Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện hiệp đức tỉnh quảng nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.41 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM VĂN RỰC

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. LÊ QUANG SƠN
Phản biện 1: PGS. TS. Phan Minh Tiến
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Xuân Bách

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 3 năm 2022

Có thể tìm thấy luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng


- Khoa Tâm lý giáo dục, Trường ĐH Sư phạm - Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm
lý, giáo dục học, lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước
tiến mới. Người ta đã nhận thức được rằng vai trò của phương tiện
trực quan trong dạy học không chỉ dừng ở việc giúp học sinh nhận
biết hiện tượng mà còn nắm được bản chất của sự vật hiện tượng.
Các nhà giáo dục học đã chứng minh được rằng việc khuyến khích
học sinh nhận thức thế giới thơng qua chính những giác quan của
mình là phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ và do vậy nó là phương pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ em phát
triển tư duy, nhận biết hiện tượng và tiến tới nắm được bản chất của
sự vật hiện tượng.
TBDH vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng,
truyền tải thơng tin nhằm tích cực hố q trình nhận thức, kích thích
hứng thú học tập, phát triển trí tuệ, kỹ năng thực hành của học sinh
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. TBDH cịn góp phần đảm
bảo tính trực quan trong q trình dạy học, mở rộng khả năng tiếp
cận với các sự vật và hiện tượng, cho phép học sinh có điều kiện tự
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Thời gian qua, việc khai thác sử dụng TBDH ở các trường
THCS ở huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam đã mang lại hiệu quả thiết
thực, góp phần quan trọng trong việc giữ vững, nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo của huyện. Song, thực tế công tác này vẫn bộc lộ
nhiều tồn tại, hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề
tài nghiên cứu “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở

huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam” nhằm góp phần nâng cao chất
lượng quản lý TBDH trong các nhà trường THCS và qua đó nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học tại các trường THCS trên địa bàn


2
huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục và thực trạng
quản lý TBDH tại các trường THCS trên địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh
Quảng Nam, đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ở các trường, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống TBDH ở trường THCS.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Hiệp Đức tỉnh
Quảng Nam.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại địa bàn huyện Hiệp Đức, cụ
thể là các trường THCS trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo Hiệp
Đức.
- Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng trường THCS đối với TBDH tại nhà trường.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu được khảo sát trong giai
đoạn 2019-2021. Các biện pháp quản lý được đề xuất cho giai đoạn
2021-2025.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý TBDH ở các trường THCS trên
địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam còn nhiều bất cập, việc

phát huy vai trò của TBDH trong các hoạt động dạy học của nhà
trường chưa cao. Nguyên nhân chính của những bất cập này là các
cấp quản lý triển khai các chỉ đạo về quản lý TBDH không dựa trên
tiếp cận quản lý phù hợp. Dựa trên lý thuyết quản lý TBDH và thực
trạng quản lý TBDH ở các nhà trường có thể đề xuất được các biện


3
pháp quản lý hợp lý, khả thi nhằm quản lý tốt TBDH ở các trường
THCS huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trƣờng
THCS
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý TBDH ở các
trƣờng THCS trên địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ở các trƣờng
THCS trên địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa lý thuyết. Các phương pháp này được sử dụng để xây
dựng cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trường THCS.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi,
phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, quan sát và chun gia.
6.3. Nhóm các phƣơng pháp xử lí thơng tin
Dùng phương pháp thống kê tốn để xử lý kết quả điều tra,
khảo sát.
7. Cấu trúc luận văn
- Phần nội dung gồm ba chương:

+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trường
THCS.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý TBDH tại các trường THCS
trên địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.
+ Chương 3: Biện pháp quản lý TBDH tại các trường THCS
trên địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TBDH Ở TRƢỜNG THCS
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
1.2.1.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
1.2.1.3. Khái niệm Quản lý nhà trường
1.2.2. Khái niệm TBDH
1.2.3. Quản lý TBDH ở trƣờng THCS
1.2.3.1. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học
Quản lý TBDH là tác động có mục đích của người quản lý
nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH
phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và dạy học. Nội dung TBDH
mở rộng đến đâu thì tầm quản lý cũng phải rộng và sâu tương ứng.
TBDH chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo dục, dạy học
khi được quản lý tốt.
1.2.3.2. Quản lý TBDH ở trường THCS
Quản lý TBDH gồm quản lý khâu đầu tư mua sắm TBDH,

quản lý khâu sử dụng TBDH và khâu bảo quản, sửa chữa, thanh lý
TBDH.
Quản lý đầu tư mua sắm TBDH là quản lý về vốn đầu tư,
cách thức, hiệu quả, kế hoạch đầu tư, mua sắm TBDH của nhà
trường. Quản lý sử dụng TBDH là quản lý mục đích, hình thức, cách
thức tổ chức và sử dụng TBDH của cán bộ giáo viên. Bảo quản, sửa
chữa và thanh lý TBDH phải được thực hiện theo quy chế quản lý tài
sản, vừa không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vừa tiết kiệm được


5
kinh phí.
1.3. Những yêu cầu đổi mới TBDH ở trƣờng THCS trong giai đoạn
hiện nay
1.3.1. Những định hướng đổi mới giáo dục THCS trong
giai đoạn hiện nay
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (tháng 7-1996)
đã xác định: “Giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách
hàng đầu". Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (tháng 4-2001)
Đảng ta tiếp tục khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Đảng thể
hiện sự quyết tâm về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh thế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”.
Đối với Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018, chương
trình giáo dục chú trọng hơn việc rèn luyện cho học sinh sự năng

động, có tư duy độc lập, có khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề,
hợp tác làm việc theo nhóm... Hình thức, phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá phong phú hơn, theo hướng phát huy tính chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình
thức tổ chức dạy học đã trở thành một yêu cầu bắt buộc. Theo đó,
người dạy cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành
để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ và
hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã quy định. Có thể


6
sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng
cơng nghệ thông tin trong dạy học.
1.3.2. Những yêu cầu đối với TBDH trƣờng THCS
Quá trình dạy học hiện nay được tiến hành trong điều kiện
CSVC và phương tiện dạy học ngày càng hiện đại, có tác dụng gây
hứng thú học tập cho HS, giúp họ lĩnh hội nhanh và dễ dàng hơn
những tri thức và vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn cuộc
sống.
Nhân tố TBDH là điều kiện quan trọng trong q trình đổi
mới giáo dục phổ thơng. Các em không chỉ được rèn luyện kĩ năng
thực hành mà còn được quan sát, nhận xét, tranh luận những vấn đề
nảy sinh trong thực tế, nhờ đó khơng chỉ tác động tích cực đến học
sinh về khả năng tư duy, sáng tạo mà ngay cả giáo viên trình độ
chun mơn, nghiệp vụ sư phạm cũng được nâng cao.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 38/2021/TTBGD&ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 về danh mục dạy học tối
thiểu cấp THCS. Thông tư này thay thế Thông tư số 44/2020/TTBGDĐT và Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT, đáp ứng yêu cầu đầu

tư TBDH theo lộ thay sách giáo khoa từ năm 2022 đến năm 2025.
1.4. Quản lý TBDH ở trƣờng THCS
1.4.1. Quản lý khâu lựa chọn, mua sắm, trang bị, tự
trang bị TBDH
1.4.2. Quản lý khâu sử dụng TBDH
1.4.3. Quản lý khâu bảo quản, sửa chữa, thanh lý TBDH
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý TBDH ở trƣờng
THCS
1.5.1. Những yếu tố khách quan
Kinh phí mua sắm của các trường học còn hạn chế, trong khi


7
đó TBDH thường được cung cấp theo bộ, khơng chia nhỏ lẻ từng
thiết bị nên giá thành thường rất cao. Cơ sở hạ tầng trường học phần
lớn chưa đáp ứng việc trưng bày, bảo quản TBDH.
1.5.2. Những yếu tố chủ quan
Một số CBQL quen với cách dạy thuyết giảng, truyền thụ
một chiều, quá chú tâm đến yếu tố người dạy và người học mà quên
mất vai trò của các phương tiện dạy học. Không tập trung các giải
pháp phát huy TBDH, chậm ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy học. Nhận thức của một số giáo viên, người trực tiếp sử
dụng TBDH còn thiếu quan tâm đến sử dụng TBDH, chậm đổi mới
phương pháp để tìm cách phát huy TBDH.
Công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên
kĩ thuật sử dụng TBDH chưa được quan tâm đúng mức. Sự bất cập
về kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý sử dụng bảo quản thiết bị, sự
thiếu hụt về đội ngũ giáo viên chuyên trách về TBDH… là yếu tố ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả giảng dạy, học tập ở các trường THCS.
Ngoài ra, nhận thức của học sinh về vai trò của TBDH cũng

là yếu tố quan trọng giúp khai thác, sử dụng và bảo quản TBDH. Học
sinh là đối tượng trực tiếp sử dụng TBDH, giáo viên phải quán triệt
thói quen sử dụng và bảo quản TBDH đúng cách cho học sinh.
Tiểu kết chƣơng 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TBDH Ở CÁC TRƢỜNG THCS
HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về qua trình khảo sát
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Quá trình khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng TBDH và quản
lý TBDH tại các trường THCS trên địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh


8
Quảng Nam, làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý TBDH, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng về số lượng và chất lượng TBDH ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.
Khảo sát công tác quản lý TBDH tại các trường THCS trên
địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam:
- Thực trạng quản lí đầu tư, mua sắm TBDH.
- Thực trạng quản lí sử dụng, khai thác, bảo quản TBDH.
- Thực trạng kiểm tra, đánh giá.
Khảo sát điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
công tác quản lý TBDH ở các trường THCS.
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu trưng
cầu ý kiến của CBQL, giáo viên, HS các trường THCS trên địa bàn
huyện Hiệp Đức về: mức độ hiểu tính năng và tác dụng của TBDH,

tính thành thạo, tính kinh tế và vai trị của TBDH đối với đổi mới
PPDH; tần suất sử dụng TBDH và nguyên nhân làm giảm tần suất sử
dụng TBDH.
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường
THCS trên địa bàn huyện Hiệp Đức về loại TBDH nào hay sử dụng,
đánh giá số lượng và chất lượng TBDH, việc làm đồ dùng dạy học và
TBDH, hứng thú khi được học tiết học có sử dụng TBDH…
- Quan sát hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh tại các trường THCS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, cụ thể là
quan sát một số giờ học có sử dụng TBDH theo hướng phát huy tính
tích cực của người học và một số giờ học sử dụng TBDH theo
phương pháp dạy học truyền thống từ đó so sánh để rút ra những kết
luận khoa học.


9
- Nghiên cứu hồ sơ: nghiên cứu các hồ sơ liên quan đến kế
hoạch mua sắm, theo dõi sử dụng, bảo quản TBDH ở các trường
THCS để làm rõ việc quan tâm của nhà quản lý đến TBDH, mức độ
sử dụng, khả năng khai thác TBDH của GV.
2.1.4. Tổ chức khảo sát
2.1.4.1. Đối tượng khảo sát
Khảo sát được tiến hành với CBQL, giáo viên và NVTB
trong phạm vi 08 trường THCS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam:
Đối tượng của hoạt động khảo sát là CBQL và giáo viên của
các nhà trường nêu trên bao gồm:
- Cán bộ quản lí: 19 (08 Hiệu trưởng, 11 Phó Hiệu trưởng)
- Giáo viên bộ môn tham gia dạy học: 181/08 trường.
2.1.4.2. Thời gian và địa bàn khảo sát

- Thời gian: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2021;
- Địa bàn khảo sát: 08 trường cấp THCS của huyện Hiệp
Đức gồm: THCS Phan Bội Châu, THCS Chu Văn An, THCS
Nguyễn Văn Trỗi, PTDTNT THCS Hiệp Đức, TH-THCS Lý
Thường Kiệt, TH-THCS Trần Cao Vân, TH-THCS Lê Hồng Phong,
TH-THCS Nguyễn Trãi.
2.1.4.3. Các giai đoạn tiến hành khảo sát
- Tháng 10: Thử nghiệm bộ phiếu khảo sát.
- Tháng 12: Khảo sát thực trạng vấn đề tại các trường.
2.1.4.4. Quy trình thực hiện
- Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát.
- Xây dựng bộ phiếu hỏi theo các nội dung sẽ triển khai.
- Xác định thành phần điều tra khảo sát.
- Thực hiện việc điều tra, khảo sát.
- Thu thập các phiếu điều tra và xử lí các phiếu điều tra.


10
- Tổng hợp kết quả trả lời và các ý kiến phỏng vấn.
2.1.4.3. Xử lý số liệu và viết báo cáo hiệu quả khảo sát
Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng khảo sát, tiến
hành kiểm tra mức tính hợp lệ, khơng hợp lệ của các phiếu hỏi sau
đó sử dụng các phương pháp tốn học và thống kê để xử lý số liệu
dưới dạng tỉ lệ phần trăm, điểm số trung bình để đánh giá nhận định
thực trạng.
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo
của huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Vị trí địa lí, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam
2.2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo của huyện Hiệp Đức

tỉnh Quảng Nam
2.2.3. Tình hình giáo dục cấp THCS của huyện Hiệp Đức
tỉnh Quảng Nam
2.3. Thực trạng TBDH tại các trƣờng THCS huyện Hiệp Đức
tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Thực trạng TBDH chia theo nhóm
2.3.1.1. Nhóm thiết bị dạy học dùng chung cho các bộ môn
Số trường THCS của huyện Hiệp Đức đã mua sắm và được
trang bị khá đầy đủ các trang thiết bị dạy học dùng chung, nhất là các
thiết bị hiện đại, 100% số trường đã ưu tiên CSVC cho thư viện và
phịng thiết bị thí nghiệm, hệ thống phịng học bộ mơn được quan
tâm xây dựng. Tuy nhiên, hầu hết các trường số máy tính cịn thiếu,
chưa đáp ứng dạy mỗi ca học 01 HS được sử dụng riêng 01 máy. Số
màn hình tivi chưa đủ trang bị mỗi lớp 1 cái để hỗ trợ GV dạy học.
Thiết bị nghe nhìn của phịng học ngoại ngữ chưa được đáp ứng cơ bản
theo yêu cầu phần nghe nhìn của chương trình dạy học mới.
2.3.2.2. Nhóm thiết bị dạy học tối thiểu cho các bộ môn


11
Việc xây dựng phịng học bộ mơn được các trường từng
bước thực hiện, việc đầu tư trang bị đầy đủ TBDH tối thiểu từng môn
học được quan tâm nhiều hơn, đáp ứng cơ bản nhu cầu dạy học bằng
TBDH cho GV và HS. Tuy nhiên đa số phòng học bộ mơn dừng ở
mức độ trung bình - khá cần được tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa.
2.3.2. Thực trạng về số lƣợng, chất lƣợng TBDH
2.3.2.1. Thực trạng Về số lượng TBDH
Có 12/19 CBQL (tỷ lệ 63.2%) và 111 giáo viên (tỷ lệ 61.3%)
cho rằng TBDH hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ
hoạt động dạy và học theo quy định của Bộ GD&ĐT; 07 CBQL (tỷ

lệ 36,8%) và 70 giáo viên (tỷ lệ 38.7%) cho rằng TBDH đáp ứng yêu
cầu. Điều này cho thấy các CBQL ở các trường khác nhau sẽ cho ý
kiến khác nhau tùy thuộc vào mức độ đầu tư của nhà trường qua các
năm học. GV ở các mơn học khác nhau thì đánh giá khác nhau do
nhu cầu sử dụng TBDH của từng môn học.
2.3.2.2. Thực trạng về chất lượng của TBDH
Đa số CBQL và giáo viên đánh giá chất lượng TBDH ở mức
độ trung bình, chất lượng thiết bị chưa đảm bảo.
Số lượng TBDH cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung,
chương trình sách giáo khoa, đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dạy và
học. Các truờng trang bị khá đầy đủ máy vi tính để giáo viên soạn
giáo án, nối mạng Internet đường truyền tốc độ cao phục vụ cho
công tác quản lý khai thác bài giảng. Tuy nhiên, độ đồng đều về số
lượng TBDH giữa các đơn vị chưa cao. Số lượng TBDH chưa thể
đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên.
2.4. Thực trạng quản lí thiết bị dạy học tại các trƣờng THCS
huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các
trƣờng THCS về TBDH


12
Đội ngũ CBQL và giáo viên trực tiếp đứng lớp đã nhận thức
rõ hiệu quả mà TBDH mang lại cho giờ dạy, bởi TBDH giúp cho
giáo viên có những thuận lợi cơ bản, trình bày bài giảng tinh giản
nhưng vẫn đảm bảo nội dung đầy đủ, sâu sắc và sinh động, điều
khiển q trình nhận thức của học sinh có hiệu quả.
Nhờ có TBDH mà những vấn đề trừu tượng trở nên đơn giản
hơn, dễ hiểu, dễ tiếp cận hơn. Người học từ đó cảm thấy hứng thú
hơn, trí não được kích thích, tiếp thu bài học nhanh chóng, dễ dàng

hơn.
2.4.2. Thực trạng quản lí khâu lựa chọn, mua sắm, trang
bị và tự làm TBDH
CBQL các trường THCS huyện Hiệp Đức đã có những giải
pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Nội dung quản lý đầu
tư mua sắm thiết bị dạy học ngoài thiết bị dạy học tối thiểu, nhiều
trường đã được đầu tư các thiết bị dạy học hiện đại. Các thiết bị này
đã góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
Các điều kiện phục vụ cho cơng tác dạy và học đã được các đơn vị
quan tâm chỉ đạo cụ thể từ khâu xây dựng kế hoạch đến khâu quản
lý, khai thác, sử dụng. Hằng năm đã bố trí một phần kinh phí chi
thường xuyên để mua sắm bổ sung các thiết bị dạy và học, kết quả
khảo sát được đánh giá mức độ điểm trung bình.
2.4.3. Thực trạng quản lý khâu sử dụng TBDH
Hiệu quả sử dụng TBDH bao gồm hiệu suất sử dụng, mục
tiêu và kết quả sử dụng. Căn cứ vào đặc trưng của TBDH, đề xuất 5
chỉ số làm căn cứ xây dựng phiếu đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH
ở các trường THCS như sau:
Một là, tần suất sử dụng TBDH là số lần sử dụng TBDH
trong một khoảng thời gian (học kì, năm học) xét theo từng loại so
với yêu cầu giảng dạy mơn học đã qui định trong chương trình và kế


13
hoạch dạy học.
Hai là, mức độ và thái độ sử dụng TBDH xét theo khả năng
khai thác thực tế của giáo viên và học sinh so với tính năng kĩ thuật và
tính năng sư phạm của thiết bị.
Ba là, tính thành thạo sử dụng TBDH được xét theo kĩ năng
sử dụng của giáo viên và học sinh trong quá trình sử dụng TBDH.

Bốn là, tính kinh tế của sử dụng TBDH là nói đến chất lượng
của TBDH và sự bền vững của TBDH trong sử dụng.
Năm là, phục vụ đổi mới PPDH: Chương trình và nội dung
sách giáo khoa mới đòi hỏi phải đổi mới PPDH với mong muốn học
sinh hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn.
Để nghiên cứu công tác quản lý TBDH qua 5 chỉ số trên, tác
giả đề tài đã xây dựng bộ phiếu trưng cầu ý kiến cho 2 đối tượng:
Cán bộ quản lý và giáo viên. Tác giả đề tài đã phát phiếu điều tra 150
học sinh lớp 6, 240 học sinh lớp 9 ở 3 trường
2.4.4. Thực trạng quản lý khâu bảo quản, sửa chữa, thanh
lý thiết bị dạy học
Có thể nói việc bảo quản, sửa chữa, thanh lý TBDH ở các
trường THCS đã được chú trọng nhưng hiệu quả chưa cao, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên nhà trường thường
xuyên cần quan tâm chú ý đến công tác bảo quản để TBDH được sử
dụng hiệu quả lâu dài.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý TBDH ở
trƣờng THCS huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam
2.5.1. Thực trạng các yếu tố khách quan
Kinh phí đầu tư trang bị TBDH cho các trường còn hạn hẹp,
song việc cung ứng lại thường chậm, thiếu về số lượng, chất lượng
chưa cao, chưa đồng bộ.
Bên cạnh đó, CSVC các trường đến nay mới được đầu tư


14
xây dựng khang trang. Trong thời gian trước đây vài năm, việc thiếu
phòng học, phòng thiết bị còn diễn ra do vậy nên ảnh hưởng đến
công tác bảo quản, sửa chữa TBDH. Tỷ lệ học sinh trên lớp khá cao,
CSVC trường học, bàn ghế chưa đúng quy cách, chật chội...

Một số địa phương hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
chưa đảm bảo, chưa có cáp quang mạng internet. Điều kiện thời tiết
của khu vực miền trung thời gian qua có diễn biến phức tạp, nhiều
đợt mưa bão, mưa lớn kéo dài ảnh hưởng đến các kho thiết bị, phòng
học bộ mơn, nhất là độ ẩm khơng khí q cao cũng góp phần làm
hong gỉ, giảm độ bền của TBDH.
2.5.2. Thực trạng các yếu tố chủ quan
Một bộ phận CBQL nhận thức chưa thực sự đầy đủ, chưa
đánh giá cao việc sử dụng TBDH của giáo viên.
Vẫn cịn khơng ít các thầy cơ giáo, nhất là các GV lớn tuổi
có độ ì, chậm đổi mới PPDH, thiếu tính chủ động, sáng tạo, tự giác
trong cơng việc. Năng lực GV cịn hạn chế chưa biết cách khai thác
triệt để công năng của đồ dùng dạy học.
Công tác bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng hàng năm về
TBDH cho GV rất ít. Thực sự chưa chú trọng bồi dưỡng các nội
dung về PPDH có sử dụng TBDH.
Hơn nữa, hầu hết NVTB chưa có nhiều kinh nghiệm, nhiều
giáo viên do nhiều lí do không được phân công đứng lớp nên đi học
chứng chỉ về phụ trách thiết bị. Mặt khác công tác bồi dưỡng năng
lực cho NVTB hàng năm cịn hình thức, chưa thực sự nâng cao năng
lực cho đội ngũ nhân viên.
Về phía HS, vẫn cịn tình trạng HS chưa có ý thức giữ gìn tài
sản nhà trường, làm hỏng hóc các TBDH dùng chung như màn hình
tivi lắp đặt ở các lớp, máy vi tính ở phịng học Tin. Trong khi đó
nhiều cha mẹ học sinh thiếu sự phối hợp với nhà trường khi con em


15
mình làm hư hỏng TBDH.
2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Điểm mạnh
Đa số CBQL, giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng
của TBDH trong quá trình dạy học, là phương tiện cần thiết để góp
phần nâng cao chất lượng dạy học, ý thức trách nhiệm của đội ngũ
CBGV ngày càng chuyển biến.
Hiệu trưởng đã phát huy được vai trò của nhà quản lý, dự
giờ, thăm lớp, góp ý phê bình, duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra để
đánh giá việc sử dụng đồ dùng TBDH.
2.6.2. Điểm hạn chế
Đội ngũ quản lý thiết bị trước hết chưa đủ về số lượng, đa
phần là GV kiêm nghiệm.
Phần lớn các đơn vị chưa xây dựng được kế hoạch dài hạn
về đầu tư mua sắm TBDH. Việc quản lý các trang thiết bị chưa có
chiều sâu. Việc sử dụng TBDH chưa thực sự trở thành nền nếp nên
chưa phát huy được tác dụng trong việc đổi mới PPDH.
Việc quản lý, sử dụng TBDH mới chỉ quan tâm đến số lượng
mà không chú ý đến chất lượng sử dụng, bảo quản. Công tác kiểm tra
của CBQL giáo dục, của Sở GD&ĐT về quản lý, sử dụng và bảo quản
TBDH chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
Phịng học bộ mơn cịn thiếu, phịng thiết bị, thí nghiệm chưa
đảm bảo yêu cầu. Các trang thiết bị để bảo quản TBDH chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ: kho, phòng, giá, tủ…
2.6.3. Thời cơ
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đã có nhiều sự chỉ đạo tập trung về
TBDH. Sau khi Quy chế thiết bị giáo dục trong trường Mầm non,
phổ thông kèm theo Quyết định số 41/2000 khơng cịn phù hợp, Bộ
GD&ĐT ra Thông tư số 19/2009/TT-BGD&ĐT ban hành danh mục


16

thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS. Thông tư này quy định rất cụ thể
danh mục TBDH từng môn học, theo đó việc cung cấp TBDH cho các
trường được thực hiện tương đối đảm bảo, góp phần đáng kể vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục.
Để triển khai Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và thay
Sách giáo khoa lớp 6, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số
44/2020/TT-BGD&ĐT và hiện nay là Thông tư 38/2021/TTBGD&ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 về Danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu cấp THCS để có sự chủ động đầu tư từng bước theo lộ trình
thay sách giáo khoa. Theo đó, ngân sách dành cho các trường hàng
năm đều tăng lên, đây là cơ hội để các trường có chiến lược đầu tư
bài bản về TBDH, tham mưu xây dựng CSVC đảm bảo quy cách,
tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT đưa ra tại Thông tư số 13/2020/TTBGD&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và
trường phổ thơng có nhiều cấp học.
2.6.4. Thách thức
Cũng phải nói thêm rằng, một số điểm trong Thông tư
13/2020/TT-BGD&ĐT cần phải điều chỉnh vì chưa phù hợp với số
nhiều địa phương, nhất là địa phương miền núi như huyện Hiệp Đức.
Đối với việc thực hiện Chương trình GDPT 2018, kinh phí dành cho
việc trang bị TBDH tối thiểu theo Thông tư số 44/2020/TTBGD&ĐT là một thách thức lớn đối với khơng ít địa phương trên cả
nước. Đối với huyện Hiệp Đức, kinh phí đầu tư khoảng 6 tỷ đồng,
nhưng chỉ đáp ứng 50% yêu cầu về TBDH lớp 6.
Tiểu kết chƣơng 2
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC


17
TRƢỜNG THCS HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
Các nhà quản lý cần phải thường xuyên tiến hành rà soát hệ
thống TBDH trong nhà trường để thanh lý những cái đã quá cũ, lạc
hậu và sửa chữa, nâng cấp những cái cịn có thể sử dụng, có thể phù
hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường. Tính cực khai thác các
nguồn vốn có thể có để từng bước hiện đại hóa các thiết bị, phục vụ
tích cực cho quá trình đào tạo, đặc biệt là phải đạt được mục tiêu
phát huy cao nhất tính tích cực của người học, làm cho khâu học và
thực hành gắn bó chặt chẽ với nhau, học đi đôi với hành, học để phục
vụ hành.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp nêu ra để áp dụng quản lí TBDH nhằm nâng
cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp. Các biện pháp phải
đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực, mơi
trường của nhà trường THCS.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và tồn diện
Địi hỏi các biện pháp phải được tổ chức hợp lí để cho tác
động có tính hệ thống đến toàn bộ các thành tố của QTDH nhằm tạo
ra những thay đổi tích cực và đạt được mục tiêu của quá trình này.
Mục tiêu dạy học ở PHBM luôn gắn liền với mục tiêu môn học, nằm
trong hệ thống mục tiêu giáo dục chung. Vì vậy địi hỏi các biện
pháp đưa ra phải đồng bộ và cân đối, đồng thời phải xác định trọng
tâm và ưu tiên hợp lí.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
Để đạt được điều này, các biện pháp cần được kiểm chứng,
khảo nghiệm một cách khách quan và phù hợp với điều kiện thực tế
của nơi áp dụng nó. Chính vì vậy việc nghiên cứu kĩ điều kiện thực


18

tiễn tại cơ sở áp dụng biện pháp là điều hết sức cần thiết trong việc
đưa ra các biện pháp hiệu quả.
3.2. Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS
huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Ban hành hệ thống quy định nội bộ đối với trang bị,
sử dụng, quản lý thiết bị dạy học
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Việc ban hành hệ thống quy định đối với hoạt động quản lý
TBDH trong phạm vi nhà trường là biện pháp quản lý hành chính
nhằm tạo sự thống nhất trong việc quản lý TBDH trong tất cả các
khâu của hoạt động quản lý; là căn cứ để xử lý hành chính đối với
những hiện tượng sai phạm trong quá trình thực hiện quản lý TBDH.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Hoạt động chuyên đề nên gắn với việc sử dụng TBDH như
các chuyên đề đổi mới PPDH có sử dụng TBDH, các cuộc thi tự làm
thiết bị dạy học, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm cải tiến PPDH.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL phải nhận thức được sự cần thiết của việc lập kế
hoạch quản lí TBDH, đào tạo bồi dưỡng; khảo sát thực trạng sử dụng
TBDH; xác định về mục tiêu của nhà trường về số giờ, số tiết sử
dụng giảng dạy cũng như nghiên cứu trong PHBM của GV, từ đó lập
kế hoạch về thời khóa biểu, cơng tác chun mơn của tổ nhóm
chun mơn đi kèm phù hợp.
3.2.2. Biện pháp 2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên về sự cần thiết sử dụng thiết bị dạy
học
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Giúp nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV, NVTB và
HS hiểu về tầm quan trọng và vai trò của TBDH đối với yêu cầu đổi




×