Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường thcs huyện núi thành tỉnh quảng nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.43 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯU THÀNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 814.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU

Phản biện 1:
TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Phản biện 2:
PGS.TS. TRần Văn Hiếu

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạmvào ngày 19 tháng 3 năm 2022



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chuyên môn là cấp quản lý trung gian giúp Hiệu trưởng quản
lý nhiều mặt hoạt động cơ bản, nhất là hoạt động dạy học của giáo viên
và học sinh. TCM là nơi trực tiếp thực thi các nhiệm vụ chiến lược,
nhiệm vụ năm học, các chủ trương thay đổi trong giáo dục, là nơi trực
tiếp bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao năng lực
chun mơn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá nói riêng.
Đối với huyện Núi Thành có 17 trường THCS với 56 TCM. Việc
đổi mới, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp kiểm
tra đánh giá theo năng lực và phẩm chất người học còn chậm đổi mới,
công tác tự bồi dưỡng của các TCM, việc sinh hoạt TCM chưa thật sự
đem lại hiệu quả cao, có 42/56 TCM hoạt động đạt kết quả tốt (chiếm
tỷ lệ 75%). Triển khai hoạt động TCM chưa được thực hiện thường
xuyên, chất lượng và hiệu quả còn thấp, cịn nhiều bất cập, năng lực
chun mơn của một bộ phận TCM còn hạn chế, một số TCM chưa ý
thức được một cách đầy đủ vai trị, vị trí, nhiệm vụ để xây dựng TCM
đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do đó chúng tơi chọn đề tài “Quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở các trường trung học cơ sở huyện Núi Thành tỉnh
Quảng Nam” để nghiên cứu, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của TCM trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động TCM ở
trường THCS và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động TCM ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam, đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động này ở các nhà trường tại địa phương nghiên cứu.


2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động TCM ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS huyện Núi Thành
tỉnh Quảng Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã đạt được
những kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của
nhà trường trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong q trình quản lý vẫn
cịn những hạn chế, bất cập, thiếu đồng bộ và chưa khoa học, hiệu quả
chưa cao, đã làm ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả hoạt động TCM.
Nếu xây dựng được cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng quản
lý hoạt động TCM, thì có thể đề xuất biện pháp quản lý hoạt động TCM
một cách hợp lí và khả thi góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các
nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động TCM ở các
trườn THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TCM ở các

trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động TCM các trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng
Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động TCM ở các trường
THCS huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam trong hai năm học 2020 2021 và 2021 - 2022. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM
của Hiệu trưởng đến 2025.


3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, tư liệu liên quan
nhằm xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM ở các trường
THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra khảo sát:
- Phương pháp phỏng vấn:
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý dữ liệu điều
tra, khảo sát nhằm đưa ra các kết luận phục vụ cho công tác nghiên cứu
các nội dung liên quan đến đề tài.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM ở các trường
THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động TCM ở các trường

THCS huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường
THCS huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Khái niệm Quản lý
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch


4
của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý và các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của
chủ thể quản lý) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội … bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến
mục tiêu quản lý”.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự của
chủ thể quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, góp phần đưa
hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường bao gồm: Quản lý các quá trình giáo dục;
Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính và nhân lực, môi trường.
Các thành tố cơ bản của quá trình giáo dục, bao gồm: Mục tiêu giáo dục

(MT); Nội dung giáo dục (ND); Phương pháp giáo dục (PP); Giáo viên
(GV); Học sinh (HS); Phương tiện giáo dục (PT)

1.2.4. Tổ chuyên môn ở trường THCS
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức
của nhà trường phổ thơng, trong nhà trường có các tổ và nhóm chun
mơn, các tổ chức trong nhà trường có mối quan hệ mật thiết với nhau,
có mối quan hệ với nhau, các TCM trong nhà trường phối hợp với các
tổ chức trong nhà trường để thực hiện nhiệm vụ nhằm thực hiện các
mục tiêu của nhà trường đề ra. Trong TCM của nhà trường có tổ
chun mơn đơn mơn, có tổ chun mơn ghép. Trong mỗi tổ TCM có
tổ trưởng, các tổ phó chun mơn, nhóm chun mơn và được hiệu


5
trưởng bổ nhiệm ở đầu năm học.
1.3. Hoạt động Tổ chun mơn ở trường Trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí, vai trị Tổ chun mơn ở trường Trung học cơ sở
Theo điều lệ trường trung học bao gồm THCS, trung học phổ
thơng (THPT) và trường THPT có nhiều cấp học được ban hành kèm
theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng
BGDĐT tạo quy định.
1.3.2. Nội dung hoạt động Tổ chuyên môn
1.4. Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Trung học
cơ sở
1.4.1. Mục tiêu quản lý
1.4.2. Nội dung quản lý
1.4.2.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn
1.4.2.3. Quản lý việc thực hiện các nội dung sinh hoạt của tổ

chuyên môn.
1.4.2.4. Quản lý công tác đánh giá xếp loại GV của tổ chuyên
môn
1.4.2.5. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho TTCM
1.4.2.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động Tổ chuyên môn ở
trường Trung học cơ sở
1.4.3. Phương thức quản lý
a. Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn
b. Tổ chức các hoạt động Tổ chuyên môn
c. Lãnh đạo, Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn:
d. Giám sát kiểm tra hoạt động Tổ chuyên môn
đ. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động Tổ chuyên môn
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở phân tích các khái niệm về: Quản lý, Quản lý giáo


6
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NÚI THÀNH TỈNH
QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Điều tra, khảo sát về thực trạng hoạt động TCM và việc quản lý
hoạt động TCM ở các trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh
Quảng Nam, thu thập thông tin, nắm được các số liệu chính xác về hoạt
động TCM và công tác quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng các
trường. Đánh giá và phân tích nguyên nhân thực trạng nhằm đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS trên địa bàn
huyện theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.2.1. Khảo sát thực trạng hoạt động TCM ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam.
- Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS
- Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về hoạt động TCM ở
trường THCS
- Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường THCS
2.1.2.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TCM ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động TCM
- Thực trạng quản lý công tác phân công GV trong TCM
- Thực trạng quản lý việc thực hiện các nội dung sinh hoạt TCM
- Thực trạng quản lý công tác đánh giá xếp loại GV của TCM
- Thực trạng tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
TTCM


7
2.1.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát
Tổng số đối tượng khảo sát là 226 người: Hiệu trưởng (17
người), Phó Hiệu trưởng (17 người), Tổ trưởng chuyên môn (56 người),
Giáo viên (136 người) ở các trường THCS.
Địa bàn khảo sát: tại 17 trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam.
2.1.4. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến đối với CBQL, TCM và GV.
- Thang điểm, điểm trung bình được quy ước cụ thể như sau:
CÁC MỨC ĐỘ

THANG ĐIỂM QUY


ĐIỂM TRUNG BÌNH

ƯỚC
Yếu/Khơng quan trọng

1 điểm

0 → 2,5 điểm

Trung bình/Ít quan trọng

2 điểm

2,5 → 3,0 điểm

Khá/Quan trọng

3 điểm

3,0 → 3,5 điểm

Tốt/Rất quan trọng

4 điểm

3,5 → 4,0 điểm

- Khảo nghiệm ý kiến chuyên gia;
- Trao đổi với CBQL, TTCM và GV;

- Nghiên cứu các văn bản thống kê, tổng kết, đánh giá kết quả
giáo dục của trường, của Ngành.
2.1.5. Thời gian khảo sát
Từ tháng 8 đến tháng 11/2021.
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo
dục huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.2. Tình hình kinh tế xã hội
2.2.3. Tình hình phát triển giáo dục THCS huyện Núi Thành
2.2.3.1. Mạng lưới trường lớp
2.2.3.2. Chất lượng giáo dục THCS
2.2.3.3. Đội ngũ giáo viên THCS
2.2.3.4. Về cơ sở vật chất của bậc học THCS


8
Tồn huyện có 17 trường THCS trong đó, các trường đạt chuẩn
2.1.3.5. Kế hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Núi Thành
thời gian đến
2.3. Thực trạng hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường
Trung học cơ sở huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn TCM ở các
trường THCS
2.3.1.1. Về số lượng
Theo số liệu thống kê, báo cáo của Phòng GDĐT huyện Núi
Thành, năm học 2021 – 2022, tồn huyện có 17 trường THCS, được
phân chia thành 56 TCM. Số lượng các thành viên trong TCM từ 06 →
11 người có 01 TTCM, các TCM có từ 07 thành viên trở lên thì có có
thêm 01 tổ phó chun mơn. Các TCM hầu hết là ghép các phân môn
từ 1 đến 3 phân môn. Một số trường có số lớp, số lượng giáo viên lớn

được chia thành 4 TCM.
Như vậy, theo quy định thì số TTCM tại ở các trường THCS trên
địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam hiện nay cơ bản đảm bảo về
số lượng.
2.3.1.2. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của TTCM
Hầu hết các TTCM đã công tác nhiều năm trong ngành Giáo dục,
đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn về chun mơn đào tạo, có phẩm chất
tốt của người lãnh đạo, quản lý, nắm vững kiến thức chun mơn, có
tinh thần trách nhiệm cao trong nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học và
giáo dục. Đa số TTCM nhiều năm liền đạt được các danh hiệu thi đua
các cấp, được đồng nghiệp tín nhiệm, tin yêu.
2.3.1.3. Năng lực quản lý của Tổ trưởng chun mơn
Ngồi thâm niên giảng dạy, TTCM có năng lực lãnh đạo, quản
lý, có chun mơn nghiệp vụ vững vàng, hiểu và vận dụng linh hoạt
được các yêu cầu đặt ra. Cập nhật được các thông tin mới, hướng dẫn,
xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch có hiệu quả.


9
Những TTCM lớn tuổi cũng gặp khơng ít khó khăn trong quản lý
như: ngại đổi mới phương pháp quản lý, hạn chế trong việc ứng dụng
CNTT trong quản lý, năng động, linh hoạt trong công việc.
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về
hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường THCS
Nhằm đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm
quan trọng của hoạt động TCM ở trường THCS, tôi khảo sát 34 CBQL,
56 TTCM và 136 GV ở 17 trường THCS huyện Núi Thành.
Từ thực trạng và thông qua kết quả khảo sát trên, đã đặt ra yêu
cầu đối với các trường THCS cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt

động TCM ở trường THCS.
2.3.3. Thực trạng hoạt động TCM ở các trường THCS
2.3.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn
Qua khảo sát và thăm dị, phỏng vấn về thực trạng cơng tác xây
dựng kế hoạch hoạt động TCM ở các trường THCS cho thấy, vào đầu
mỗi năm học, các TCM xây dựng kế hoạch hoạt động của TCM. Việc
xây dựng kế hoạch hoạt động của các TCM đầy đủ, đáp ứng khá tốt
công tác, được đội ngũ CBQL, TTCM và GV đánh giá cao.
2.3.3.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục
Qua thăm hỏi điều tra ở các trường cho thấy, việc tổ chức các
hình thức dạy học và giáo dục cịn đơn điệu, hình thức tổ chức chưa
phong phú, chưa phát huy được hết tính tự chủ của các thành viên, cịn
nặng về giải quyết các cơng việc cần thực hiện theo kế hoạch, mà chưa
có sự sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động, trong khi thực hiện công việc.
Tuy nhiên, hình thức tổ chức sinh hoạt chun mơn theo hướng
nghiên cứu bài học chưa được các trường quan tâm chỉ đạo quyết liệt,
khơng khí buổi sinh hoạt chun mơn căng thẳng khiến GV bị ức chế, ít
học hỏi được nội dung.


10
2.3.3.4. Thực trạng công tác nghiên cứu bài học, đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của HS.
Quan thăm dò, khảo sát, đa số các trường có sử dụng phối hợp
các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau cho nội dung
“Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung”. Kết quả thực hiện
các nội dung vẫn còn một số TCM chưa thực hiện thường xuyên, cho
nên chưa phát huy hiệu quả chức năng của mình trong việc hỗ trợ GV.
2.3.3.5. Thực trạng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của

giáo viên
Các TCM đều có kế hoạch tổ chức các hoạt động để tạo môi
trường học tập, chia sẻ cho GV trong tổ. Công tác tự học tự bồi dưỡng,
nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến và làm đồ dùng dạy học là giải
pháp chủ yếu để nâng cao hiểu biết cho người GV về vốn tri thức cũng
như chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, giúp người GV đổi mới PPDH,
nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường.
Cũng qua kết quả thăm dị, cơng tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và
hợp tác chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ của GV ở TCM vẫn còn một số
hạn chế.
2.3.3.6. Thực trạng tổ chức đánh giá hoạt động dạy học và giáo
dục của GV
Khảo sát 34 CBQL, 56 TTCM và 136 GV về thực trạng tổ chức
đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục của TCM.
- Nội dung “Kiểm tra giờ dạy trên lớp, thông qua ý kiến phản hồi
của HS” chưa được các TCM thực hiện đồng bộ ở các trường, những
TCM trong cùng một trường nhưng có tổ thực hiện tốt nội dung này, có
tổ chỉ thực hiện theo kiểu qua loa, chiếu lệ.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở các
trường THCS huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ
chuyên môn


11
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu hoạt động và quy
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Do đó vào đầu
năm học, TCM phải xây dựng một bản kế hoạch chung về hoạt động
chuyên môn trong năm học dựa vào kế hoạch hoạt động chung của nhà
trường. Nội dung hoạt động cần phải cụ thể, rõ ràng và cần được sự chỉ

đạo thống nhất của HT trước khi tổ chức thực hiện trong năm học. Xây
dựng kế hoạch dạy học là loại kế hoạch có tính chủ đạo cho các mặt
hoạt động của tồn trường.
Nhưng qua tìm hiểu, trao đổi với GV ở các trường THCS trên địa
bàn huyện, thì kế hoạch do TTCM chịu trách nhiệm xây dựng là chính,
đơi khi khơng nhận được sự đồng thuận của các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường nên việc thực hiện gặp khó khăn. Hiệu trưởng một số trường
cũng đã có sự quan tâm chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động
của TCM song chỉ đạo quy trình xây dựng kế hoạch chưa rõ ràng.
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác phân công GV trong tổ
chuyên môn
Việc phân công GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy là rất quan
trọng, nếu việc phân công phù hợp, đúng với năng lực chuyên môn của
GV sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động giảng dạy và giáo dục có chất
lượng.
2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện các nội dung sinh hoạt của
TCM
Nhằm đánh giá thực trạng quản lý nội dung sinh hoạt của TCM ở
các trường THCS huyện Núi Thành, tôi cũng tiến hành khảo sát, lấy ý
kiến của 34 CBQL, 56 TTCM và 136 GV của 17 trường THCS huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Nội dung “Chỉ đạo TTCM hướng dẫn GV nghiên cứu bài dạy và
soạn bài theo nhiệm vụ phân công, bài học được soạn theo hướng đổi
mới, phát triển năng lực, tạo động lực cho HS”. Bài học được soạn theo
hướng đổi mới, phát triển năng lực, tạo động lực cho HS chưa được các


12
trường quan tâm chú trọng chỉ đạo sâu sát, nhiều trường cịn dạy theo các
phương pháp truyền thống, thầy cơ giảng bài, học sinh ghi chép, ghi nhớ

nên chưa phát huy cho học sinh cách tự tiếp cận và tự tìm ra được kiến
thức bài học.
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, kết quả
TCM
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của giáo viên ở mỗi học
kỳ, năm học, việc thực hiện Quy chế chuyên mơn, thực hiện ngày giờ
cơng, thực hiện chương trình thời khóa biểu … của mỗi giáo viên.
TTCM là người dự kiến đánh giá xếp loại các thành viên trong tổ, sau
đó thơng báo và lấy ý kiến các thành viên trong TCM.
Nội dung “Triển khai, xây dựng kế hoạch đánh giá, xếp loại GV
trong các TCM”, “Chỉ đạo các TCM triển khai đánh giá, xếp loại GV”.
Một số trường thì chưa thực hiện tốt các nhiệm vụ này. việc tập huấn
GV và TCM về đánh giá, xếp loại GV chưa được các trường quan tâm
thực hiện mang lại không cao.
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ của Tổ chuyên
môn
Khảo sát công tác kết nối cộng đồng, địa phương nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục của TCM.
Công tác kết nội cộng đồng ở một số trường chưa được quan tâm
thường xuyên, hiệu quả mang lại chưa cao.
2.4.6. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho Tổ chuyên môb
2.4.6.1. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Tổ
trưởng chun mơn
Qua tìm hiểu thực tế, hiệu quả công tác tổ chức bồi dưỡng,
chuyên môn, nghiệp vụ cho TTCM ở các trường THCS chưa đồng bộ,
khâu tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chun mơn từng trường có cách
thức, nội dung khác nhau. Có nơi rất nghiêm túc, nhưng cũng có nơi



13
cịn dễ dãi, do đó, hiệu quả cơng tác cơng tác tổ chức bồi dưỡng,
chuyên môn, nghiệp vụ cho TTCM chưa cao, cịn mang tính hình thức.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động
của TCM trong nhà trường chưa cao.
2.4.6.2. Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ Tổ
trưởng chuyên môn
Cũng qua kết quả khảo sát thực trạng tổ chức các hình thức bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho TTCM vẫn cịn một số hạn chế, đó
là:
- Một số TTCM cịn hạn chế về trình độ CNTT, nên chưa phát
huy hết những ưu điểm của việc ứng dụng CNTT vào việc quản lý và
dạy học của mình.
- Chương trình bồi dưỡng nặng về kiến thức hàn lâm, ít đi vào
thực tế, nên TTCM khi được bồi dưỡng chưa thấy hết được ý nghĩa của
việc cập nhật kiến thức mới nên chưa hoàn tồn tự giác, khi tham gia lớp
học bồi dưỡng cịn mang tính hình thức.
2.5. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân thực trạng
2.5.1. Đánh giá chung
2.5.1.1. Những ưu điểm về thực trạng hoạt động Tổ chuyên môn
và thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn
2.5.1.2. Những hạn chế về thực trạng hoạt động Tổ chuyên môn
và thực trạng quản lý hoạt động Tổ chun mơn
2.5.2. Phân tích ngun nhân thực trạng
2.5.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm về thực trạng hoạt
động Tổ chuyên môn và thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn
2.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế về thực trạng hoạt động
Tổ chuyên môn và thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn
Tiểu kết chương 2



14
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Tiến trình đề xuất các biện pháp.
3.2.1. Các biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trước
đây.
3.2.2. Các biện pháp đề xuất.
3.2.3. Kết quả thăm dò ý kiến các biện pháp đề xuất\
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở các
trường THCS huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam
3.3.1. Bồi dưỡng xây dựng kế hoạch giáo dục và kế hoạch dạy
học của TCM.
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng xây dựng kế hoạch giáo dục và kế hoạch dạy học của
TCM nhằm xác định một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu,
nhiệm vụ của TCM và định ra những nội dung cần thiết, cơ bản để thực
hiện có kết quả những mục tiêu đó. Đây cũng chính là biện pháp để
phát huy cao nhất năng lực hoạt động của TCM, năng lực quản lý của
TTCM.
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp
3.3.1.3. Tổ chức thực hiện
3.3.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn TCM đáp ứng yêu cầu chương trình


15
giáo dục phổ thông mới
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Tầm quan trọng của TCM phải đi liền với vai trò của TTCM.
Một TCM có chất lượng tốt được quyết định khơng chỉ bởi các thành
viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, đồng đều, mà còn bởi
người đứng đầu quản lý tập thể nhỏ đó, vừa hồn thành xuất sắc những
nhiệm vụ chun mơn của cá nhân, vừa có tầm ảnh hưởng tích cực đến
các thành viên trong tổ. Từ đó có thể thấy, khâu bồi dưỡng TTCM có ý
nghĩa như thế nào đối với hiệu quả hoạt động của TCM. Mục tiêu của
biện pháp bao gồm:
3.3.2.2. Nội dung của biện pháp
3.3.2.3. Tổ chức thực hiện
3.3.3. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng cho giáo viên về vị trí,
vai trị TCM và chương trình giáo dục phổ thơng mới trong trường
THCS.
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho CBQL và đội ngũ GV về vị trí, vai trị
của TCM trong nhà trường có ý nghĩa rất quan trọng, giúp HT, TTCM
và GV nhận thức đầy đủ, đúng đắn về sự cấp bách và tầm quan trọng
của hoạt động TCM trong nhà trường. Thông qua việc tổ chức học tập,
tuyên truyền sẽ giúp cho CBQL, GV nắm được mục đích các hoạt động
của TCM, các nội dung hoạt động mà TCM cần thực hiện trong năm
học.
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
3.3.3.3. Tổ chức thực hiện
3.3.4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt thực hiện kế hoạch

chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học TCM.
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
giúp cho giáo viên tập trung phân tích được các vấn đề liên quan đến


16
bài học, xây dựng được kế hoạch bài học phù hợp với kế hoạch dạy
học, nâng cao chất lượng huyên mơn cho đội ngũ giáo viên, giúp họ có
thêm những kiến thức về mơ hình dạy học mới, các phương pháp, mơ
hình dạy học hiện đại. Từ đó, tăng cường hứng thú học tập của học sinh
và từng bước cải thiện chất lượng dạy học trong nhà trường, tạo được
động lực, giúp giáo viên có thể khẳng định bản thân trong TCM cũng
như trong nhà trường.
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp
3.3.4.3. Tổ chức thực hiện
3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt
động TCM
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động TCM nhằm
mục đích điều chỉnh hoạt động TCM đi đúng hướng, đúng với kế hoạch
đã đề ra, làm cho hoạt động của TCM đáp ứng mục tiêu của tổ và của
nhà trường; giúp cho Hiệu trưởng quản lý hoạt động TCM đi đúng
hướng, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những vấn đề phát sinh theo chỉ
đạo của cấp trên kịp thời.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
3.3.5.3. Tổ chức thực hiện
3.3.6. Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ TCM quản lý hiệu quả
các điều kiện dạy học, giáo dục.
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TCM, tạo môi trường
thuận lợi hỗ trợ tốt nhất cho TCM hoạt động có hiệu quả, chính là biện
pháp tối ưu để nâng cao chất lượng hoạt động của TCM, tiến tới nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các nhà trường, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Khuyến khích đội ngũ TTCM phấn đấu,
nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy được vai trị hoạt động
của mình. Đồng thời, động viên được giáo viên hăng hái, tích cực thực


17
hiện và hồn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó, tạo môi trường thuận lợi hỗ
trợ các TCM quản lý hiệu quả các điều kiện dạy học, giáo dục sẽ góp
phần xây dựng được khối đoàn kết, thống nhất, dân chủ trong nhà
trường.
3.3.6.2. Nội dung của biện pháp
3.3.6.3. Tổ chức thực hiện
3.3.7. Xây dựng và áp dụng các chính sách khuyến khích nâng
cao chất lượng hoạt động TCM.
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
TCM ở các trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam là nhằm
tạo điều kiện một cách tốt nhất cho các TCM hoạt động hiệu quả, đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, khuyến khích đội ngũ TTCM phấn
đấu, phát huy được vai trò hoạt động của mình, nỗ lực hồn thành
nhiệm vụ. Đồng thời, cịn kích thích, động viên được các thành viên
trong TCM hăng hái, tích cực, sơi nổi thực hiện và hồn thành nhiệm
vụ được giao một cách xuất sắc.
3.3.7.2. Nội dung của biện pháp
3.3.7.3. Tổ chức thực hiện
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp nêu trên được chắt lọc trên cơ sở lý luận quản lý
và từ thực tế hoạt động TCM tại các trường THCS trên địa bàn huyện,
đồng thời cũng là quá trình tổng kết thực tiễn kinh nghiệm quản lý giáo
dục của nhiều nhà quản lý. Những đề xuất này nếu được quan tâm đúng
mức, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hoạt động TCM trong thời gian
tới.
Nghiên cứu về “Biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các
trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”, từ những yêu cầu
đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay,
luận văn đã đề xuất 7 biện pháp


18
Muốn đạt hiệu quả cao nhất trong quản lý hoạt động TCM thì
khơng thể xem nhẹ biện pháp nào, kết quả của biện pháp này là yếu tố
thành công cho các biện pháp khác, tất cả cùng hướng tới mục tiêu là
quản lý hoạt động TCM đạt hiệu quả. Nếu thực hiện đồng bộ, và vận
dụng các biện pháp trên một cách liên hoàn, linh hoạt, các biện pháp
trên sẽ tạo được sự chuyển biến tích cực, có tính đột phá trong công tác
quản lý hoạt động TCM của HT.
3.5. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện
pháp
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động TCM ở
trường THCS và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động TCM ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam.
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm
Đề tài tiến hành khảo sát đánh giá về mức độ hợp lý và khả thi
của các biện pháp với tổng số đối tượng tham gia là 226 người: Hiệu
trưởng: 17 người, Phó hiệu trưởng: 17 người, Tổ trưởng chuyên môn:

56, Giáo viên: 136 người Ở các trường THCS trên địa bàn huyện huyện
Núi Thành
3.5.3. Nội dung, tiến trình khảo nghiệm
Phiếu trưng cầu đề nghị đánh giá ở 4 mức độ:
+ Rất hợp lý, hợp lý, ít hợp lý, khơng hợp lý
+ Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, khơng khả thi.
Thang điểm đánh giá dành cho đối tượng khảo sát được quy ước
gồm 4 bậc: Rất hợp lý / Rất khả thi: 4 điểm; Hợp lý / Khả thi: 3 điểm; Ít
hợp lý / Ít khả thi: 2 điểm; Không hợp lý / Không khả thi: 1 điểm
- Xếp hạng được đánh giá theo trình tự giảm dần của điểm trung
bình các biện pháp.
- Chuẩn đánh giá điểm trung bình:
+ Mức 1: Rất hợp lý / Rất khả thi: 3,5 → 4,0 điểm



×