Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Các biện pháp phát triển thị trường hàng xuất khẩu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.59 KB, 43 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá của đời sống kinh tế thế giới bớc vào thế kỷ 21, chủ động tham
gia hội nhập có kết quả và nhanh chóng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế là vấn đề mà
đang đợc Đảng, Nhà nớc hết sức quan tâm; trong dự thảo báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng
đã chỉ rõ: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và Nâng cao rõ rệt chất lợng sức cạnh tranh và hiệu quả
phát triển kinh tế.
Với định hớng mà Đảng đã đề ra, để nâng cao hiệu quả của hội nhập và chất lợng sức cạnh
tranh, Việt Nam cần thực hiện những biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu, đặc biệt thực hiện những giải pháp mở rộng thị trờng ngoài nớc nhằm tăng cờng xuất
khẩu, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của cả nớc.
Với mục tiêu quan trọng trên, chúng tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu chuyên đề Các biện
pháp phát triển thị trờng hàng xuất khẩu ở Việt Nam.
Mục tiêu của chuyên đề Các biện pháp phát triển thị trờng hàng xuất khẩu ở Việt Nam là: đa
ra các giải pháp nhằm mở rộng thị trờng, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, chủ yếu tập trung
vào việc đẩy mạnh xuất khẩu; những vấn đề bức xúc hiện nay và những khó khăn, tồn tại trong
hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam bao gồm các vấn đề về cơ chế chính sách, mặt
hàng, thị trờng xuất khẩu, những ách tắc trong quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập
khẩu cũng nh xác định và định hớng những mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, trên cơ sở đó đa ra
các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng hoạt động thơng mại, kim ngạch,
mặt hàng, thị trờng xuất nhập khẩu (tập trung chủ yếu về xuất khẩu) của Việt Nam giai đoạn
1999 - 2003, các cơ chế, chính sách sau khi ban hành Luật Thơng mại nhằm mở rộng thị trờng
trong và ngoài nớc, tăng cờng các hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I : Thơng mại quốc tế và chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Chơng II : Một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu và tác động của nó tới
hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam
Chơng III : Một số biện pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu ở
Việt nam.
1


Ch ơng I
Thơng mại quốc tế và chính sách
thúc đẩy xuất khẩu
i. thơng mại quốc tế và vai trò của nó đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia.
1- ý nghĩa của thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán.
Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của mỗi quốc gia .
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ cách biệt với thế giới xung quanh.Th-
ơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lí do cơ bản là ngoại thơng mở rộng khả năng sản
xuất và tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới
của khả năng sản xuất tiêu dùng trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội.Với sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật phạm vi chuyên môn hoá ngày một tăng. Số sản phẩm cùng dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu con ngời ngày một dồi dào, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Thơng
mại quốc tế xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất những mặt hàng cụ thể
và xuất khẩu những hàng hoá của mình để nhập khẩu những hàng hoá cần thiết từ nớc khác.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích đợc một số việc buôn bán giữa các n-
ớc, buôn bán các mặt hàng nh dầu lửa, lơng thực, dịch vụ, du lịch... Song nh chúng ta đợc biết
phần lớn số lợng thơng mại quốc tế thuộc những mặt hàng không xuất phát từ những điều kiện
vốn có của sản xuất nh: Mỹ đã sản xuất đợc ô tô sao lại nhập ô tô của Nhật, cộng hoà liên bang
Đức, Nam Triều Tiên...
Để có thể giải thích những lí do này ngời ta đã xây dựng nhiều lý thuyết nhằm giải thích
tại sao các quốc gia lại trao đổi với nhau.

2. Vai trò của thơng mại quốc tế đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Thơng mại quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia,
không chỉ do nó cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia mà nó còn giúp quốc
gia đó phát triển. Bên cạnh đó có nhiều lý do khác khiến thơng mại quốc tế trở nên vô cùng

quan trọng.
Thơng mại quốc tế cần thiết cho việc thực hiện chuyên môn hoá sâu để có hiệu quả kinh
tế trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy mô lớn làm cho chi phí sản
xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ đợc thực hiện ở từng nớc trong các nớc khác
nhau.
2
Sự khác nhau về sở thích hay mức cầu cũng là một nguyên nhân khác để có thể buôn bán.
Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối trong hai nơi giống hệt nhau, buôn bán vẫn có thể
diễn ra do khác nhau về sở thích.
Có thể nói nhu cầu trao đổi xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra đời của nền sản
xuất t bản chủ nghĩa mới phá vỡ tính chất đóng kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia
và của từng nớc.
Thực tế chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể bằng chính sách đóng cửa với n-
ớc ngoài lại phát triển nhanh và có hiệu quả kinh tế cao đợc. Muốn phát triển nhanh, mỗi nớc
không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng có hiệu quả tất cả các
thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật của nhân loại đã đạt đợc. Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra
những tiềm năng sẵn có của một nớc nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi
nhất.
Mở rộng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại là vận dụng một trong
những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn nớc ta trong những năm qua. Đại hội
VIII Đảng ta khẳng định: chúng ta chủ trơng hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các n-
ớc không phân biệt thể chế chính trị, xã hội trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình .
Cho đến nay dù thành tựu đã đạt đợc xong cha có thể giúp chúng ta thoát khỏi vị trí là
một trong những nớc nghèo trên thế giới nhng cũng có những kết quả đáng mừng từ chính sách
mở rộng thơng mại, giao lu kinh tế với bên ngoài. Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp
độ sản xuất mới bằng những công nghệ khoa học tiên tiến. Tin tởng rằng, với những hớng đi
đúng dắn, với những u thế của mình và sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, Việt nam sẽ trở thành
một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
II. Vị trí, vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của một
quốc gia.

1. Vị trí của xuất khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu hàng hoá là những việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một nớc này
với các nớc khác và dùng ngoại tệ làm phơng tiện trao đổi. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong
nền kinh tế có thơng mại quốc tế mở rộng bao gồm cả việc bán sản phẩm hàng hoá ra nớc ngoài
và nhập khẩu sản phẩm từ nớc khác. Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh
buôn bán thuộc phạm vi quốc tế và là hoạt động kinh tế thơng mại rất phức tạp. Do đó nó không
chỉ là một hành vi bán riêng lẻ mà là cả một quá trình kinh doanh phức tạp bao gồm nhiều khâu
khác nhau.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của cùng tồn tại hoà bình, cùng vơn tới ấm no hạnh phúc
và cũng là thời đại của việc vơn tới mở cửa và mở rộng giao lu kinh tế. Do đó xu hớng phát triển
của nhiều nớc trong những năm gần đây là thay đổi chiến lợc kinh tế từ đóng cửa sang mở
cửa và từ thay thế nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Có thể nói đây là con đờng đúng
đắn cho sự phát triển vợt bậc giúp cho nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng phát triển.
Đối với những nớc mà nền kinh tế cha phát triển cao nh nớc ta thì những nhân tố thuộc về
tiềm năng nh lao động và tài nguyên thiên nhiên là rất lớn trong khi các nhân tố nh vốn, kỹ
thuật - công nghệ, và kinh nghiệm quản lý còn thiếu. Vì vậy, chiến lợc hớng vào xuất khẩu thực
chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài kết hợp
với những tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp cho nền kinh tế
3
Việt nam tăng trởng nhanh, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo. Mặt khác, Việt nam
cũng phải ra sức phát triển sản xuất, xuất khẩu hàng hoá, nhập khẩu những công nghệ mới tiên
tiến nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế đã đặt ra.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá của quá trình tái
sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác.
Ngoài ra, xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài cho phép chúng ta khai thác đợc tiềm năng, thế
mạnh về sức lao động và tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, nền sản xuất xã hội phát triển nh thế
nào trong giai đoạn hiện nay phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu không những đợc thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại mà nó còn là một phơng tiện thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Do vậy, các Chính phủ ở các
quốc gia trong chiến lợc phát triển kinh tế của mình đều coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt

động trọng tâm để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế quốc dân.
Trên thực tế ta thấy, bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào muốn thu hút đợc kết
quả cao đều phải biết khai thác và phát huy triệt để những lợi thế sẵn có ở bên trong cũng nh
bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý. Đối với hoạt động xuất khẩu của Việt nam cần phải tận
dụng các nguồn tiềm năng để mang lại hiệu quả ngày càng cao.
Chúng tá có những điều kiện thuận lợi: nớc ta là một nớc Đông nam á nằm ở khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng - khu vực đợc coi là phát triển năng động, có tầm chiến lợc ngày
càng quan trọng trên bản đồ chính trị và kinh tế thế giới. Vị trí của Việt nam nằm trên tuyến đ-
ờng giao lu hàng hải quốc tế từ các nớc SNG, Trung Quốc, Nhật bản, Nam Triều Tiên sang các
nớc Nam á, Trung Đông, và Châu phi. Với một vị trí thuận lợi nh vậy tạo điều kiện cho Việt
nam tham gia vào phân công lao động quốc tế và trong sự hợp tác với các nớc trong khối
ASEAN, trong khu vực, và các nớc trên thế giới một cách dễ dàng. Mặt khác, nó cũng góp phần
đẩy mạnh hoạt động thơng mại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
Không những thế, Việt nam còn có biển chạy dọc theo chiều dài đất nớc, nhất là từ Phan
Thiết trở vào còn có cảng nớc sâu, khí hậu tốt, không có sơng mù, tàu bè nớc ngoài có thể cập
bến an toàn quanh năm. Điều này rất thuận lợi cho việc giao lu buôn bán giữa các nớc. Mặt
khác, về vận tải hàng không, tuy chúng ta cha có nhiều sân bay nhng chúng ta có sân bay Tân
Sơn Nhất nằm ở vị trí lý tởng cách đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng nh Băng cốc
(Tháilan), Giacacta (Indonexia), Mamila (Philipin). Thông qua đó cho phép chúng ta mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại cũng nh hoạt động xuất nhập khẩu.
Cùng với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nớc ta cũng là một trong
những nguồn tiềm năng góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Hơn nữa nớc ta lại có hệ thống sông ngòi dày đặc giúp cho việc phát triển hệ thống giao
thông đờng thuỷ tạo điều kiện phát huy thế mạnh cho việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
của nớc ta với các nớc trên thế giới đợc dễ dàng thuận lợi hơn và chi phí thấp hơn so với các ph-
ơng tiện khác.
Về nguồn nhân lực Việt nam có lực lợng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ. Việt nam
là thị trờng đáng kể và là đối tợng đợc quan tâm của giới kinh doanh quốc tế.
Thêm vào đó, việt nam có tình hình chính trị - xã hội tơng đối ổn định, tốc độ tăng trởng

kinh tế mấy năm qua đạt tỷ lệ cao so với các nớc trong khu vực. Chúng ta có sự cải thiện liên
4
tục tình hình kinh tế, pháp luật và chính sách thơng mại. Đó là những nhân tố tạo niềm tin và
sức hấp dẫn cho các đối tợng nớc ngoài.
Bên cạnh những cơ hội, chúng ta cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong sự nghiệp công
nghiệp hoá đất nớc. Vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp. Thách thức gay gắt nhất là nguy
cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong khu vục và trên thế giới. Mỹ và phơng
tây tiếp tục mu toan thực hiện chiến lợc diễn biến hoà bình. Gây áp lực đối với chúng ta về
vấn đề dân chủ, nhân quyền, đa nguyên đa đảng. Nguy cơ đi chệch hớng XHCN.
Nền kinh tế trong nớc còn nhiều yếu kém. Vẫn hiện trạng tham ô, tham nhũng nhiều. Bộ
máy quản lý còn quan liêu, thủ tục hành chính còn dờm dà. Đội ngũ cán bộ vừa thiếu lại vừa
yếu, đặc biệt đối với cán bộ thuộc lĩnh vực ngoại thơng.
Nhận thức rõ những điều kiện thuận lợi và khó khăn trên Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra ph-
ơng hớng chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Phát huy lợi thế tơng đối, không ngừng
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất và đời sống. Hớng
mạnh vào xuất khẩu, thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Mở
rộng quan hệ kinh tế đối với các nớc, các tổ chức quốc tế, các công ty và các t nhân nớc ngoài,
trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vị
trí, vai trò quan trọng trong đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Vai trò của xuất khẩu đợc thể hiện ở các mặt sau:
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
ở nớc ta, để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc trong thời gian
ngắn, đòi hỏi chúng ta phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau: đầu t nớc
ngoài, vay nợ hoặc viện trợ, ngoại tệ thu đợc từ các nguồn khác. Trong các nguồn trên thì các
nguồn nh vay nợ và đầu t nớc ngoài tuy quan trọng nhng cũng phải trả sau này. Và việc sử dụng
chúng một cách thái quá sẽ gây hậu quả cho việc trả nợ về sau. Vì vậy, nguồn từ xuất khẩu là
nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ cho quá trình nhập khẩu, phục vụ cho quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng nên nhng mọi cơ hội đầu t và vay nợ của nớc
ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng
của việc xuất khẩu bởi xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả nợ.
2.2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Đó là thành quả
của cuộc cách mạng khoa học hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công
nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta .
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá nhu cầu
nội địa.Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ
bản là cha đủ cho nhu cầu tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất
5
khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp. Sản xuất và thay thế cơ cấu kinh tế cũng sẽ rất
chậm chạp.
Hai là, coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Quan điển thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều
đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác
động này nên sản xuất thể hiện ở các mặt sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví dụ khi phát
triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội đầy đủ cho việc phát triển
các ngành sản xuất nguyên liệu nh bông, vải sợi... Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm xuất khẩu gạo, chè, cà phê... sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất nông
nghiệp và các ngành chế biến có liên quan.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển ổn
định. Khi sản xuất bắt đầu lớn mạnh thị trờng trong nớc không đủ khả năng làm cho sản xuất
phát triển mạnh đợc, chỉ có thị trờng rộng lớn ở bên ngoài mới có thể đảm bảo cho sự phát triển
mạnh mẽ và không ngừng của các ngành nghề trong nớc và đảm bảo sản xuất phát triển ổn

định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật
và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc tạo
ra một năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế
giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất hình
thành cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và không ngừng phát triển
trong hoạt động kinh doanh của mình để có thể đứng vững trong cạnh tranh trên thị trờng thế
giới.
2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của nhân dân bao gồm rất nhiều mặt:
Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi tiêu thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với
thu nhập không nhỏ.
Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngời dân hiện nay.
2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nớc.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh trế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đôi ngoại, khi xuất khẩu phát triển nó cũng thúc
đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển theo nh quan hệ về chính trị và ngoại giao.
Mặt khác các quan hệ chính tri, kinh tế, ngoại giao phát triển mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
6
III. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
1. Vì sao phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Khác với hoạt động thơng mại trong nớc, xuất khẩu thuộc phạm vi của thơng mại quốc

tế, do vậy nó chịu sự chi phối và điều khiển của các quy luật vợt ra khỏi phạm vi biên giới của
một quốc gia. Chính vì thế mà hoạt động xuất khẩu thờng phức tạp hơn nhiều so với các hoạt
động thơng mại trong nớc. Nếu để hoạt động xuất khẩu tự do không có các biện pháp điều
chỉnh và thúc đẩy thì hoạt động xuất khẩu sẽ không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn bởi các lý
do sau đây:
1.1 Những khó khăn của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào rất nhiều các điều kiện khác nhau, đồng thời trong
quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu cũng nảy sinh nhiều vấn đề có tính chất đặc thù của
loại hình này.
Một trong những điều kiện để có đợc các sản phẩm có khả năng cạnh tranh quốc tế là
sự tồn tại của một hệ thống các điều kiện khung về chính sách thích hợp cho sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm thích hợp cho xuất khẩu.Các điều
kiện khung này bao gồm các điều kiện về pháp lý, thuế và các thủ tục hành chính. Ngoài ra còn
phải kể đến các điều kiện để tiến hành hoạt động nhập khẩu cũng nh triển khai đầu t trực tiếp
của nớc ngoài để tận dụng các khả năng chuyển giao công nghệ.
Nhân tố thứ hai gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu là vấn đề về thông tin của thị tr-
ờng xuất khẩu. Các thông tin này thờng khó thu nhận hơn là các thông tin ở thị trờng trong nớc.
Các thông tin này bao gồm cả thông tin về thị trờng nh: khả năng tiêu thụ, yêu cầu chất lợng,
tình hình cạnh tranh, các quy định về hạn chế nhập khẩu, những hiểu biết riêng về khách hàng
và độ tin cậy của khách hàng. Do tính năng động của thị trờng mà ngoài những hiểu biết riêng,
cơ bản còn cần phải tiếp tục theo dõi diễn biến của thị trờng để có thể phản ứng linh hoạt trớc
những thay đổi của tình hình.
Khi đã có những thông tin cần thiết, cần triển khai các hoạt động xúc tiến xuất khẩu và
marketing xuất khẩu. Do sự xa cách về mặt địa lý với các thị trờng xuất khẩu và sự hiểu biết th-
ờng là ít ỏi về các thị trờng này nên công việc tiến hành các hoạt động này khó hơn đối với thị
trờng trong nớc. Những công việc xúc tiến ở đây là giới thiệu sản phẩm, lựa chọn và áp dụng
các phơng pháp tiếp thị thích hợp, hỗ trợ tiêu thụ và trong trờng hợp cần thiết xây dựng hệ thống
dịch vụ và các hệ thống kho phân phối.
Yếu tố thứ t gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu là hoạt động này đòi hỏi những kiến
thức và kinh nghiệm. Các thủ tục cần thiết trong xuất khẩu bao gồm cả các quy định cần chú ý

và việc sử dụng các loại hồ sơ và giấy tờ khác nhau và điều này thì khác rất nhiều với kinh
doanh trong nớc. Để duy trì các mối quan hệ với nớc ngoài lại cần các chuyến đi ra nớc ngoài
hết sức tốn kém hoặc phải xây dựng và đảm bảo kinh phí cho các cơ sở đại diện ở nớc ngoài.
Thứ năm là việc đảm bảo tài chính cho xuất khẩu: một hoạt động mà ở đó thờng áp
dụng các thời hạn thanh toán dài hơn và các thủ tục đặc biệt đòi hỏi phải có sự phối phợp với
các tổ chức tài chính chuyên môn. Cần đặc biệt lu ý ở đây là các rủi ro trong thanh toán cũng
nh rủi do tín dụng thông thờng là các rủi do đặc thù của mỗi quốc gia hoặc các rủi do kinh tế
luôn đi kèm với các hoạt động kinh doanh với nớc ngoài. Những điều khác nhau về hệ thống
pháp luật, quan niệm về pháp luật cũng nh những khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của
mình ở nớc ngoài cũng rất quan trọng và cần phải đợc đặc biệt lu ý.
7
Tất cả những khó khăn trên làm cho hoạt động xuất khẩu cần có sự hỗ trợ và thúc đẩy
để nó có thể tiến hành đợc rễ dàng.
1.2 Những yêu cầu đặt ra cho hoạt động xuất khẩu.
Để tránh nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, chúng ta cần phải
xây dựng những chính sách về kinh tế cho phù hợp, đặc biệt chính sách xuất khẩu. Tuy nhiên,
để có thể có đợc những chính sách phát triển xuất khẩu đúng đắn, có hiệu quả, đòi hỏi chúng ta
cần phải nghiên cứu về những yêu cầu mà xuất khẩu cần phải đáp ứng những đòi hỏi của nền
kinh tế Việt nam.
1.2.1 Xuất khẩu phải ra sức khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất n ớc.
Thế mạnh lớn nhất của Việt nam là có lực lợng lao động dồi dào. Lực lợng lao động của
Việt nam đợc đánh giá là có khả năng tiếp thu kỹ thuật cộng nghệ nhanh lại cần cù, siêng năng,
có nhiều ngành nghề truyền thống, nhạy cảm với cái mới, hơn nữa giá nhân công lại rẻ. Xuất
khẩu phát triển có nghĩa là chúng ta đã giải quyết đợc việc làm cho một số lợng lớn ngời lao
động. Ngoài ra, Việt nam còn có một quỹ tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng nh đất,
rừng, biển, khoáng sản, thuỷ sản.... Yêu cầu đặt ra là phải khai thác đợc nguồn lực trong nớc,
thúc đẩy xuất khẩu có hiệu quả.
1.2.2 Xuất khẩu phải mở rộng thị tr ờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu
nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự giàu có.
Xuất khẩu phải mạnh và có hiệu quả để tạo thế đứng cho nớc ta trên thơng trờng quốc tế.

Trong điều kiện hiện nay, muốn gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế thì nớc ta phải có đợc các
quan hệ kinh tế bền vững với các trung tâm kinh tế chủ yếu của thế giới nh Mỹ, Nhật bản và
Châu âu. Chính những mối quan hệ này là giá đỡ cho một quốc gia có thể tham gia có hiệu quả
váo các khối kinh tế khu vực.
Xuất khẩu muốn hiệu quả trớc tiên ta phải nghiên cứu nhu cầu trên thị trờng đồng thời
đánh giá khả năng sản xuất của ta. Từ đó, tìm các đối tác liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng
xuất khẩu.
1.2.3 Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối l ợng kim ngạch
xuất khẩu.
Hiện nay, xuất khẩu của ta còn manh mún, thờng xuất khẩu với khối lợng nhỏ. Trong xu
thế khu vực hoá ngày nay đòi hỏi năng lực xuất khẩu của nớc ta phải đợc nâng cao để thu ngoại
tệ về cho đất nớc đồng thời vơn lên chiếm lĩnh ngày càng nhiều thị trờng xuất khẩu.
1.2.4 Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị tr ờng thế
giới và của khách hàng, với chất l ợng cao khối l ợng lớn và có khả năng cạnh tranh cao.
Nớc ta có cơ cấu hàng xuất khẩu tơng đối giống với các nớc trong khối ASEAN. Do kỹ
thuật sản xuất những mặt hàng này của ta hiện còn lạc hậu, chất lợng cha cao, số lợng cha lớn
nên hàng hoá của ta có sức cạnh tranh kém hơn so với các nớc trong khu vực. Để có thể phát
triển kinh tế dựa vào xuất khẩu đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu sang những mặt
hàng có hàm lợng kỹ thuật cao, chế biến sâu, tơng đối mới và có nhu cầu lớn trên thị trờng nh dịch
vụ phần mềm máy tính, hàng nông sản tinh chế...
1.2.5 Những lý do khác.
+ Vì lý do bảo hộ cần khuyến khích xuất khẩu để mở rộng cơ hội tiêu thụ các sản phẩm
công nghiệp trong nớc, đặc biệt của các doanh nghiệp Việt nam trên trờng quốc tế.
8
+ Khuyến khích xuất khẩu để lập lại thế cân bằng trong cạnh tranh cho các nhà sản xuất
trong nớc, tránh việc hộ bị thiệt thòi do chính sách khuyến khích xuất khẩu của các nớc khác
gây ra.
+ Cuối cùng do những nguyên nhân về cán cân thanh toán cần thiết phải áp dụng các biện
pháp khuyến khích xuất khẩu để thông qua tăng xuất khẩu mà giảm thâm hụt trong cán cân
thanh toán.

1.3 Những nhân tố quốc tế và khu vực.
Thế giới ngày nay đang có những thay đổi nhanh chóng và sâu sắc trên nhiều mặt. Một
trật tự thế giới mới đang từng bớc đợc hình thành theo hớng tạo nên một sự cân bằng mới về lực
lợng giữa các quốc gia. Ngày nay các nớc đều dành u tiên cao cho phát triển kinh tế, lấy lợi ích
quốc gia dân tộc làm chuẩn. Hơn nữa cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ
làm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nớc diễn ra nhanh hơn.
Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đã trở thành xu thế tất yếu. Những cơ hội chủ yếu mà
Việt nam có đợc khi gia nhập hiệp hội các nớc thực hiện u đãi mậu dịch sẽ là:
Tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nớc thành viên, mở rộng hơn nữa khả năng nhập
khẩu hàng hoá từ những nớc trong liên minh với các nớc và khu vực khác trên thế giới. Cũng
trong điều kiện này, tiềm năng kinh tế của nớc ta sẽ đợc khai thác có hiệu quả hơn. Chính việc
tham gia mậu dịch tự do khu vực đã làm tăng lên phúc lợi thông qua việc thay thế các ngành, tr-
ớc hết là các ngành công nghiệp mà nớc ta sản xuất với chi phí cao bằng những ngành có chi
phí thấp hơn. Cũng trong điều kiện này lợi ích của ngời tiêu dùng cũng đợc tăng lên nhờ hàng
hoá của các nớc thành viên đa vào nớc ta luôn nhận đợc sự u đãi. Khi đó, giá bán hàng hoá sẽ
hạ tạo điều kiện cho ngời dân có thể mua hàng với khối lợng lớn hơn, chi phí thấp hơn. Nh vậy
khả năng tiêu dùng của xã hội sẽ tăng lên.
Hội nhập khu vực góp phần chuyển hớng mậu dịch, điều kiện buôn bán giữa các nớc
thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi và hấp dẫn hơn trớc. Ngay cả trong trờng hợp n-
ớc ta tiến hành nhập khẩu những sản phẩm của quốc gia ngoài liên minh với giá thấp hơn, nhng
đợc thay thế bằng sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong liên minh mà giá cả lại cao
hơn( do ảnh hởng của chính sách u đãi thuế quan) chính những u đãi này giữa các nớc thành
viên trong liên minh đã đa tới sự chuyển hớng mậu dịch nói trên.
Hội nhập vào khu vực hiện đang tự do hoá thơng mại tạo điều kiện cho mỗi quốc gia
thành viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ quản lý...từ các
quốc gia khác trong liên minh.Về lâu dài, tự do hoá thơng mại góp phần tăng năng xuất lao
động, tăng trởng kinh tế. Tự do hoá thơng mại góp phần tăng trởng kinh tế bằng 2 cách: tăng
xuất khẩu và tăng năng xuất cận biên của hai yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Tự do hoá thơng mại làm tăng xuất khẩu góp phần tăng hiệu quả sản xuất và tăng tiềm
năng về kinh tế của từng quốc gia. Điều này đợc thể hiện:

Thực hiện tự do hoá thơng mại gây ra áp lực lớn với mọi quốc gia trong liên minh ở các
ngành sản xuất hàng xuất khẩu, buộc các ngành này phải phấn đấu giảm giá hoặc giữ giá thành
ở mức tơng đối thấp. Muốn vậy các ngành này phải nhanh chóng thay đổi công nghệ, áp dụng
các kinh nghiệm quản lý, những thành tựu mới và hiện đại của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ.
9
Tự do hoá thơng mại góp phần giải phóng năng lực sản xuất của khu vực t nhân, giải
phóng quyền tự chủ sản xuất của các doanh nghiệp của t nhân và nhà nớc. Điều này cho phép
sản xuất đạt hiệu quả cao hơn.
Tham gia tự do hoá thơng mại buộc Chính phủ phải đa ra những chính sách hợp lý hơn để
phát triển kinh tế.
Hội nhập khu vực và thế giới góp phần đẩy mạnh xuất khẩu và tăng đầu t từ nớc ngoài.
Trong điều kiện hội nhập các quốc gia thành viên có xu hớng tập trung đầu t vào phát triển các
ngành hàng sản xuất, hàng xuất khẩu hiệu quả nhất, phát huy tối u nguồn lực của mình.
Nh vậy, chúng ta không thể phủ nhận những tác động tích cực mà xu thế khu vực hoá,
toàn cầu hoá đem lại cho chúng ta trong quá trình hội nhập.
Hơn nữa, chúng ta còn có những bớc thay đổi lớn, quan trọng trong quan hệ chính trị,
ngoại giao. Cụ thể là đầu năm 1997 mối quan hệ giữa Việt nam và Mỹ đã đợc bình thờng hoá.
Có thể nói điều này đã mở ra cho Việt nam những bớc tiến mới trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Từ đây, Việt nam đã có cơ hội bắt tay và tiếp xúc đợc với nhiều nớc khác trên thế giới. Hàng
hoá xuất khẩu của Việt nam đã xuất hiện ở nhiều thị trờng với số lợng ngày càng lớn.
Tiếp theo đó là một sự kiện đặc biệt quan trọng đối với Việt nam đó là việc gia nhập vào
hiệp hội các quốc gia Đông nam á ASEAN vào tháng 7/1995. Có thể nói đây thực sự là cái mốc
rất lớn đánh dấu sự hội nhập thực sự của nền kinh tế Việt nam vào khu vực và thế giới.
Tháng 11/1998 Việt nam chính thức gia nhập APEC. Chúng ta cũng đang chuẩn bị các
cuộc đối thoại đàm phán chuẩn bị gia nhập WTO. Khi chúng ta gia nhập vào các tổ chức này,
chúng ta phải tuân thủ theo những quy định của các tổ chức này. Trong đó quan trọng nhất là
những quy định về hàng rào thuế quan giữa các nớc. Chúng ta phải đối phó với sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trờng quốc tế, chịu ảnh hởng của xu thế tự do hoá thơng mại , biến động giá
cả quốc tế, lãi suất tình hình cung cầu hàng hoá và vốn đầu t, nhu cầu đa dạng của thị trờng.

Kể từ đầu tháng 7/1997 khủng khoàng tài chính tiền tệ khu vực với tâm điểm là Thái lan
đã lan rộng sang các nớc Đông nam á khiến đồng tiền của các nớc cũng bị giảm giá theo, ảnh h-
ởng xấu đến tình hình kinh tế chính trị trong khu vực. Khủng khoảng tác động đến Việt nam
theo tất cả các kênh. Nguy cơ lớn nhất mà cuộc khủng khoảng đặt ra cho chúng ta là: nếu
không nhận thức đầy đủ những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc, hội nhập và
bắt kịp với trình độ khu vực... thì khoảng cách chênh lệch, sự tụt hậu giữa Việt nam và các nớc
ngày cáng đậm nét.
2. Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Để thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội, chính sách thúc đẩy xuất khẩu
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nớc nông nghiệp thành một nớc công nghiệp, từ công
nghiệp chế biến dựa trên lao động thủ công, kỹ thuật giản đơn đến công nghiệp chế tạo dựa trên
vốn cao và kỹ thuật hiện đại. Theo đó sự chuyển dịch cơ cấu hàng chế tạo và tỷ lệ hàng chế tạo
xuất khẩu có xu hớng tăng nhanh. Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu không phải là mục đích
tự thân mà nó là phạm trù lịch sử cho nên mục tiêu trực tiếp cụ thể không thể nào khác là nhằm
phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững, có hiệu quả. Phấn đấu vợt qua tình trạng nớc nghèo
và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện
cho đất nớc phát triển nhanh hơn vào thế kỷ 21.
10
Thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nhằm đặt nền kinh tế quốc gia trong quan hệ
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, buộc sản xuất trong nớc phải
luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại với năng suất thấp kém, mau chóng nâng cao khả
năng mở rộng thị trờng và xúc tiến thơng mại. Đích cuối cùng là làm thoả mãn nhu cầu của thị
trờng, kể cả thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Thúc đẩy xuất khẩu không có nghĩa là xem
nhẹ nhu cầu trong nớc, không chú ý thay thế nhập khẩu.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nhằm:
+ Đảm bảo kim ngạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
+ Gắn sản xuất vì nền kinh tế trong nớc với các hoạt động của nền kinh tế thế giới,
nối kết các nền kinh tế với nhau và tạo ra một không gian kinh tế rộng lớn hơn nhờ hiệu
quả và buôn bán quốc tế.

+ Tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế và tạo ra ngoại
tệ để nhập khẩu. Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tơng đối của đất nớc kích
thích các ngành kinh tế phát triển.
+ Góp phần tăng tích luỹ và sử dụng vốn trong nớc tạo dựng đợc nguồn vốn của n-
ớc ngoài có tính đến kinh nghiệm của các nớc đi trớc.
+ Năng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nớc.
+ Thúc đẩy quan hệ đối ngoại giữa các nớc, nâng cao uy tín của Việt nam trên thị
trờng quốc tế và khu vực.
3. Kinh nghiệm của các nớc khi áp dụng một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
3.1 Tạo các điều kiện khung kinh tế thích hợp.
Các biện pháp khuyến khích gián tiếp nhằm vào mục tiêu tạo ra các điều kiện khung kinh
tế thích hợp bằng một chính sách chọn địa bàn thích hợp
Trong bối cảnh của sự toàn cầu hoá các thị trờng hiện nay, chính sách kinh tế của nhà nớc
về cơ bản là chính sách chọn địa bàn. Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế quốc dân.
Qua đó cải thiện các điều kiện phát triển sản xuất và đẩy mạnh tăng trởng kinh tế, đảm bảo việc
làm và nâng cao mức sống của nhân dân. Việc tác động vào hoạt động xuất khẩu không phải là
mục tiêu trực tiếp mà chỉ là một tác động phụ đi kèm. Do vậy, có thể nói xuất khẩu đợc khuyến
khích một cách gián tiếp thông qua chính sách này, có đợc chính sách chọn địa bàn thành công sẽ
mang lại lợi ích cho tất cả các tầng lớp trong một quốc gia. Những thuận lợi do chính sách chọn địa
bàn đem lại bao gồm:
- Điều kiện sản xuất thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao khả
năng đổi mới, qua đó tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và khả năng xuất khẩu.
- Ngời lao động đợc lợi ở chỗ có thêm các chỗ làm việc ổn định có điều kiện tốt hơn để
tăng lơng và cải thiện mức sống.
- Ngời tiêu dùng đợc cung cấp hàng hoá phong phú hơn và rẻ hơn.
- Nhà nớc đợc lợi ở chỗ tăng thu từ thuế và trớc mắt giảm chi cho các phúc lợi xã hội
( chẳng hạn cho ngời thất nghiệp ).
11
Các yếu tố cải thiện điều kiện khung:

Cải thiện điều kiện khung kinh tế bao gồm nội dung của một chính sách kinh tế hớng vào
các mục tiêu ổn định, mỗi chính sách xã hội thích ứng và một chính sách ngoại thơng tự do. Cụ
thể gồm các yếu tố:
- Các yếu tố về đờng lối chính sách chung:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật đủ năng lực, bao gồm một hệ thống luật thành văn phù
hợp, một hệ thống tài phán độc lập và thực thi pháp luật bởi các cơ quan thích hợp.
+ Trên cơ sở có sự tham gia của tất cả các tầng lớp xã hội, xây dựng và hoàn thiện một hệ
thống đảm bảo xã hội thích hợp và một chính sách phân phối phù hợp.
+ Có đợc một chính sách môi trờng thích hợp sẽ góp phần tạo ra sự phát triển lâu bền,
ngăn ngừa các nguy cơ phát sinh các chi phí giải quyết hậu quả trong tơng lai.
+ Xây dựng một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả là tiền đề có thể thực thi các
chính sách một cách hữu hiệu và tiết kiệm.
- Các yếu tố về chính sách kinh tế chung:
+ Đề ra một kế hoạch khung kinh tế với các mục tiêu định hớng sẽ cho ta tầm nhìn và
phơng hớng.
+ Vận dụng một chính sách cạnh tranh thích hợp với nội dung ngăn ngừa các thoả thuận
và hoạt động hạn chế cạnh tranh, đẩy mạnh định hớng vào thị trờng.
+ Không ngừng cải thiện hệ thống thuế theo hớng quan tâm tới khía cạnh công bằng lẫn
khía cạnh năng lực sẽ khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao khả
năng xuất khẩu.
+ Tự do thị trờng vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các cơ cấu ngân hàng có
năng lực, khuyến khích cạnh tranh về tiền gửi và tín dụng, tăng khối lợng tiền gửi tiết kiệm
trong cả nớc và tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của lãi suất hớng theo thị trờng.
+ Một chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mục tiêu khuyến khích tự do thơng mại, cụ thể
là xoá bỏ các hàng rào thơng mại sẽ tạo điều kiện và tiền đề cho việc dễ dàng tiếp cận với các thị tr-
ờng tiêu thụ và nguyên liệu.
+ Và cuối cùng một chính sách hoà nhập triệt để, nh trong trờng hợp của ASEAN
cũng khuyến khích thiết lập các điều kiện khung thuận lợi cho cạnh tranh, qua đó góp
phần tạo cơ hội xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong nớc.
- Các yếu tố về chính sách kinh tế trong từng giai đoạn.

+ Có đợc cơ sở hạ tầng thích hợp, đủ năng lực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
quá trình điều chỉnh cơ cấu và tăng trởng.
+ Việc khuyến khích hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu và phát triển thông qua một
chính sách công nghệ thích hợp, bao gồm cả việc khuyến khích và hỗ trợ có chủ đích
các dự án đầu t của nớc ngoài sẽ góp phần nâng cao cơ sở tri thức của xã hội.
+ Một chính sách quản lý hợp lý của Nhà nớc với các nội dung chính nh: giảm can
thiệp, t nhân hoá và mềm dẻo sẽ giúp cải thiện các điều kiện sản xuất.
12
+ Một chính sách tiền tệ hợp lý, vừa có khả năng hạn chế có hiệu quả các xu hớng
tăng giá, vừa có khả năng thiết lập một mức lãi suất thấp, thống nhất hoặc phân biệt theo
hớng u tiên xuất khẩu sẽ góp phần làm giảm các chi phí đầu t và sản xuất nói chung và
đặc biệt là các chi phí tái cấp vốn.
+ Chính sách ngoại hối tác động đồng thời các điều kiện xuất khẩu và nhập khẩu.
Do vậy, cần phải cân nhắc cẩn trọng khi ra các quyết định về nâng hoặc giảm tỷ giá hối
đoái.
3.2 Chính sách công nghiệp và chính sách phát triển ngành.
Bên cạnh việc tạo môi trờng kinh tế thích hợp cho các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua
cải thiện các điều kiện khung kinh tế, các doanh nghiệp này cũng có thể đợc hỗ trợ và khyến
khích bởi một chính sách phát triển ngành có chủ đích. Chính sách phát triển ngành không chỉ
bao gồm nội dung hẹp là hỗ trợ xuất khẩu mà đợc hiểu rộng hơn, đó là sự cải thiện điều kện sản
xuất ở những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao, qua đó gián tiếp góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh quốc tế. Sau đây là một số công cụ đợc áp dụng ở nhiều nớc:
- Bao cấp dới hình thức hỗ trợ đầu t, hỗ trợ phát triển kinh tế vùng ( nh chính sách hỗ trợ
phát triển các vùng ven ở Đức, hỗ trợ phát triển kinh tế ở đông Đức hoặc hỗ trợ từ quỹ khu vực
của liên minh Châu âu). Chính sách bao cấp này có thể nhằm vào các mục tiêu nh đảm bảo việc
làm hoặc đẩy nhanh phát triển công nghệ. Tuy nhiên, chúng cũng đồng thời giúp mở rộng cơ
hội xuất khẩu dới dạng bù lỗ đóng một vai trò quan trọng.
- Thông qua các chính sách thuế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên
cứu thị trờng xuất khẩu.
- Việc phát triển các đơn hàng của Nhà nớc cho các công ty trong nớc thực hiện góp phần

củng cố khả năng đáp ứng về vốn tự có và bảo đảm việc làm, ngoài ra còn bao hàm cả các yếu
tố về chính sách công nghệ ( nh Pháp và Mỹ).
- Trong khuôn khổ chính sách cạnh tranh của quốc gia có thể có những quy định ngoại lệ
nhằm nâng cao năng lực nền công nghệ trong nớc. Có thể cho phép lập ra các hiệp hội xuất
khẩu để giảm nhẹ rủi ro xuất khẩu cho từng cá nhân và từng doanh nghiệp ( Pháp, Mỹ, Nhật ).
-Trong khuôn khổ chính sách tín dụng và lãi suất áp dụng phân biệt đối với các đối tợng
khác nhau, có thể cấp tín dụng, đảm nhận bảo lãnh của nhà nớc hoặc giảm chi phí tái cấp vốn
để khuyến khích sự phát triển của một số lĩnh vực kinh tế nhất định ( Pháp, Nhật ).
- Bằng việc áp dụng một chính sách nhập khẩu phục vụ cho mục đích thực thi chính sách
công nghiệp, có thể áp dụng hàng rào thơng mại một cách có chủ đích để bảo hộ một số ngành
và đồng thời xây dựng một số ngành mới có khả năng cạnh tranh ( EU, Mỹ, Nhật ).
3.3 Khu kinh tế đặc biệt.
Những nội dung cơ bản của chính sách công nghiệp trong giai đoạn đầu có thể dựa vào áp
dụng thử trong những khu kinh tế đặc biệt ( Khu chế xuất - Export Processing Zone). Các khu
kinh tế đặc biệt (KTĐB) đợc lập ra nhằm mục đích thu hút đầu t nớc ngoài và công nghệ hiện
đại, tạo việc làm và cơ sở đào tạo mới, đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá nền kinh tế và thúc đẩy
sản xuất hàng xuất khẩu.
ở các khu KTĐB ngời ta thờng áp dụng các chính sách kinh tế sau: u đãi nhập khẩu, u đãi
thuế đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nớc ngoài, cung cấp cơ sở hạ tầng đặc biệt, giảm tối
đa các thủ tục hành chính có liên quan đến cấp giấy phép. ở Trung Quốc các chính sách u đãi
13
thờng áp dụng là thuế công ty thấp ( đồng loạt là 15%, trong khi đó mức thuế này đối với các
doanh nghiệp nhà nớc là 35% - 55% miễn thuế cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
đến 5 năm, miễn thủ tục hải quan và các khoản thuế gián tiếp đối với hàng nhập khẩu cần cho
xuất khẩu hoặc để bán trong các khu kinh tế đặc biệt.
3.4 Tham gia thiết lập các điều kiện khung quốc tế.
Ngoài khuôn khổ quốc gia, các nớc còn có thể hỗ trợ ngoại thơng của mình thông qua
việc tham gia thiết lập các điều kiện khung quốc tế. Điều này đợc thực hiện bởi việc ký kết các
hiệp định xong phơng hoặc đa phơng, gia nhập các hiệp hội khu vực nh ASEAN, EU hoặc các
tổ chức quốc tế nh WTO, OECD hoặc UNCTAD. Các hiệp định quốc tế tác động hết sức cơ bản

tới các điều kiện khung của buôn bán quốc tế.

Ch ơng II
14
Một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu và tác động của
nó tới hoạt động xuất khẩu ở Việt nam
Để tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
hoạt động xuất khẩu Việt nam phải có những bớc tiến dài và vững chắc. Muốn hoạt động xuất
khẩu của Việt nam phát triển không ngừng điều đầu tiên chúng ta phải có một định hớng đúng
đắn cho xuất khẩu. Dựa trên định hớng này, Chính phủ sẽ đa ra các chính sách thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu. Từ Đại hội Đảng VII, Đảng ta đã xác định chiến lợc đa nền kinh tế hớng về
xuất khẩu và nhấn mạnh chiến lợc hớng mạnh vào xuất khẩu tại kỳ họp thứ 4 Đại hội Đảng
VIII. Sau mấy năm thực hiện, thực tế đã chứng minh đây là một quyết định đúng đắn.
Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu. Chính phủ đã ban
hành nhiều đạo luật, nghị định có tác động khuyến khích đầu t sản xuất hàng xuất khẩu. Các
biện pháp này đã góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, tăng trởng không ngừng
trong những năm vừa qua. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét đánh giá về những mặt làm đợc cũng
nh những mặt cha làm đợc của những chính sách này.
I. Chính sách khuyến khích đầu t.
Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ Cần huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc
để đầu t phát triển, trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn nớc ngoài có ý nghĩa
quan trọng .
1. Nội dung của chính sách khuyến khích đầu t.
1.1 Chính sách khuyến khích đầu t trong nớc.
Nhằm mục đích khuyến khích đầu t trong nớc vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu,
Chính phủ đã quy định nhiều u đãi dành cho đầu t sản xuất hàng xuất khẩu.
Đầu t vào sản xuất hàng xuất khẩu thuộc danh mục các dự án đầu t đợc hởng u đãi.
- Về thuế: Ngoài các chế độ u đãi đợc quy định trong các pháp lệnh về thuế hiện hành,
các dự án đầu t sản xuất hàng xuất khẩu còn đợc hởng thêm các u đãi sau:
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập đợc giảm 50% thuế lợi tức thêm từ 1

đến 2 năm. Riêng đầu t vào các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn
khác đợc miễn thuế lợi tức từ 1 đến 2 năm và giảm 50% thuế doanh thu thêm từ 1 đến 5 năm.
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh bỏ thêm vốn đầu t hoặc sử dụng lợi nhuận còn lại để
tái đầu t mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ đợc miễn thuế lợi tức
cho phần lợi nhuận tăng thêm của năm tiếp theo do phần đầu t mới mang lại.
+ Các dự án cần đặc biệt khuyến khích đầu t đợc Chính phủ cho phép miễn thuế
nhập khẩu đối với thiết bị máy móc, phụ tùng mà chủ đầu t trực tiếp hoặc chủ đầu t uỷ thác
nhập khẩu để xây dựng cơ sở sản xuất.
- Về tín dụng: Cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc diện u tiên phát triển đợc bảo lãnh tín
dụng và cấp tín dụng xuất khẩu. Cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc diện u tiên phát triển đã
ký kết hợp đồng xuất khẩu hoặc bán hàng ra nớc ngoài đợc ngân hàng thơng mại quốc doanh u
tiên về mức vốn cho vay để sản xuất thu mua hàng xuất khẩu. Trong trờng hợp ngân hàng thơng
mại không đủ vốn để cho vay thì ngân hàng nhà nớc có trách nhiệm bổ sung thêm vốn tín dụng
15
cho ngân hàng thơng mại quốc doanh trong khuôn khổ quy định hiện hành . Ngoài ra, đối với
một số mặt hàng xuất khẩu thuộc diện u tiên phát triển, khi giá thị trờng thế giới xuống thấp
hoặc giá thị trờng trong nớc đối với các nguyên liệu vật t để sản xuất hàng xuất khẩu tăng giá,
nhà nớc sẽ xem xét hỗ trợ thông qua quỹ bình ổn giá để giảm một phần lãi suất tín dụng.
- Về tiền thuê đất: Các doanh nghiệp có dự án đầu t vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu
nếu đợc giao đất thì không phải trả tiền thuê đất, nếu thuê đất thì đợc miễn tiền thuế đất trong 5
năm đầu và giảm 50% tiền thuê đất trong 5 năm tiếp theo kể từ khi ký hợp đồng thuê đất. Nếu
doanh nghiệp có dự án đầu t vào sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu tại khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao đợc giảm 50% tiền thuê mặt bằng theo nguyên giá mà nhà nớc cho
thuê không bao gồm giá trị các công trình hạ tầng của các công ty phát triển hạ tầng trong nớc
trong thời hạn 5 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê.
1.2 Luật đầu t nớc ngoài.
Cũng nh luật khuyến khích đầu t trong nớc nhằm khuyến khích mạnh mẽ các doanh
nghiệp nớc ngoài đầu t vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, Nhà nớc ta cũng đem lại nhiều u
đãi cho các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào lĩnh vực này.
Sản xuất hàng xuất khẩu là lĩnh vực thuộc diện u tiên số một. Trong trờng hợp các dự án

đầu t vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu thuế lợi tức đánh ở mức thấp.
Trong hoàn cảnh cụ thể nớc ta hiện nay, thủ tục xin cấp đất khó khăn đã làm cho nhiều
doanh nghiệp không thể mở rộng mặt bằng sản xuất nh mong muốn thì việc phát triển các khu
chế xuất và khu công nghiệp tập trung có ý nghĩa hết sức quan trọng. Các KCN và KCX tập
trung đợc xây với cơ sở hạ tầng đầy đủ sẽ là tác nhân kích thích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu t
vào sản xuất. Để khuyến khích đầu t nớc ngoài vào KCN và KCX, ngoài các u đãi về thuế đã
nêu ở trên doanh nghiệp chế xuất đợc miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với các hàng hoá từ
KCX xuất khẩu ra nớc ngoài và từ nớc ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất. Bên cạnh đó, Nhà n-
ớc ta còn toạ điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế xuất đợc mua nguyên vật liệu hàng
hoá từ thị trờng nội địa vào KCX theo thủ tục đơn giản do Chính phủ quy định. Hơn nữa, để
phát huy đợc các lợi ích của KCN & KCX, chúng ta phải cung cấp cơ sở hạ tầng thông qua cho
thuê hoặc bán các thành phẩm nh cung cấp điện, nớc, điện thoại và các dịch vụ khác.. Tổ chức
các trung tâm giao dịch thơng mại, dịch vụ ngân hàng, tín dụng, tổ chức hoạt động quảng cáo,
tổ chức và cung ứng tốt các dịch vụ nh khách sạn, đi lại, du lịch, giải trí.. cho ngời nớc ngoài
tại KCN, KCX.
2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài và tác động của nó đến hoạt động xuất khẩu.
Chủ trơng hợp tác đầu t với nớc ngoài nhằm tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý và thị trờng thế giới phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đợc xác định và cụ thể
hoá trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng thời kỳ đổi mới. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
nam ban hành năm 1997 đánh dấu sự khởi đầu của quá trình mở cửa nền kinh tế.
Những đóng góp của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế.
- Luồng vốn FDI đẫ bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển nhằm thực hiện
mục tiêu đa đất nớc ra khỏi khủng khoảng, ổn định và phát triển kinh tế góp phần khai thác nội
lực về vốn, đất đai, tài nguyên, lao động của đất nớc.
- Luồng vốn FDI bổ sung đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hình thành những cân đối
lớn của nền kinh tế.
16
Hoạt động của khu vực FDI đã làm tăng khả năng cung ứng hàng hoá trên thị trờng, giảm
nhu cầu nhập khẩu các hàng hoá thiết yếu, qua đó làm cho quan hệ cung cầu trên thị trờng ổn
định cân đối, tạo khả năng giảm giá và tỷ lệ lạm phát, nâng cao mức sống xã hội.

Hoạt động của khu vực FDI cũng có những tác động tích cực đến cân đối chung của nền
kinh tế. Cùng với quá trình phát triển của khu vực FDI và mức đóng góp của chúng vào nguồn
thu ngân sách ngày một gia tăng, tạo khả năng chủ động hơn trong cân đối ngân sách, giảm
mức bội chi ngân sách. Nguồn vốn FDI vào Việt nam là của t nhân và ngay cả các khoản vay
đều do t nhân nớc ngoài bảo lãnh, do phía nớc ngoài tự cân đối ngoại tệ là chính nên không
ảnh hởng đến cán cân thanh toán quốc gia. Mặt khác, thế mạnh của FD0I trong xuất khẩu cộng
với đóng góp tiềm năng của FDI vào lĩnh vực thu ngoại tệ khác nh khách sạn, du lịch đã góp
phần cải thiện cán cân thanh toán vãng lai. Ngoài ra, trong thời kỳ đầu tuy nhập khẩu trong hoạt
động FDI lớn hơn xuất khẩu nhng mặt nhập khẩu này mang tính tích cực vì nó tạo ra tài sản cố
định và công nghệ cho sự phát triển bền vững. Khi hoạt động FDI đợc định hớng tốt hơn và ổn
định thì cánh kéo xuất nhập khẩu trong khu vực này sẽ đợc thu hẹp lại và về lâu dài FDI sẽ có
tác động tích cực đến cán cân thơng mại quốc tế.
- Nguồn vốn FDI góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hóng CNH -
HĐH đất nớc.
- Nguồn vốn FDI đã có đóng góp tích cực và ngày càng lớn vào việc duy trì nhịp độ tăng
trởng cao và ổn định của nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng nguồn thu ngân sách.
- Khu vực có FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, tham gia phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao sức mua trong nớc.
Kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài năm 1987 đến hết năm 2001 có 2580 dự án đợc cấp
giấy phép đầu t với số vốn đăng ký đạt 35290,6 triệu USD.
Năm 2001 có 133 dự án mở rộng quy mô với số vốn tăng thêm là 769 triệu USD doanh thu
của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đạt 3000 triệu USD.
Tỷ lệ đóng góp vào GDP năm 2001 là khoảng 9,5%.
Xuất khẩu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài năm 2001 đạt 2003 triệu USD tăng hơn
11,7% so với năm 2000 ( năm 2000 đạt 1790 triệu USD ).
Năm 2001 đầu t vào KCN - KCX là 54 dự án, tổng số vốn đạt 266,2 triệu USD, giảm
17,76% so với năm 2000.
Ta có thể có nhận xét sau về tình hình thu hút vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam:
- Nhịp độ thu hút FDI vào Việt Nam tăng nhanh so với các nớc trong khu vực, nhất là thời
kỳ 1994-1999. Quy mô vốn đầu t cấp giấy phép năm 1999 bằng 6,6 lần năm 1994, là năm đầu

t trực tiếp nớc ngoài bắt đầu ổn định và phát triển. Nguồn vốn FDI vào Việt Nam tăng nhanh vì
Việt Nam là thị trờng đầu t mới có môi trờng kinh tế vĩ mô tơng đối ổn định và đang xúc tiến
quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t, các quy định của luật đầu t hấp dẫn và thông thoáng
hơn. Tuy nhiên tơng tự Trung Quốc và các nớc ASEAN, vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2000
đến nay chững lại và giảm sút do ảnh hởng của cạnh tranh quốc tế và khủng hoảng tài chính
tiền tệ trong khu vực.
- Cơ cấu thu hút vốn FDI thay đổi theo chiều hớng phù hợp hơn với yêu cầu dịch chuyển
cơ cấu kinh tế của đất nớc. Những năm đầu, vốn FDI tập trung phần lớn vào thăm dò, khai thác
17

×