LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VÕ THỊ BÍCH LAI
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................5
1.1 Đặc điểm hoạt động của các ngân hàng thương mại...............................5
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại................................................5
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh
tế.................................................................................................................5
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM.....................................................6
1.2 Khái quát chung về Hệ thống Kiểm soát nội bộ......................................8
1.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ................................................8
1.2.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ............................................9
1.2.3 Các yếu tố cấu thành hệ thống Kiểm soát nội bộ............................11
1.3. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của Hệ thống Kiểm soát nội bộ
trong Ngân hàng thương mại.......................................................................17
1.4 Nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại....19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HỒNG
MAI.................................................................................................................28
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi Nhánh
Hồng Mai...................................................................................................28
2.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam....................28
2.1.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh
Hoàng Mai................................................................................................29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt nam – Chi nhánh Hồng Mai............................................................33
2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống Kiếm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP
Cơng thương – chi nhánh Hồng Mai..........................................................41
2.2.1 Mơi trường KSNB tại Ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh
Hồng Mai................................................................................................41
2.2.2. Hệ thống thơng tin kế tốn phục vụ cho KSNB tại Ngân hàng
TMCP công thương – chi nhánh Hồng Mai...........................................49
2.2.3 Thủ tục kiếm sốt nội bộ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt
Nam – Chi nhánh Hồng Mai...................................................................60
2.2.4. Kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương VN – Chi
nhánh Hoàng Mai.....................................................................................67
2.3 Đánh giá hệ thống Kiếm sốt nội bộ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương
– Chi nhánh Hoàng Mai...............................................................................68
2.3.1 Những kết qủa đạt được của hệ thống Kiểm sốt nội bộ tại Ngân
hàng TMCP Cơng thương – Chi nhánh Hoàng Mai.................................68
2.3.2 Những hạn chế trong hệ thống Kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương – Chi nhánh Hồng Mai.........................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH
HỒNG MAI.................................................................................................76
3.1 Sự cần thiết phải hồn thiện hệ thống Kiểm sốt nộ bộ tại NH TMCP
Cơng thương VN - chi nhánh Hoàng Mai....................................................76
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
nam- Chi nhánh Hoàng Mai.....................................................................76
3.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống Kiểm sốt nộ bộ tại NH
TMCP Cơng thương - Chi nhánh Hoàng Mai..........................................77
3.2 Nội dung hồn thiện hệ thống Kiểm sốt nộ bộ tại Ngân hàng TMCP
Công thương VN - Chi nhánh Hồng Mai...................................................79
3.2.1 Hồn thiện mơi trường kiểm sốt....................................................79
3.2.2 Hồn thiện thủ tục kiếm sốt...........................................................84
3.2.4 Hồn thiện cơng tác kiểm tra kế toán..............................................87
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp thiện hệ thống Kiểm sốt nộ bộ tại
NH TMCP Cơng thương Việt Nam - chi nhánh Hồng Mai.......................92
3.3.1 Về phía nhà nước và cơ quan chức năng.........................................92
3.3.2 Kiến nghị với Vietinbank................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
KTNB
Kiểm toán nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
KSNB
Kiểm soát nội bộ
TMCP
Thương mại cổ phần
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VN
Việt Nam
GL
Sổ tổng hợp
GDV
Giao dịch viên
KSV
Kiểm soát viên
CMND
Chứng minh nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả cho vay tại VietinBank Hoàng Mai.........................................35
Bảng 2.2: Dư nợ phân theo kỳ hạn gốc của khoản cho vay tại VietinBank
Hoàng Mai.........................................................................................................................36
Bảng 2.3: Dư nợ phân theo đối tượng khách hàng và loại hình..........................38
doanh nghiệp tại VietinBank Hồng Mai..................................................................38
Bảng 2.4: Dư nợ phân theo nội tệ, ngoại tệ tại VietinBank Hoàng Mai...........40
Bảng 2.5: Kết quả tài chính của VietinBank Hồng Mai......................................40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo quy mô tại VietinBank Hoàng Mai........39
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại trụ sở VietinBank Hoàng Mai....................31
Sơ đồ 2.2: Mạng lưới chi nhánh của VietinBank Hoàng Mai.........................32
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức phịng kế tốn VietinBank Hồng Mai.................50
Sơ đồ 3.1 Quy trình kiểm tốn nội bộ.............................................................91
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây khủng hoảng kinh tế thế giới đặc biệt là cuộc
khủng hoảng tài chính tại Mỹ và cuộc khủng hoảng nợ công tại một số nước
châu Âu đã đưa nên kinh tế thế giới đến thời kỳ khó khăn và tồi tệ nhất trong
nhiều thập kỷ qua. Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đang
lan rộng, hoạt động của ngày tài chính ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề. Một
trong những lý do chính là do các tổ chức tín dụng đã khơng có những cơ chế
tự bảo vệ trước những rủi ro của thị trường. Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới, xu hướng tồn cầu hóa là động lực cho sự
phát triển của Việt nam cũng như các nước đang phát triển. Tuy nhiên đó
cũng là kênh truyền dẫn khiến cho cuộc khủng hoảng kinh tế lan sang các
nước đang phát triển. Do đó nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống
ngân hàng tại Việt Nam nói riêng cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Trong điều
kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn đi kèm với nó là những thách thức to
lớn. Các cơ hội là hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội giao lưu và hợp tác
kinh tế, tạo điều kiện để các Ngân hàng thương mại có thể nhanh chóng bắt
kịp trình độ quản lý cũng như trình độ cơng nghệ của các Ngân hàng thương
mại của các quốc gia phát triển; Ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ hoạt
động an tồn hiệu quả hơn thơng qua việc cải tổ triệt để để nâng cao khả năng
cạnh tranh và tồn tại trong môi trường mới; sự quan tâm và gia tăng giám sát
của mọi chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, tham gia các kênh lưu
chuyển tiền tệ sẽ tạo ra môi trường lành mạnh, buộc các nhà kinh doanh tiền
tệ phải tính toán đến hiệu quả, sự lành mạnh của các quan hệ tài chính, chú
trọng đến việc ngăn ngừa các rủi ro tác hại đến quá trình kinh doanh và tiền
2
tệ. Những nguy cơ là nếu Ngân hàng thương mại Việt Nam khơng nhanh
chóng đổi mới thì sẽ khơng thể bắt kịp và cạnh tranh được với các Ngân hàng
thương mại nước ngoài với rất nhiều thế mạnh, đặc biệt trong ứng dụng công
nghệ; quy mô hoạt động hạn chế và tiềm lực tài chính yếu; rủi ro phát sinh do
quản lý không theo kịp sự phát triển, yêu cầu tăng trưởng quy mơ để nâng cao
năng lực tài chính, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang chịu áp lực rất
lớn về tốc độ tăng trưởng, nếu quản lý và kiểm sốt của mỗi ngân hàng khơng
theo kịp được sự phát triển trong hoạt động thì nguy cơ rủi ro và tổn thất rất
cao.
Vì vậy, việc đảm bảo tính bền vững và ổn định trong phát triển trở thành
mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý và điều hành của các Ngân hàng
thương mại. Một trong những giải pháp mang tính chiến lược và cấp thiết là
việc tổ chức lại, nâng cấp hệ thống Kiểm soát nội bộ của mỗi Ngân hàng
thương mại, hệ thống Kiểm soát nội bộ trở thành cơ chế tự phòng chống rủi ro
quan trọng nhất của Ngân hàng. Thực tế, hoạt động kiểm soát trong Ngân
hàng thương mại mới được đề cập và áp dụng vào thực tiễn trong vài năm gần
đây, nhưng quá trình áp dụng cịn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm cả về lý
luận và thực tiễn, do vậy một tồn tại thực tế là tại hầu hết các Ngân hàng
thương mại, hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được đặt đúng vị trí của chúng.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần nhanh chóng có được một
hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, với tốc độ tăng trưởng nhanh như hiện
nay thì nguy cơ xảy ra các tổn thất lớn hoặc đổ vỡ mà hệ thống tài chính của các
quốc gia khác đã từng gánh chịu như khủng hoảng tài chính khu vực hay đổ vỡ
một loạt các ngân hàng lớn là điều là rất dễ xảy ra và có thể dự báo trước.
Chính vì thế cần phải có nghiên cứu về hệ thống Kiểm sốt nội bộ để giải
quyết vấn đề về lý luận và thực tiễn của hệ thống Kiểm sốt nội bộ nhằm góp
phần quan trọng đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương
3
mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam –
Chi nhánh Hồng Mai nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng của hệ thống
Kiểm soát nội bộ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng mai hiện nay để đề xuất các giải pháp hồn thiện hệ thống Kiểm sốt
nội bộ nhằm thực hiện mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Công thương
VN là trở thành Tập đồn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu
trong nước và Quốc tế, với sứ mệnh là tập đồn tài chính ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn
mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu có hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến hệ thống Kiểm
soát nội bộ
- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức bộ máy, chính sách, các quy trình kiểm sốt
tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.
4. Nội dung nghiên cứu:
Phạm vi giới hạn của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hệ thống
Kiểm soát nội bộ của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh
Hồng Mai.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
- Đề tài luận giải có cơ sở khoa học về các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.
- Tạo cơ sở để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
Kiểm sốt nội bộ Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Mai.
4
- Kiến nghị các giải pháp thực hiện cụ thể, khả thi nhằm góp phần đưa
hoạt động của hệ thống Kiểm sốt nội bộ Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai đạt kết quả cao nhất.
6. Kết cấu nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống Kiểm soát nội bộ trong các Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng của hệ thống Kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm sốt nội bộ tại Ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm hoạt động của các ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
“Luật các tổ chức tín dụng” số 47/2010/QH12 được Quốc hội Khóa
XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 quy định rõ tại điều 1 như sau:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn,
trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực
hẹp và theo hướng chuyên sâu.NHTM giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế:
- NHTM tham gia cung cấp vốn cho nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.
- NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
6
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Nghiệp vụ tài sản có
Đây là nghiệp vụ phản ánh q trình sử dụng vốn vào các mục đich
nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của NHTM. Nội dung
của nghiệp vụ này bao gồm:
-
Nghiệp vụ ngân quỹ: phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được
dùng với mục đích nhằm bảo đảm an tồn về khả năng thanh tốn và thực
hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ương đề ra.
-
Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM, bao gồm các khoản đầu tư sinh lời
thông qua cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn đối với nền kinh tế.
-
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các NHTM thực hiện q trình đầu tư
bằng vốn của mình qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng
khoán trên thị trường.
-
Nghiệp vụ khác: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý;
thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ ủy thác và đại lý;
và các dịch vụ khác: dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê
két,… mà ngân hàng đã thu được những khoản lợi nhuận đáng kể.
Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ phản ánh nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm:
Nghiệp vụ huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ mà NHTM thơng qua uy tín và
các hoạt động kinh doanh của mình để tiến hành huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh
cho mình, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm
chế lạm phát,…
Nghiệp vụ huy động vốn gồm có:
7
- Nghiệp vụ tiền gửi: phản ánh các khoản tiền từ các doanh nghiệp
vào ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động được vốn và sử dụng được vốn đã huy động được
vào kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi
của cá nhân hay hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM sử dụng nghiệp vụ
này để thu hút các khoản vốn có tính dài hạn, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư
các khoản vốn dài hạn của NH vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này cịn
giúp các NHTM tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của
mình.
- Nghiệp vụ đi vay, gồm: vay các TCTD trên thị trường tiền tệ và vay
NH Trung ương dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo, nhằm
tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NH khi họ không tự cân đối
được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác như: làm đại lý hay ủy thác vốn cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngịai nước. Ngịai ra, thơng qua việc sử dụng
các phương tiện thanh tóan, địi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền
vào NH, trên cơ sở đó các NH có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trên tài
khỏan để đưa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này, các
NHTM cần chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng
cao uy tín của mình.
Vốn tự có của NHTM: là vốn thuộc sở hữu riêng của các NHTM.
Trong thực tế khỏan vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân NHTM mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một
phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời
góp phần nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
8
Ngồi ra cịn có các nghiệp vụ ngoại bảng cân đối kế toán (các nghiệp
vụ ngoại bảng): các khoản chi phí và phí thu được liên quan đến mơi giới mua
bán chứng khoán, mua bán nợ, thực hiện kinh doanh hối đoái,…
1.2 Khái quát chung về Hệ thống Kiểm soát nội bộ.
1.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chức năng kiểm sốt ln chiếm một vị trí quan trọng trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị. Có nhiều khái niệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ như:
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC): “Hệ thống kiểm sốt nội bộ
là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản
của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các
chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động”.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISA 400: “Hệ thống kiểm sốt nội
bộ là tồn bộ những chính sách và thủ tục (kiểm soát nội bộ) do Ban giám đốc
của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của
hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này địi hỏi việc tuân thủ các
chính sách quản lý, bảo vệ tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai
sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập trong
thời gian mong muốn”.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 hiện hành đề cập đến khái
niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các
quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm
tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài
chính trung thực, hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
của đơn vị. Hệ thống kiểm sốt nội bộ bao gồm mơi trường kiểm sốt, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
9
Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị có thể định nghĩa
như là tồn bộ các chính sách, các bước kiểm sốt và thủ tục kiểm soát được
thiết lập nhằm quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị.
1.2.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế, hệ thống kiểm sốt nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị,
đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp
lý, và đảm bảo hiệu quả hoạt động. Theo đó, kiểm sốt nội bộ là một chức
năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có
thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm
thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị:
- Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu
hình và tài sản vơ hình, chúng có thể bị đánh cắp, bị lợi dụng vào những mục
đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm
sốt thích hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật
chất khác như hệ thống sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…
- Đảm bảo thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ
được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp
lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được
tuân thủ đúng mức. Cụ thể, hệ thống kiểm soát nội bộ cần: Duy trì và tn thủ
các chính sách có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; Ngăn chặn và
phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận trong mọi hoạt
động của daonh nghiệp; Đảm bảo việc ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác
cũng như việc lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
- Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: Các q trình
kiểm sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không
cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém
10
hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà quản lý
thường đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện với cơ
chế giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả
năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Đảm bảo độ tin cậy của thông tin: Thông tin kinh tế do bộ máy kế toán
xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của
nhà quản lý. Như vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về
thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy
đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu nêu trên đôi khi
cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục
đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm
vụ của nhà quản lý là thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu kết hợp
hài hòa bốn mục tiêu trên. Tuy nhiên, mỗi hệ thống kiểm sốt nội bộ dù được
thiết kế hồn hảo đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai
phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội bộ”,
những hạn chế đó được xác định như sau:
- Ban Giám đốc thường yêu cầu chi phí cho hệ thống kiểm sốt nội bộ
khơng vượt q những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiẹp
vụ lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường.
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí, sai sót về xét đốn hoặc do
khơng hiểu rõ u cầu cơng việc.
- Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm sốt nội bọ do có sự
thơng đồng của một người trong ban giám đốc hay một nhân viên với những
người khác ở trong hay ngoài đơn vị.
11
- Khả năng của những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm sốt nội
bộ lạm dụng đặc quyền của mình.
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm tra bị lạc hậu hoặc bị
vi phạm.
1.2.3 Các yếu tố cấu thành hệ thống Kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị được cấu thành bởi bốn bộ
phận: Mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn, thủ tục kiểm sốt và kiểm tốn
nội bộ.
1.2.3.1 Mơi trường Kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt là tồn bộ các nhân tố có tính chất mơi trường
tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hiện hữu của các chính sách, thủ
tục kiểm sốt của đơn vị. Các nhân tố chính thuộc về mơi trường kiểm sốt
gồm:
Thứ nhất, triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Triết lý
quản lý thể hiện quan điểm ở nhận thức và thái độ của nhà quản lý. Phong
cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của nhà lãnh đạo
khi điều hành hoạt động của tổ chức. Một số nhà quản lý chú ý quá mức đến
việc lập báo cáo tài chính và nhấn mạnh việc hồn thành kế hoạch lợi nhuận.
Những người này có thể sẵn sàng hành động mạo hiểm, chấp nhận mức rủi ro
cao để đạt được mức lợi nhuận như mong muốn. Trái lại, một số nhà quản lý
có thái độ dè dặt và thận trọng trong kinh doanh nên họ đã bỏ mất nhiều “cơ
hội”.
Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý còn thể hiện ở quyền
lực lãnh đạo. Nếu việc đưa ra các quyết định quản lý được tập trung và chi
phối bởi cá nhân thì cần chú ý đến năng lực và phẩm chất của người đó;
ngược lại, quyền lực đó lại phân tán cho nhiều người trong tổ chức thì cần
quan tâm đến việc phân quyền và sử dụng quyền lực như thế nào nhằm đề
12
phịng các trường hợp sử dụng khơng hết quyền hạn được giao hoặc lạm dụng
các quyền hạn này. Điều này thể hiện ở quan điểm của nhà lãnh đạo, nếu nhà
lãnh đạo chạy theo lợi nhuận và xem nhẹ rủi ro thì họ ít quan tâm đến vai trị
của hệ thống kiểm soát nội bộ và ngược lại.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức: Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự
thông suốt trong việc ủy quyền và phân công trách nhiệm cơ cấu tổ chức được
thiết kế sao cho có thể ngăn ngừa được sự vi phạm các chính sách, thủ tục và
quy chế kiểm sốt và loại bỏ được những hoạt động không phù hợp có thể dẫn
đến sai làm và gian lạn. Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải đảm bảo tính hiệu quả
của bộ phận quản lý cao nhất đối với các nghiệp vụ, đặc biệt khi ngân hàng bị
chia cắt và phân tán về địa lý.
Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức hiệu quả phải dựa trên các nguyên tắc
cơ bản sau: Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm sốt trên mọi hoạt động
của tổ chức, khơng có sự chồng chéo giữa các bộ phận trong đơn vị; thực hiện
sự phân chia rõ ràng giữa ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và bảo
quản tài sản; đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận trong hoạt động
của tổ chức.
Thứ ba, Chính sách nhân viên: Con người là yếu tố quan trọng nhất cho
sự tồn tại của bất kỳ một tổ chức nào. Vì thế, khía cạnh quan trọng nhất của
hệ thống kiểm soát nội bộ cũng là con người. Khi thiếu yếu tố này, các thủ tục
kiểm soát dù được thiết kế chặt chẽ đến đâu cũng không thể thực hiện được
trong thực tế. Ngược lại, nếu nhân viên có năng lực và đáng tin cậy, nhiều q
trình kiểm sốt khác có thể khơng cần thiết mà vẫn có các báo cáo đáng tin
cậy. Tuy nhiên, ngay cả khi con người có năng lực và trung thực, họ vẫn có
những khuyết điểm. Vì thế cần phải duy trì một số thủ tục kiểm sốt tối thiểu.
Ngồi ra, chính sách về nguồn nhân lực gồm toàn bộ các phương pháp
nhân sự và các chế độ đơn vị đối với việc tuyển dụng, huấn luyện, đánh giá,
13
đề bạt, khen thưởng và kỷ luật các nhân viên đều có ảnh hưởng quyết định
đến trình độ và phẩn chất đội ngũ nhân viên. Do vậy, việc thực hiện những
chính sách nguồn nhân lực tốt sẽ tạo cho đơn vị có một mơi trường kiểm sốt
thuận lợi. Một chính sách nhân sự đúng đắn là chính sách nhằm vào việc
tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nhân viên có năng lực và có đạo đức.
Thứ tư, cơng tác kế hoạch: Khi thực hiện bất kỳ một công việc nào
cũng cần có một kế hoạch cụ thể nhất định. Các chiến lược kinh doanh và kế
hoạch giúp cho đơn vị hoạt động đúng hướng, có hiệu quả đồng thời là cơng
cụ để kiểm sốt q trình thực hiện đó. Vì thế, nhà quản lý cần phải xây dựng
công tác kế hoạch đảm bảo tính nghiêm túc và khoa học, phù hợp với tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Khi xây dựng kế hoạch không
nên cứng nhắc mà cần linh hoạt điều chỉnh, thay thế cho phù hợp với thực tế.
Thứ năm, mơi trường bên ngồi: Mơi trường kiểm sốt chung ở một
đơn vị cịn bao gồm các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này nằm ngồi sự
kiểm sốt của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, cung
cách của nhà quản lý và các quy chế, các thủ tục kiểm soát cụ thể. Thuộc các
nhân tố này là: ảnh hưởng của các cơ quan chức năng của nhà nước, các chủ
nợ và các trách nhiệm pháp lý.
1.2.3.2 Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán: là hệ thống dùng để ghi nhận, tính tốn, phân loại,
kết chuyển vào sổ cái, tổng hợp và lập báo cáo các nghiệp vụ phát sinh. Hệ
thống kế toán bao gồm: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ
thống tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Hệ thống chứng từ ban
đầu là giai đoạn đầu tiên trong việc thu thập số liệu và là khâu chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro nhất. Do đó, q trình lập và ln chuyển chứng từ có vai
trị quan trọng trong cơng tác kiểm soát nội bộ. Hệ thống sổ sách kế toán và
tài khoản kế toán là giai đoạn chủ yếu xử lý số liệu, từ đó, các nghiệp vụ kinh
14
tế phát sinh được tập hợp lên các bảng tổng hợp để báo cáo cho nhà quản lý.
Hệ thống kế tốn ngồi chức năng cung cấp thơng tin cho nhà quan lý cịn có
tác dụng kiểm sốt nhiều mặt hoạt động của đơn vị, là mắt xích quan trọng
của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.3.3 Thủ tục Kiểm soát.
Thủ tục kiểm soát là những cách thức, giải pháp cụ thể để duy trì hành
vi kiểm sốt một cách thường xun trong tổ chức. Việc xây dựng thủ tục
kiểm soát phải dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, Nguyên tắc phân công, trách nhiệm.Nguyên tắc này thể hiện,
công việc là trách nhiệm cần được phân chia cụ thể cho nhiều người trong
một bộ phận hay nhiều bộ phận khác nhau trong một tổ chức. Theo đó, trong
quy trình làm việc sẽ khơng có bất kỳ ai đảm nhiệm cơng việc từ đầu đến cuối
và như vậy sẽ tránh được sai sót, gian lận xảy ra. Việc phân cơng, phân nhiệm
rõ ràng cịn có tác dụng tạo ra sự chun mơn hóa và giúp cho việc kiểm tra,
thúc dẩy lẫn nhau trong công việc.
Hai là, Nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Theo nguyên tắc này, người quyết
định và người thực hiện khơng bao giờ là một. Hay ngun tắc ngày địi hỏi
sự tách biệt về trách nhiệm đối với một số công việc như trách nhiệm thực
hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi sổ kế toán, trách nhiệm xét duyệt và trách
nhiệm ghi chép sổ sách...
Ba là, Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Trong quá trình điều hành
hoạt động của tổ chức, cấp trên phải ủy quyền cho cấp dưới một hoặc một số
lĩnh vực nhất định để tạo nên sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn, tránh sự
tập trung quyền lực dễ dẫn đến “độc quyền”. Bên cạnh việc ủy quyền, để tuân
thủ tốt các quyết định và giải quyết một số công việc trong phạm vi quyền
hạn được giao thì cần có sự phê chuẩn đúng đắn. Ngun tắc ủy quyền và phê