảo phản ánh
chính xác số lượng cơng việc hồn thành của từng cán bộ CNV để làm căn cứ
tính lương, trả lương, kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả
lao động tốt của từng công nhân trong cơng ty, vì vậy chứng từ sử dụng để
hạch tốn là bảng chấm cơng. Bảng chấm cơng do tổ trưởng hoặc trưởng các
phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi cơng khai để tồn thể cán bộ, công nhân
viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công
được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận.
Việc hạch tốn này nhằm đảm bảo phản ánh chính xác khối lượng cơng việc
hồn thành của từng CNV để làm căn cứ để tính lương kiểm tra sự phù hợp
của tiền lương phải trả với kết quả lao động tốt của từng nhân viên trong công
ty.
1.4.3. Các chế độ khen thưởng, xử lý kỷ luật
1.4.3.1 Các chế độ khen thưởng:
- Thưởng hàng tháng: dựa vào bảng chấm công, tổ trưởng xét mức xếp loại
theo A, B, C để xét mức thưởng cho cán bộ.
- Khen thưởng thường niên:
+ Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi kết
thúc một năm thực hiện kế hoạch hoặc những dự án có quy mơ lớn..
+ Khen thưởng các ngày lễ tết dựa theo chế độ và tình hình kinh
doanh của công ty
- Khen thưởng đột xuất: Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột
xuất, đặc biệt xuất sắc, có tác dụng nêu gương lớn, khơng nằm trong chỉ tiêu
thi đua hoặc không tham gia ký kết, giao ước thi đua.
14