BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH V CễNG NGH H NI
PHM TH HUYN
NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG VốN KINH DOANH
TạI CÔNG TY TRáCH NHIệM HữU HạN MộT THàNH
VIÊN MUốI VIệT NAM CHI NHáNH MUốI Hµ NéI
Chun ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin Cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi.
Tác giả
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..........5
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. .5
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của vốn kinh doanh...........................5
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh.....................................................................8
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh........................................................................9
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh........................................................15
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................................................18
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................18
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................27
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan........................................................................27
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan....................................................................28
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp.................................................................................................................. 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MUỐI VIỆT NAM - CHI NHÁNH
MUỐI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016..............................................................32
2.1. Tổng quan vềcông tyTNHH MTV Muối Việt Nam - Chi nhánh Muối Hà nội...32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánhMuối Hà nội................................34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Muối Hà nội.............................36
2.1.4. Khái quát tình hình kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Muối
Việt Nam - chi nhánh Muối Hà Nội giai đoạn 2014-2016..............................38
2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH MTV Muối Việt Nam –
Chi nhánh Muối Hà Nội giai đoạn 2014-2016....................................................42
2.2.1. Cơ cấu tài sản của Chi nhánh Muối Hà nội giai đoạn 2014-2016.........42
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2014-2016........................46
2.3.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Muối
Việt Nam – Chi nhánh Muối Hà nội giai đoạn 2014--2016.................................48
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định...............................................................48
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................................55
2.3.3 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh.............................................68
2.4. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Muối Việt
Nam – Chi nhánh Muối Hà nội...........................................................................70
2.4.1 Những kết quả đạt được của chi nhánh..................................................70
2.4.2. Những hạn chế của chi nhánh...............................................................71
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
MUỐI VIỆT NAM - CHI NHÁNHMUỐI HÀ NỘI...........................................74
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước...............................................74
3.2. Phương hướng phát triển của chi nhánhtrong thời gian tới...........................74
3.3.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Muối Việt Nam –Chi nhánhMuối Hà Nội.....................................75
3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................76
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định......................80
3.3.3. Nhóm giải pháp khác............................................................................82
3.4. Một số kiến nghịNhà nước, Bộ Tài chính.....................................................86
TĨM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................87
KẾT LUẬN............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................89
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BH&CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DN
Doanh nghiệp
HTK
Hàng tồn kho
KNTT
Khả năng thanh toán
MTV
Một thành viên
NVL
Nguyên vật liệu
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1:Cơ cấu lao động trong công ty.................................................................38
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Muối Hà Nội....................................39
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu tài sản của Chi nhánh Muối Hà nội.....................................43
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh Muối Hà Nội.......................................46
Bảng 2.5: Kết cấu tài sản dài hạn của chi nhánh giai đoạn 2014-2016....................50
Bảng 2.6: Tình hình khấu hao tài sản cố định của chi nhánh...................................52
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty..............................................53
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn lưu động của cơng ty giai đoạn 2014-2016..........................56
Bảng 2.9: Tình hình biến động các chỉ tiêu trong khoản phải thu ngắn hạn............59
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của khoản phải thu...............................61
Bảng 2.11: Cơ cấu hàng tồn kho của chi nhánh Muối Hà nội..................................62
Bảng 2.12: Hiệu quả hoạt động của vốn lưu động của chi nhánh............................64
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh hệ số khả năng thanh toán của chi nhánh..........66
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh.....................................68
Bảng 2.15: Bảng kết cấu tài chính của chi nhánh Muối Hà nội...............................69
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu và tăng trưởng của tài sản.......................................................44
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu và tăng trưởng của nguồn vốn.................................................47
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu và sự tăng trưởng của tài sản dài hạn của Chi nhánh...............51
Biểu sồ 2.4: Cơ cấu VLĐ năm 2014........................................................................56
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn lưu động năm 2015.........................................................57
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn lưu động năm 2016..........................................................57
Biểu đồ 2.7: Tình hình các khoản phải thu những năm gần đây..............................58
Biểu đồ 2.8: Tình hình nợ phải thu của chi nhánh muối Hà nội..............................60
Biểu đồ 2.9: Tốc độ tăng trưởng của Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá HTK.....63
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh Muối Hà Nội..............................36
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xuất phát từ tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kỳ mới, đường lối kính tế của Đảng ta được xác định: Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN, phát huy cao độ
nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững. Thực hiện đúng đường
lối của đảng tại đại hội IX, tất cả các thành phần kinh tế phải tận dụng lợi thế
của cơ chế thị trường, đưa ra phương hướng hoạt động trong mọi lĩnh vực để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xét trên tầm vĩ mô, nhu cầu về vốn trở nên nóng bỏng và cấp thiết đối với bất
kỳ một quốc gia nào, một nền kinh tế nào. Còn đối với hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp, những tế bào sống của nền kinh tế, thì vốn đương
nhiên được coi là một vấn đề tiên quyết không phải chỉ riêng trong cơ chế thị
trường hiện nay, dưới bất kỳ một hình thức nào thì điều kiện đầu tiên sơ khai
để thành lập cũng cần phải có một lượng vốn nhất định như vốn điều lệ, vốn
pháp định... chứ chưa nói đến là khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn là
yếu tố đầu vào quan trọng nhất cần phải có đối với bất kỳ một doanh nghiệp
tài chính hay phi tài chính, nó là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định
tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Vốn là một yếu tố không thể
thiếu của doanh nghiệp nhưng làm thế nào để phát huy được sức mạnh kinh tế
của vốn thì mới là phương án cấp thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại, khả
năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường, sử dụng vốn có hiệu quả thì
doanh nghiệp mới có khả năng bảo tồn và phát triển được vốn, lúc đó có thể
tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh về cả chiều sâu và chiều rộng.
1
Muối và các chế phẩm từ muối vốn được sử dụng nhiều trong ngành
công nghiệp thực phẩm, là loại gia vị phụ gia thiết yếu không chỉ trong đời
sống thường thức hàng ngày mà còn là một trong những nguyên vật liệu cho
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Các sản phẩm muối cũng như chế
phẩm từ muối được tạo ra để phục vụ mọi loại như cầu cuộc sống đã trở thành
yếu tố phổ biến và trở nên quan trọng khơng thua kém bất kì một loại hàng
hóa thiết yếu nào đối với con người. - Chi nhánhMuối Hà Nội là một doanh
nghiệp thuộc Công ty TNHH MTV Muối Việt Nam có hoạt động sản xuất và
kinh doanh với quy mô lớn, đã và đang hoạt động trong lĩnh vực này. Với
hoạt động chính là sản xuất kết hợp với kinh doanh mặt hàng muối tinh, chế
phẩm từ muối nói chung và các loại hàng hố khác có liên quan đến ngành
muối theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Để mở rộng phát triển sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu càng lớn của xã
hội đối với các sản phẩm muối, một yếu tố rất quan trọng đối với Chi nhánh
Muối Hà nội đó là vốn cho sản xuất kinh doanh, việc huy động các nguồn vốn
nhằm phục vụ cho sự phát triển của công ty đã rất khó khăn nhưng việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được lại càng có ý nghĩa quan trọng.
Nhận biết được tầm quan trọng của vốn và việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp và nhất là doanh nghiệp nhà nước,
trong quá trình học tập và nghiên cứu về mặt lý thuyết ở trường cũng như quá
trình nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh Muối Hà nội
thuộc Công ty TNHH MTV Muối Việt Nam em thấy việc sử dụng vốn kinh
doanh còn nhiều bất cập, chưa phát huy hết khả năng tốt nhất. Chính vì vậy
em lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Muối Việt Nam –Chi nhánh Muối
Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Muối Việt Nam - Chi nhánh
Muối Hà Nội trên cơ sở vận dụng những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và
phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh Muối Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Muối Việt Nam –Chi
nhánhMuối Hả Nội.
+ Đề xuất hệ thống các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Chi nhánhMuối Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Chi nhánhMuối Hà Nội trực thuộc Công ty TNHH
MTV Muối Việt Nam
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận. Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phổ biến hiện nay như: Phương pháp điều tra thu thập tài liệu,
phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp phân tích, phương
pháp chỉ số, phương pháp đồ thị….
3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dựng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Muối Hà Nội - Chi nhánh Muối Hà nội giai đoạn 2014 - 2016.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Muối Hà Nội - Chi nhánh Muối Hà nội giai
đoạn 2014 - 2016.
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên để tiến hành
bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần đến vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và cổ điển mới, vốn là một trong các yếu
tố đầu vào để sản xuất kinh doanh cũng như đất đai, lao động…Vốn là các
sản phẩm được dùng để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu…). Như vậy, theo quan điểm này vốn chủ yếu được xét dưới góc độ hiện
vật.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: David Begg, Stanlei Ficher, Rudiger
Darnbusch, vốn gồm hai loại là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
các hàng hố được sản xuất ra để sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là các
giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp được dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay và theo giáo trình tài
chính doanh nghiệp của Quản trị kinh doanh thì “vốn kinh doanh trong các
5
doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt…”. Tiền được gọi là vốn khi tiền
đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hố nhất định..
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ để tiến
hành kinh doanh.
- Khi có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc (điều kiện cần) để tiền
trờ thành vốn, điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản nhất của vốn (điều
kiện đủ). Bởi vì tiền khơng vận động thì đó là đồng tiền “chết”, cịn nếu vận
động mà khơng nhằm mục đích sinh lời thì cũng khơng phải là vốn.
Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
TLLĐ
T-------H --- >
SLĐ
----------- SẢN XUẤT--------H’-------T’
ĐTLĐ
(Trong đó T’ > T)
Mở đầu của q trình sản xuất, vốn kinh doanh mang hình thái tiền tệ
(T). Sau đó doanh nghiệp dùng tiền này để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động
(TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và thuê sức lao động (SLĐ) để phục vụ
cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái tiền tệ trở thành hình
thái các yếu tố của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất được tiến hành, tạo
ra sản phẩm hàng hoá và vốn tồn tại dưới dạng tư bản hàng hoá. Cuối cùng,
khi tiêu thụ hàng hoá xong, vốn kinh doanh lại từ trạng thái hàng hố chuyển
sang hình thái tiền tệ tức trở về hình thái ban đầu. Trong quá trình vận động,
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết
thúc phải là giá trị (T’ > T). Song nếu tiền vận động không quay về nơi xuất
6
phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng khơng hiệu quả. Điều đó sẽ ảnh
hưởng đến chu kỳ vận động tiếp theo của vốn. Vậy, trong quá trình vận động
tuần hồn thì vốn phải được bảo tồn giá trị và lớn dần lên.
Ngoài ra, tuỳ theo từng đặc điểm loại hình doanh nghiệp mà phương thức
vận động của vốn có đơn giản hơn. Với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn
vận động theo công thức (T-T’). Với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ,
sự vận động của vốn thể hiện qua phương thức: T – H – T’. Nhờ có sự vận
động đó, đồng vốn mới có khả năng bảo tồn và sinh lời.
Như vậy ta có thể rút ra kết luận :
* Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.Vốn kinh doanh khơng chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trị quyết định trong
q trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có những đặc điểm cơ bản sau :
- Được biểu hiện bằng giá trị tài sản thực sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tức là vốn được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu
hình hoặc vơ hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, chất xám, thông tin…
- Phải luôn vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền trở thành vốn, tiền phải được sử dụng
cho mục đích kinh doanh, tiền phải vận động để sinh lời. Trong quá trình vận
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị và giá trị tăng lên.
- Phải phát huy tác dụng khi đã tích tụ tập trung đến một lượng nhất định.
Vốn phải đạt đến một đai lượng đủ lớn mới có thể hoạt động để sinh lời. Để
7
đầu tư kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn
của chủ doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn bên ngồi
như kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiểu, trái phiếu, liên doanh liên kết.
- Phải gắn với một hoặc nhiều chủ sở hữu nhất định. Khi đồng vốn gắn
với chủ sỡ hữu nhất định thì mới hướng người ta quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn, bởi đó chính là lợi ích của chính họ.
- Phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có ý nghĩa là các doanh
nghiệp phải xem xét yếu tố thời gian vận động của vốn. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường hội nhập, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua
hay giá trị của dồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Bởi vậy
sự bảo toàn giá trị và mức sinh lời của vốn phải tính tới những biến động của
giá cả hàng hố và giá trị đồng tiền. Mặt khác vốn tồn tại dưới dạng tài sản cố
định sẽ bị hao mịn vơ hình rất nhanh, tỷ suất khấu hao nhanh nên cần phải
tính đến thời gian vận động sinh lời của vốn kinh doanh.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là hàng hố song
đó là một loại “hàng hố đặc biệt”.
1.1.2. Vai trị của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi, các
DN muốn tồn tại được thì phải khơng ngừng đổi mới cải tiền mẫu mã sản
phẩm, máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất. Để làm được điều này
thì yếu tố đầu tiên mà các DN cần phải có đó là VKD và sử dụng nguồn VKD
đó sao cho hiệu quả. Như vậy, Vốn là tiền đề cho DN hoạt động và phát triển,
nếu thiếu vốn quá trình SXKD của DN bị ngưng trệ. Vai trò của vốn thể hiện
qua các mặt sau:
- Về mặt pháp lý: Một DN muốn được thành lập thì điều kiện đầu tiên là
phải có vốn. Số vốn đó tối thiểu phải bằng vốn pháp định, lúc đó tư cách pháp
nhân của DN mới được xác định. Trong quá trình hoạt động, DN ln phải
duy trì một số lượng vốn nhất định để đảm bảo cho hoạt động SXKD của
8
mình nếu khơng sẽ lâm vào tình trạng: phá sản, giải thể không tiếp tục kinh
doanh được.
- Về mặt kinh tế: để bắt đầu SXKD được thì một DN cần phải có vốn để
xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… Khi hoạt động SXKD
được tiến hành, để có thể duy trì được hoạt động SXKD thì DN cũng cần phải
có vốn, vốn có mặt trong tất cả các khâu từu sản xuất tới tiêu thụ, cuối cùng
trở về với hình thái tiền tệ ban đầu của nó để bắt đầu vịng tuần hồn mới.
Như vậy, vốn giúp cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng của DN
được diễn ra.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.3.1.Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào q
trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thành 2 loại chính là vốn cố định và vốn lưu động .
Hai bộ phận này có đặc điểm chu chuyển khác nhau, tỷ trọng của chúng
trong sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất , trình độ
trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý trong doanh nghiệp .Đối với mỗi
doanh nghiệp việc xác định hợp lý tỷ trọng giữa hai loại vốn này rất quan
trọng, nó đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Ta đi xem xét từng loại vốn này trong
doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp:
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu
hình và vơ hình. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ.
Tài sản cố định là gì?
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá
9
trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, gữi vai trò quan trọng trong sản xuất mà đặc
điểm của chúng là tham gia nhiều vào quá trình sản xuất, gữi ngun hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, bị hao mòn dần, giá trị của chúng
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong mọi chu kỳ sản xuất
Đặc điểm vận động của TSCĐ quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của VCĐ .Trên cơ sở đó ta có thể khái quát sự vận động của của vốn
cố định trong sản xuất kinh doanh như sau :
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
+
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hồn thành một
vịng chu chuyển
+ Vốn cố định chỉ hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố
định.
Từ những đặc điểm trên ta có thể rút ra kết luận về vốn cố định như sau
: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước của tài
sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của
vốn kinh doanh.Việc tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Quản lý vốn lưu động được coi là trọng điểm trong cơng tác tài chính
doanh nghiệp, để làm được điều đó, ta phải tiến hành nghiên cứu cách phân
loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định :
-Theo hình thái biêủ hiện và cơng dụng kinh tế bao gồm:
10
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.Căn cứ vào
cơng dụng kinh tế có thể chia làm các nhóm sau :nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm.
+ Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê phù hợp với
tiêu chuẩn tài sản cố định vơ hình.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để ra quyết định đầu tư dài hạn
hoặc điều chỉnh cơ cấu cho hợp lý .
- Theo mục đích sử dụngbao gồm :
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố
định đang dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phịng : Là những tài sản cố định khơng mang tính chất sản xuất do doanh
nghiệp quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định
theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp
với mỗi loại tài sản cố định
-Theo tình hình sử dụng : 03 lọai
+ Tài sản cố định đang sử dụng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng ,chờ thanh lý .
11
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được tình hình sử dụng tài
sản cố định trong doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần
dùng để thu hồi vốn.
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong trong
toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nhất là đối với các doanh
nghiệp sản xuất ) nên việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vốn
cố định là thước đo năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó chi
phối năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, quyết định tính cạnh tranh
của doanh nghiệp .
Vốn lưu động của doanh nghiệp
Là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng. Trong q
trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông luôn thay thế chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra thường xun liên tục địi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó để hình thành nên các tài sản lưu
động doanh nghiệp phải ứng trước một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các
tài sản đó. Số vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Có thể xem q trình vận động của vốn lưu động được thể hiện như sau:
T --- H --- SX ---> H/ - T/
12
* Khởi đầu vịng tuần hồn, vốn lưu động dùng để mua sắm các đối
tượng lao lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay
đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư :T - H .
* Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, vật tư được chế tạo thành bán thành
phẩm và thành phẩm :H- SX -H/
* Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu
động lại chuyển từ hình thái vật chất sang vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban
đầu :H/ -T.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động
chu chuyển không ngừng do vậy tại một thời điểm thường xuyên có các bộ
phận vốn lưu động tồn tại dưới các hình thức khác nhau .Giá trị của vốn lưu
động được chu chuyển toàn bộ một lần và được bù đắp toàn bộ một lần sau
chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau
một chu kỳ sản xuất .
Từ đó ta có thể rút ra đặc điểm của vốn lưu động :
+ Vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu
hiện.
+ Vốn lưu động chuyển tồn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá
trị ngay trong một lần và được thu hồi tồn bộ, hồn thành một vịng ln
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Nó là điều kiện vật chất khơng
thể thiếu của q trình tái sản xuất. Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh,
13
đánh giá q trình vận động của vật tư. Thơng qua tình hình ln chuyển vốn
lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua
sắm, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, thông thường có
các cách phân loại sau :
-Theo hình thái biểu hiện và khả năng hốn tệ của vốn có thể chia vốn
lưu động thành 2 loại :
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
+ Vốn về hàng tồn kho bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về sản phẩm đang chế, vốn về chi phí
trả trước, vốn thành phẩm.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá mức độ
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác thơng qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để có thể
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình họat động kinh
doanh chia vốn lưu động 3 loại :
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ: bao gồm vốn về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thay thế…
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền.
14
Từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động theo các tiêu thức khác nhau .Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của
từng bộ phận vốn hay từng khoản vốn trong tổng số vốn lưu động của doanh
nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác
nhau. Thông qua việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động cũng như sự biến
động của kết cấu vốn lưu động trong một thời kỳ dài giúp ta xem xét việc
phân bổ vốn lưu động như vậy có hợp lý khơng, từ đó tìm cách quản lý vốn
lưu động một cách thích hợp.
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia VKD thành hai
loại: Vốn bằng tiền và vốn hiện vật.
-
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngồi
ra vốn bằng tiền của DN cịn bao gồm cả những giấy tờ có giá để thanh tốn.
-
Vốn hiện vật: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng
hiện vật như: tài sản cố định, nguyên liệu vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hoá.
Đối với mỗi một DN khác nhau, tuỳ theo từng đặc điểm kinh doanh mà
lựa chọn các tiêu thức phân loại VKD khác nhau. Việc phân loại VKD có ý
nghĩa quan trọng, giúp cho việc quản lý và sử dụng VKD mang lại hiệu quả
hơn.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh được hình thành từ những nguồn vốn nhất định. Do đó,
các doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn phương
án huy động vốn, quản lý vốn đạt hiệu quả. Tùy theo mục đích và u cầu của
cơng tác quản lý có thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp theo các cách
khác nhau.
15
1.1.4.1. Căn cứ theo mối quan hệ sở hữu về vốn
Nguồn hình thành vốn kinh doanh theo hình thức sở hữu vốn được phân
loại thành nguồn vốn kinh doanh từ chủ sở hữu và nguồn hình thành từ các
khoản nợ phải trả:
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm vốn chủ sở hữu bổ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh, vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có được xác định bằng cơng thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Có thể chia vốn chủ sở hữu làm ba loại là:
+ Vốn góp ban đầu: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu
chung của doanh nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì phần lớn vốn góp là do nhà nước đầu tư.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn góp là do các
thành viên hoặc cổ đơng đóng góp được ghi trong điều lệ của công ty.
+ Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ
sở hữu như là lợi tức mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp, do đó làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đây là một nguồn vốn có vai trị quan
trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là ở các công ty cổ phần
hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Phát hành cổ phiếu mới : các doanh nghiệp được phép có thể bổ sung
vốn trong q trình hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu mới
Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như : Nợ vay, các khoản
phải trả người , bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp...
16
Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng với doanh nghiệp, đây là nguồn
vốn đáp ứng cho nhưng thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông thường, doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, và cách phân loại này giúp
cho nhà quản lý có thể xác định được mức độ an tồn trong cơng tác huy động
vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính với chi phí sử dụng
vốn bình quân thấp nhất.
1.1.4.2. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động vốn có thể chia nguồn vốn hình thành từ
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên : là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
17
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn
Đặc điểm của nguồn vốn này là ổnđịnh và dài hạn. Doanh nghiệp có thể
dùng nó để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản lưu động tối
thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần tài sản lưu động được đầu tư bởi vốn thường xuyên được gọi là tài sản
lưu động ròng.
1.1.4.3. Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn trong doanh nghiệp
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được
vào đầu tư tài chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Đây là
nguồn vốn quan trọng thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, là nguồn
tăng thêm tài sản và nguồn vốn của cơng ty.
Doanh nghiệp có thể huy động từ nội bộ bên trong doanh nghiệp như:
Lợi nhuận để lại tái đầu tư, các quỹ của doanh nghiệp, số tiền khấu hao lũy
kế, các khoản phải thu do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,...
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh
nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ
bên ngoài.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là
tiền đề xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các DN muốn tồn tại
18
và phát triển cần phải quan tâm đến việc bảo tồn và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn cũng được hiểu theo các góc độ khác nhau:
+ Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được được đánh giá
thông qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi mà DN có thể đáp ứng được
khi họ đầu tư vào DN.
+ Đứng trên giác độ DN, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thơng
qua tỷ suất lợi nhuận rịng thực tế (đã loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát).
Lợi ích thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu của DN và nhà
đầu tư ở mức cao nhất.
+ Quan điểm khác cho rằng: Khi thu nhập đủ bù đắp được hồn tồn
chi phí bỏ ra đó là sử dụng vốn hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN được lượng hố thơng qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, tốc độ luân chuyển vốn…
Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Kết
quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để DN đứng
vững và phát triển trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN
phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh không nhàn rỗi,
không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một các tiết kiệm và hợp lý.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, khơng để vốn bị thất thốt do bng lỏng quản lý.
Ngồi ra DN phải thường xun phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
19