Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Mối liên quan giữa cấu trúc quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) và 4 loại sinh cảnh ở vùng đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.46 KB, 8 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5
DOI: 10.15625/vap.2022.0030

MỐI LIÊN QUAN GIỮA CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI:
ORIBATIDA) VÀ 4 LOẠI SINH CẢNH Ở VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Lại Thu Hiền1,*, Vũ Quang Mạnh2, Nguyễn Thị Hoa2
Tóm tắt. Báo báo giới thiệu kết quả nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc quần xã ve giáp
theo 4 loại sinh cảnh khác nhau tại đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu được tiến
hành từ năm 2014 đến năm 2019 trên 4 loại sinh cảnh: rừng trồng, trảng cỏ cây bụi,
đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày. Kết quả phân tích các mẫu đã thu
xác định được 193 loài ve giáp, thuộc 88 giống và phân giống, 42 họ. Các chỉ số sinh
thái của quần xã được phân tích nhằm làm rõ sự thay đổi của quần xã qua các loại
sinh cảnh bao gồm: mật độ cá thể trung bình, chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’),
chỉ số đồng đều Peilou (J’), độ ưu thế của loài và hệ số tương đồng. Qua phân tích các
chỉ số trên cho thấy quần xã ve giáp ở sinh cảnh rừng trồng phát triển đồng đều và
có tính đa dạng cao nhất. Nghiên cứu cũng đã xác định được nhóm lồi đặc trưng
cho loại sinh cảnh trảng cỏ cây bụi đặc trưng của vùng. Kết quả phân tích đã cho
thấy tính chất của mơi trường ảnh hưởng quyết định đối với đặc trưng của quần xã
ve giáp. Do đó, kết quả của nghiên cứu đã góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho
việc sử dụng cấu trúc quần xã ve giáp như một yếu tố chỉ thị sinh học cho sự biến
đổi của hệ sinh thái đất, góp phần bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái đất.
Từ khóa: Đồng bằng Sơng Hồng, chỉ thị, Oribatida, sinh cảnh, Ve giáp.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ve giáp (Acari: Oribatida) là nhóm động vật chân khớp bé sống trong đất, có kích
thước cơ thể từ 0,1 - 0,2 đến 2 - 3 mm (Vũ Quang Mạnh, 2007), chúng chiếm khoảng hơn
90 % tổng số lượng chân khớp bé ở đất. Trong hệ động vật đất, ve giáp đóng nhiều vai trị
quan trọng như tham gia vào q trình phân huỷ hợp chất hữu cơ, chu trình luân chuyển
và tạo đất (Vũ Quang Mạnh, 2007). Đặc biệt, trong bối cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay
thì khả năng chỉ thị cho sự biến đổi môi trường sinh thái của nhóm động vật này rất được


quan tâm nghiên cứu.
Đồng bằng Sông Hồng là một trong hai vựa lúa chính của nước ta nên việc nghiên
cứu nhóm động vật có ý nghĩa như vậy trong hệ sinh thái đất là việc làm cần thiết. Hơn nữa,
đây là khu vực có hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái canh tác đa dạng và điển hình, điều
này thuận lợi cho việc phát triển đa dạng hướng nghiên cứu. Bài báo giới thiệu kết quả
nghiên cứu cấu trúc quần xã ve giáp và mối liên hệ của chúng với 4 loại sinh cảnh khác
nhau (rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày) tại vùng
đồng bằng sông Hồng, bổ sung thêm dữ liệu nhằm làm sáng tỏ hơn khả năng ứng dụng, sử
dụng chúng như một phương tiện để quản lý và sử dụng bền vững hệ sinh thái đất.
1

Viện Sinh thái và Bảo vệ cơng trình
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
*
Email:
2


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

267

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu ve giáp được thu ở cùng một thời điểm trên 4 loại sinh cảnh, bao gồm: rừng
trồng, trảng cỏ cây bụi, sinh cảnh cây lâu năm và sinh cảnh cây ngắn ngày. Mẫu đất ngoài
thực địa được thu ở độ sâu 0 - 10 cm và có kích thước (5x5x10) cm3.
Phương pháp thu mẫu đất và tách lọc, phân tích, xử lý mẫu ve giáp được sử dụng
theo phương pháp của Krivolutsky (1975), Schinner và cộng sự (1995) và Vũ Quang
Mạnh (2003). Số lượng mẫu thu tại mỗi loại sinh cảnh được thể hiện ở Bảng 1:
Bảng 1. Số lượng mẫu thu tại 4 loại sinh cảnh nghiên cứu


Sinh cảnh

Rừng trồng

Số mẫu thu

60 (4 lần x
15 mẫu/lần)

Trảng cỏ cây bụi Cây lâu năm Cây ngắn ngày Tổng
85
85
85
(4 lần x 20
(4 lần x 20
(4 lần x 20
315
mẫu/lần+ 5 mẫu mẫu/lần + 5
mẫu/lần + 5
bổ sung)
mẫu bổ sung) mẫu bổ sung)

Định loại ve giáp và sắp xếp theo hệ thống phân loại của Krivolutsky (1975), Balogh
(1992, 2002), Norton và Behan - Pelletier (2009), Schatz và cộng sự (2011), Subias (2013)
và một số tài liệu liên quan khác (Balogh, 1992, 2002; Norton and Behan - Pelletier, 2009;
Krivolutsky, 1975; Schatz và cộng sự, 2011; Subias, 2013).
Các số liệu được thu thập và tổng hợp theo phương pháp thống kê toán học. Các đặc
điểm sinh thái cũng như vai trò của quần xã ve giáp được phân tích và đánh giá thơng qua
việc phân tích các chỉ số sau: mật độ cá thể trung bình, độ ưu thế, chỉ số Shannon - Weiner

(H’), Chỉ số đồng đều Peilou (J’) và hệ số tương đồng Bray - Curtis.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Mật độ cá thể trung bình của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh nghiên cứu
Trên tổng số các mẫu định lượng đã thu, xác định được 193 loài ve giáp, thuộc 88
giống và phân giống, 42 họ. Số lượng loài của quần xã ve giáp trên mỗi sinh cảnh giảm
theo thứ tự: rừng trồng (97 loài), cây ngắn ngày (97 loài) > trảng cỏ cây bụi (91 lồi) > cây
lâu năm (83 lồi).
Hình 1 biểu thị mật độ cá thể trung bình của quần xã ve giáp trên 4 sinh cảnh nghiên
cứu. Phân tích kết quả cho thấy, mật độ cá thể trung bình của quần xã ve giáp ở 4 sinh cảnh
nghiên cứu tăng theo thứ tự: cây lâu năm < cây ngắn ngày < trảng cỏ cây bụi < rừng trồng.
Quần xã ve giáp trên sinh cảnh rừng trồng có mật độ cá thể trung bình lớn nhất (4978 cá
thể/m2). Con số này cũng nằm trong khoảng dao dộng đã được báo cáo bởi Vũ Quang
Mạnh (2012) cho đất rừng Việt Nam (2.600 - 10.000 cá thể/m2) hay trong các báo cáo cho
đất rừng khu vực Đông Nam Á (Hasegawa và cộng sự, 2006; Vũ Quang Mạnh, 2012).


268

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

Hình 1. Mật độ cá thể trung bình của quần xã ve giáp trên 4 sinh cảnh

Mặc dù quần xã ve giáp trên sinh cảnh trảng cỏ cây bụi kém đa dạng về thành phần
loài hơn quần xã trên sinh cảnh cây ngắn ngày nhưng lại có mật độ cá thể cao hơn.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả này được tác giả nhận định do hệ thực vật trên đất trảng cỏ
cây bụi ổn định hơn làm cho môi trường đất ổn định hơn về cấu trúc và thành phần dinh
dưỡng, do đó quần xã có điều kiện tốt hơn để phát triển về số loài và số lượng cá thể của
các loài trong quần xã. Đồng thời, thành phần thực vật kém đa dạng, ít thay đổi, đặc trưng
đối với sinh cảnh trảng cỏ cây bụi ở vùng nghiên cứu là cây xuyến chi làm cho mơi trường
có tính chun hóa cao hơn, thích hợp cho nhóm lồi thích nghi phát triển vượt trội và tạo

ra giới hạn nhất định cho sự đa dạng thành phần loài. Trên sinh cảnh cây ngắn ngày, các
hoạt động canh tác tác động thường xuyên làm cho môi trường đất kém ổn định về cấu
trúc, dinh dưỡng và một số yếu tố vi khí hậu đã làm hạn chế sự phát triển số lượng cá thể
của loài dẫn đến mật độ cá thể bị hạn chế. Tuy nhiên, cơ cấu cây trồng đa dạng có thể là
yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng thành phần loài trong quần xã bởi theo nghiên cứu của
Balogh và cộng sự (2008) đã cho thấy cấu trúc quần xã ve giáp được cơ bản xác định bởi
loại thực vật (Balogh và cộng sự, 2008).
Như vậy, qua kết quả phân tích cho thấy đặc điểm của sinh cảnh tác động rõ nét đến
đa dạng loài và sự phát triển số lượng cá thể của lồi trong quần xã. Ở các hệ sinh thái có
thảm phủ thực vật ổn định, ít chịu sự tác động của con người, quần xã ve giáp có mật độ
cá thể lớn hơn ở các hệ sinh thái nông nghiệp điển hình.
3.2. Cấu trúc nhóm lồi ưu thế của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh
Loài ưu thế là những lồi xác định có độ ưu thế từ 5 % trở lên. Tại 4 sinh cảnh
nghiên cứu đã xác định được 13 loài ve giáp ưu thế, quần xã ve giáp tại mỗi sinh cảnh
nghiên cứu có từ 2 đến 5 loài ưu thế (Bảng 2). Các loài ưu thế nằm rải rác trong các bậc
phân loại từ thấp đến cao. Khơng có lồi nào ưu thế ở cả 4 sinh cảnh nghiên cứu. Tuy
nhiên, có 11 lồi (chiếm 84,62 % tổng số loài ưu thế) chỉ ưu thế trên một loại sinh cảnh.
Quần xã ve giáp ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có 4 lồi ưu thế, đặc biệt loài
Protoribates monodactylus ưu thế vượt trội trên sinh cảnh này. Cây xuyến chi là loài cây
bụi rất phổ biến ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Tất cả các mẫu định lượng thu ở sinh cảnh


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

269

trảng cỏ cây bụi đều có thảm thực vật đặc trưng là loại cây này. Do đó, có thể phán đốn
rằng thảm thực vật đặc trưng này là yếu tố giúp loài Protoribates monodactylus phát triển
vượt trội.
Bảng 2. Cấu trúc nhóm lồi ưu thế của quần xã ve giáp ở 4 sinh cảnh nghiên cứu

Loài ưu thế
1. Javacarus kuehnelti
2. Mesoplophora michaeliana
3. Plateremaeus sp.
4. Furcoppia sp.
5. Congoppia deboissezoni
6. Striatoppia opuntiseta
7. Scheloribates elegans
8. Bischeloribates heterodactylus
9. Bischeloribates praeincisus
10. Perxylobates guehoi
11. Perxylobates vietnamensis
12. Protoribates monodactylus
13. Galumna flabellifera orientalis

RT

Độ ưu thế (%)
TCCB
CLN

CNN
5,80

14,46
5,80
5,17
10,19
5,59
5,54

6,28

30,87
6,70

9,87
7,26
5,03
5,03
13,32

Chú thích: RT: rừng trồng, TCCB: trảng cỏ, cây bụi, CLN: cây lâu năm, CNN: cây ngắn ngày

Quần xã ve giáp ở sinh cảnh cây lâu năm có số lượng lồi ưu thế lớn nhất và nhóm
lồi ưu thế trên sinh cảnh này phát triển đồng đều nhất. Đáng chú ý là các loài ưu thế ở
sinh cảnh cây ngắn ngày phần lớn nằm ở nhóm ve giáp bậc thấp; ở sinh cảnh trảng cỏ cây
bụi và cây lâu năm, lồi ưu thế thuộc nhóm bậc cao nhiều hơn.
Như vậy, cấu trúc nhóm ưu thế của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh nghiên cứu
khác nhau rất rõ nét. Trên mỗi sinh cảnh quần xã có nhóm lồi ưu thế đặc trưng. Cấu trúc
nhóm ưu thế của quần xã ve giáp trên mỗi loại sinh cảnh là một yếu tố đặc trưng phản ánh
sự thay đổi nhạy bén của quần xã ve giáp trên các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu. Thành
phần và mức độ phát triển của từng lồi trong quần xã có liên quan mật thiết đến sự thay
đổi của môi trường sống.
3.3. Chỉ số đồng đều Pielou (J’) và đa dạng sinh học Shannon - Wiener (H’) của quần
xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh nghiên cứu
Phân tích các số liệu thu được cho thấy, quần xã ve giáp ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi
có chỉ số J’ thấp nhất, quần xã ve giáp phát triển kém đồng đều nhất trong 4 sinh cảnh
nghiên cứu (Hình 2). Thảm thực vật ổn định nhưng kém đa dạng ở đây dường như là yếu
tố tạo ra tính chất đặc thù của mơi trường đất, tạo điều kiện cho nhóm lồi ưu thế phát
triển mạnh và vượt trội, mật độ cá thể trong quần xã khá cao. Tuy nhiên, mặt khác điều đó

lại tạo ra sự chênh lệch về mức độ phát triển giữa các loài trong quần xã. Kết hợp với các
kết quả của một số nghiên cứu trước đây có thể nhận định rằng trên sinh cảnh cây ngắn
ngày, hoạt động canh tác là yếu tố hạn chế sự phát triển đa dạng và đồng đều của quần xã
ve giáp (Hulsmann và Wolters, 1998). Mơi trường kém ổn định có tính chất chọn lọc cao


270

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

hơn khiến cho những loài mềm dẻo sinh thái có khả năng thích nghi phát triển tốt hơn và
ngược lại sẽ ức chế sự phát triển của nhóm lồi kém thích nghi, làm tăng khoảng cách về mức
độ phát triển giữa các loài trong quần xã và làm giảm độ đồng đều. Tính chất chun hóa của
môi trường hoặc các đặc điểm gây ức chế của mơi trường có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực
đối với sự đa dạng loài trong quần xã ve giáp. Tuy nhiên, trong những trường hợp này,
quần xã vẫn hình thành nhóm lồi thích nghi phát triển ưu thế, làm giảm sự đồng đều
trong quần xã. Điều đó đã thể hiện rõ nét hơn mối tương quan giữa cấu trúc quần xã ve
giáp và đặc điểm của mơi trường sống.

Hình 2. Chỉ số đồng đều J’ của quần xã ve giáp ở 4 sinh cảnh

Hình 3. Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) của quần xã ve giáp ở 4 sinh cảnh
Chú thích: RT: rừng trồng, TCCB: trảng cỏ cây bụi, CLN: cây lâu năm, CNN: cây ngắn ngày

Quần xã ve giáp tại sinh cảnh rừng trồng có số lượng loài lớn nhất, chỉ số đồng đều
J’ và chỉ số đa dạng H’ cao nhất. Do đó, có thể đánh giá rằng, trong 4 sinh cảnh nghiên
cứu, quần xã ve giáp trên sinh cảnh rừng trồng phát triển đa dạng và ổn định nhất (Hình
3). So sánh quần xã ve giáp ở sinh cảnh cây lâu năm và trảng cỏ cây bụi cho thấy, quần xã
ve giáp trên đất trảng cỏ cây bụi có số lượng lồi lớn hơn. Tuy nhiên, do quần xã ở sinh
cảnh cây lâu năm phát triển đồng đều hơn nên quần xã trên sinh cảnh cây lâu năm đa dạng

hơn. Chỉ số đa dạng H’ khơng chỉ phụ thuộc vào số lượng lồi trong quần xã mà còn phụ
thuộc vào sự cân bằng về số lượng cá thể giữa các loài trong quần xã. Sự thay đổi của chỉ
số H’ của quần xã ve giáp qua các sinh cảnh tương ứng với sự thay đổi của chỉ số J’ mà


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

271

không tương ứng với sự thay đổi số lượng loài của quần xã qua các sinh cảnh. Điều đó
chứng tỏ rằng sự phát triển đồng đều của quần xã hay mức độ cân bằng giữa các lồi trong
quần xã đóng vai trị quyết định quan trọng đối với độ đa dạng của quần xã.
3.4. Sự tương đồng của quần xã ve giáp ở 4 loại sinh cảnh
Bảng 3. Hệ số tương đồng (%) của quần xã ve giáp trên 4 loại sinh cảnh

Sinh cảnh
RT
TCCB
CLN
CNN

RT

TCCB

CLN

28,10
28,68
28,91


42,53
40,65

42,25

CNN

Qua Bảng 3 và Hình 4 cho thấy quần xã ve giáp ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi và sinh
cảnh cây lâu năm có mức độ tương đồng lớn nhất (42,53 %). Quần xã ve giáp ở rừng trồng
tách biệt nhất, tỷ lệ tương đồng với quần xã ve giáp ở các sinh cảnh khác đều nhỏ hơn
30 %.
Độ tương đồng: S17 hệ số tương đồng Bray – Curtis

Hình 4. Biểu đồ tương đồng của cấu trúc quần xã ve giáp trên các sinh cảnh
Chú thích: RT: rừng trồng, TCCB: trảng cỏ cây bụi, CLN: cây lâu năm, CNN: cây ngắn ngày

Mức độ tương đồng của quần xã ve giáp ở 3 sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi, cây lâu năm
và cây ngắn ngày dường như thể hiện xu hướng ở các sinh cảnh chịu mức độ tác động của
con người càng gần nhau thì quần xã ve giáp càng có độ tương đồng cao. Tuy nhiên, khi
đánh giá mức độ gần gũi của quần xã ve giáp ở sinh cảnh rừng trồng với quần xã ve giáp ở
các sinh cảnh cịn lại thì cho thấy chiều hướng ngược lại. Điều đó chứng tỏ rằng, hoạt động
nhân tác gây ảnh hưởng như thế nào lên quần xã ve giáp khơng chỉ phụ thuộc vào mức độ
mà cịn có thể phụ thuộc vào loại hình và cách thức tác động. Ngoài những ảnh hưởng trực
tiếp, các hoạt động canh tác có thể gây ảnh hưởng gián tiếp, đặc biệt thông qua sự ảnh
hưởng lên khu hệ thực vật. Do đó để xác định được chính xác vấn đề này cần phải nghiên
cứu cụ thể, tỉ mỉ và quan tâm đến nhiều yếu tố.


272


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

4. KẾT LUẬN
Cấu trúc quần xã ve giáp có mối quan hệ chặt chẽ với 4 loại sinh cảnh nghiên cứu. Ở
các hệ sinh thái rừng trồng và trảng cỏ cây bụi có thảm phủ thực vật ổn định, ít chịu tác
động của con người hơn, quần xã ve giáp có mật độ cá thể lớn hơn ở các hệ sinh thái nơng
nghiệp điển hình tại đồng bằng sông Hồng. Tại sinh cảnh rừng trồng với mơi trường sống
ổn định ít chịu tác động nhất, quần xã ve giáp phát triển đồng đều và có tính đa dạng cao
nhất. Quần xã ve giáp tại sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có lồi Protoribates monodactylus
phát triển ưu thế vượt trội được phán đốn có liên quan mật thiết đến cấu trúc thành phần
lồi điển hình của thảm thực vật là loài cây xuyến chi.
Kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm dữ liệu minh chứng cho sự biến đổi nhạy bén
trong cấu trúc của quần xã ve giáp dưới ảnh hưởng của điều kiện môi trường sống, góp
phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sử dụng cấu trúc quần xã ve giáp như
một yếu tố chỉ thị sinh học cho sự biến đổi của hệ sinh thái đất, góp phần quản lý và sử
dụng bền vững hệ sinh thái đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Balogh J., Balogh P., 1992. The Oribatid genera of the world I, II. HNHM Press, Budapet,
375 pp.
Balogh J., Balogh P., 2002. Identification Keys to the Oribatid Mites of the Extra Holarctic Regions I, II. Well - Press Publishing Limited, Hungary, pp. 451 pp. and
504 pp.
Balogh P., Gergócs V., Farkas E., Farkas P., Kocsis M., Hufnagel L., 2008. Oribatid
assemblies of tropical high mountains on some points of the Gondwana-bridge - a
case study. Applied Ecology and Environmental Research, 6(3): 127-158.
Bedano J. C., Cantu M. P., Doucet M. E., 2005. Abundance of soil mites (Arachnida:
Acari) in a natural soil of central Argentina. Zoological Studies, 44(4): 505 - 512.
Hasegawa M., Ito M. T., Kitayama K., 2006. Community structure of oribatida mite in
relation to elevation and geology on the slope of the Mount Kinabalu, Sabha,
Malaysia. European Journal of Soil biology, 42(1): 191 - 196.

Hulsmann A., Wolters V., 1998. The effects of different tillage practices on soilmites,
with particular reference to Oribatida. Applied Soil Ecology, 9: 327- 332.
Krivolutsky, D., 1975. Identification of Soil Mites Sarcoptiformes, In: M. C. Ghilarov
(Ed.). Methods of Soil Zoological Studies. Nauka Press, Moscow, Russia, 419 pp.
Norton R. A., Behan Pelletier V., 2009. Oribatida, Chapter 15 in: Krantz G. W. & Walter
D. E. (eds.), A Manual of Acarology. Texas Techlonogy University Press, Lubbock,
816 pp.
Schatz H., Berhan - Pelletier M., Oconnor B. M., Norton R. A., 2011. Suborder Oribatida
van der Hammen, 1968, In: Zhang Z. -Q. (ed.), Animal biodiversity: an outline of
higher-level classification and survey of taxonomic richness. Zootaxa, 3148: 148.


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

273

Schinner F., Ohlinger R., Kandeler E., Margesin R. (Eds), 1995. Methods in Soil Biology.
Springer, 426 pp.
Subias S., 2013. Listado systematic, sinonímico y biogeográfico de los Ácaros Oribátidos
(Acariformes: Oribatida) del mundo (excepto fósiles), Graellsia 60 (número
extraordinario). Online version accessed in may 2013, 570 pp.
Vu Q. M., 2012. Oribatid soil mite (Acari: Oribatida) of northern Vietnam: Species
distribution and densities according to soil and habitat type. The Pan - Pacific
Entomologist, 87(4): 209 - 222.
Vũ Quang Mạnh, 2003. Sinh thái học đất. Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, 265 pp.
Vũ Quang Mạnh, 2007. Động vật chí Việt Nam, T. 21: Bộ Ve giáp Oribatida. Nxb. Khoa
học và kỹ thuật, 355 tr.

RELATIONSHIP BETWEEN ORIBATIDA MITE COMMUNITY
STRUCTURE AND FOUR TYPES OF HABITATS

IN THE RED RIVER DELTA
Lai Thu Hien1,*, Vu Quang Manh2, Nguyen Thi Hoa2
Abstract. The report introduces research results on the change of oribatida mite
community structure according to 4 types of habitats in the Red River Delta. The
study was conducted from 2014 to 2019 on 4 types of habitats, including: human
- disturbed forest, grassland, cultivated land with perennial plants, agricultural
land with annual plants. Through sample analysis, 193 species have been
identified, belonging to 88 genera and subgenera, 42 families. Oribatid mite
community structures were calculated by univariate analysis including: average
population density, Simpson species dominance index, Shannon - Weiner species
diversity index (H’), Pielou’s evenness index (J’) and similarity index. The results
of the analysis of these indicators have shown that oribatida mite community in
human - disturbed forest has the highest diversity and species develop most
evenly. The study also identified a group of specific species in grassland habitat.
The reseach results showed that the nature of the environment has a decisive
influence on the characteristics of oribatida mite community. Therefore, the
results of the study have contributed to building a scientific basis for using
oribatida mite community structure as a biological indicator for the change of
soil ecosystem, contributing to protection and sustainable development of soil
ecosystems.
Keywords: Red river delta, indicator, Oribatida, habitat types.

1

Institute of Ecology and Works Protection
Ha Noi National University of Education
*
Email:
2




×