Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Bảo hiểm tiền gửi và giải pháp phát triển bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.27 MB, 105 trang )

in
Thị
Thu Thúy
-K4Q-KTNT
nh
Thị
Thu Hương
HÀ NỘI,
2005
BBSKBH^BHRỈÌB
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH

NGOẠI
THƯƠNG
ro RE
KÌN
TRADE
ũNivERsiry
KHOA LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đê
tài:
BẢO HIỂM
TIÊN


GỬI VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM
TIÊN
GỬI
VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện
:
Nguyễn
Thị
Thu Thúy
Lớp
:
Pháp
1
• K40 -
KTNT
Giáo
viên hướng dẫn
: TS.
Trinh
Thị
Thu Hương
HÀ NỘI,
2005^
MỤC LỤC
Lời
nói

đầu Ì
Chương
ì:
Tổng
quan
về Bảo
hiểm
tiền gửi
2
ì.
Khái
niệm bảo hiểm
tiền gửi
2
1.
Định
nghĩa
2
2.
Mục đích
của
hoạt
động Bảo
hiếm
tiền gửi
4
3.
Hợp đồng Bảo
hiểm
tiền gửi

6
li.
Vai trò của
hoạt
động Bảo
hiểm
tiền gửi
7
Ì.
Bảo
hiểm
tiền gửi
góp
phần củng cố niềm
tin
của quần
chúng
đối với
hệ
thống
ngân hàng 7
2. Hoạt
động bảo
hiểm
tiền gửi tạo
điều
kiện
thuứn
lợi
cho hệ

thống
ngân
hàng
phát
triển
9
3. Hoạt
động bảo
hiểm
tiền gửi
góp
phần
thúc đẩy huy động
tiền
gửi
cho
đầu tư
phát
triển
li
ni.

cấu
tổ
chức

hoạt
động
của
tổ

chức
Bảo
hiểm
tiền gửi
12
1.
Các
loại
hình
tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền gửi
12
2.
Các
nghiệp
vụ
chính
của
tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền gửi
14
2.1.
Kiểm
tra

các
tổ
chức tham
gia
bảo hiểm
tiền gửi
14
2.2.
Giám
sát
các
tổ
chức tham
gia
bảo hiểm
tiền gửi
15
2.3.
Hỗ
trợ
các
tổ
chức tham
gia
bảo hiểm
tiền gửi
16
2.4. Chi
trả tiền
bảo hiểm và

giám
sát
thanh

tài
sản sau
chi trả
bảo
hiểm
17
3.
Các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
bảo hiểm
tiền gửi
18
3.1.
Đóng góp
tài
chính
của
các
tổ
chức tham
gia

bảo hiểm
tiền gửi
18
3.2.
Các
quy
tắc
bảo hiểm
tiền gửi
21
3.2.1.

chế tham
gia
bảo hiểm
tiền gửi
21
3.2.2.
Quy
định
về
các
tổ
chức tham
gia
bảo hiểm
tiền gửi
22
3.2.3.
Loại

tiền gửi
được
bảo hiểm
và không được bảo
hiểm
22
3.2.4.
Hạn mức
chi trả
bảo hiểm
23
3.2.5.
Đồng
bảo hiểm
25
3.3. Rủi
ro
trong
hoạt
động
bảo hiểm
tiền
gửi
25
3.3.1.
Rủi
ro
đạo đức 25
3.3.2.
Rủi

ro
lựa
chọn
nhẩm
đối
tượng
28
3.3.3.
Rủi
ro
của
tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi
29
Chương n.
Thực
trạng
bảo
hiểm
tiền
gửi

Việt
Nam 31
ì.


lược
quá
trình
phát
triển
hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi
tại
Việt
Nam 31
Ì.
Sự
ra
đời hoạt
động Bảo
hiểm
tiền
gửi

Việt
Nam 31
2.
Sự
cễn
thiết
khách
quan

phát
triển
hoạt
động
Bảo hiểm
tiền
gửi

Việt
Nam 32
2.
Ì.
Khả năng
cạnh
tranh
giữa
các ngân hàng
Việt
Nam có chênh
lệch
lớn
32
2.2.
Tính
dễ bị
tổn
thương
của hệ thống
ngân hàng
Việt

Nam 33
2.3.
Nhu
cễu
tăng
huy
động
vốn cho đễu tư
phát
triển
34
2.4.
Nhu
cễu
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
34
li.
Thực
trạng
hoạt
động Bảo
hiểm
tiền
gửi
tại
Việt

Nam
từ khi
thành
lập
tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 35
1.
Tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 35
1.1.
Mục
tiêu,
nhiệm
vụ và
quyền
hạn 35
Ì .2.


cấu
tổ
chức
39
2.
Các
quy
tắc
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam và
thực
tiễn
áp
dụng
41
3.
Đánh giá
chung
những
thành
tựu

tổn
tại
của
hoạt

động Bảo
hiểm
tiền
gửi
tại
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua 52
Chương
in.
Một sô
giải
pháp phát
triển
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam
59
ì.
Kinh
nghiệm của
một
số
nước

về
hoạt
động Bảo
hiểm
tiền
gửi
59
1.
Đôi
nét về
hoạt
động
bảo hiếm
tiền
gửi
tại
Mỹ, Hàn Quốc và Đức 59
2.
Một
số bài học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam 63
li.
Một
số
giải
pháp phát
triển

hoạt
động Bảo
hiểm
tiền
gửi
tại
Việt
Nam
65
Ì. Đối
với
Chính phủ 65
1.1.
Thúc đẩy công tác xây
dựng
và hoàn
thiện

sở
pháp lý liên
quan
tới
hoạt
động Bảo
hiểm
tiền
gửi
65
Ì
.2.

Đồng
bộ hoa các văn bản
pháp

quy
định
về
tổ
chức Bảo hiểm
tiền
gửi
66
1.3.
Quy
định
về
việc
xây
dựng

chế vốn
công

kết
hợp 66
2. Đối với tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền

gửi
67
2.1.
Nâng
cao
hiệu
quả
các
hoạt
động
nghiệp
vụ 67
2.2.
Nhanh chóng hoàn thành nghiên cứu
triển
khai
phí bảo
hiểm
tiền
gửi
không đồng
hạng
73
2.3.
Tổ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi

Việt
Nam cần đỉc
biệt
quan
tâm
tới
công
tác
tuyển
dụng,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nguồn
nhân
lực
75
2.4.
Theo sát tình hình
kinh tế

hội
để có
những điều chỉnh kịp
thời,
hợp lý hạn
mức
chi
trả

bảo hiểm
77
3. Đối với
các
tổ
chức tham
gia
bảo hiểm
tiền
gửi
Kết
luận
78
Kết luận
80
Tài
liệu
tham khảo
81
Phụ
lục
Ì
84
Phụ
lục
2
90
Phụ
lục
3

95
DANH
MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTG
:
Bảo hiểm
tiền
gửi
BHTGVN
: Bảo hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam
QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
FIDC
: Công ty bảo hiểm
tiền
gửi liên
bang
Mỹ
KIDC
: Công ty bảo hiểm
tiền
gửi Hàn
Quốc
LỜI
NÓI ĐẦU
Bảo
hiểm

tiền
gửi
là một khái
niệm
còn khá mới mẻ không chỉ
với
Việt
Nam mà còn
với
nhiều
nước
trong
khu vực và trên
thế
giới.
Thực
tế
áp
dụng
đã
chứng
minh
được
vai
trò
quan
trọng
của
hoạt
động này

đối với
sự
phát
triển
ữn định của nền
kinh tế -
tài chính;
cũng
như
đối với việc
thực
hiện
các mục tiêu ữn định xã
hội
của các
quốc
gia.
Chính vì vậy Bảo
hiểm
tiền
gửi
ngày càng
thu
hút được sự
quan
tàm áp
dụng
của
nhiều
nước trên

thế
giới

đang có
những
bước phát
triển
vững
chắc.

Việt
Nam,
hoạt
động Bảo
hiểm
tiền
gửi
được
triển
khai từ giữa
những
năm 90 của
thế kỉ 20.
Tuy
nhiên,

chỉ
thực
sự phát huy tác
dụng

kế
từ
năm
2000
khi tữ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam
ra đời.
Sau 5 năm
hoạt
động,
tữ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam đã
đạt
được
những
kết
quả ban đầu
rất
đáng
khích

lệ,
góp
phần
không nhỏ
trong việc giữ
gìn sự phát
triển
an toàn, lành
mạnh
của
hệ
thống
tài
chính
-
ngân hàng
quốc
gia;
thúc đẩy huy động vốn cho
sự
nghiệp
Công
nghiệp
hoa -
hiện đại
hoa
đất
nước.
Mặc dù
vậy,

hoạt
động
của tữ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam vẫn còn mới mẻ và bộc
lộ
nhiều
bất
cập;
đòi
hỏi

những
nghiên cứu
-
đóng góp cho
việc
hoàn
thiện
khung
pháp
lý,
chính sách về Bảo
hiểm
tiền
gửi

nhằm
phục
vụ
tốt
hơn
những
mục tiêu về
ữn
định và phát
triển
kinh tế -

hội
của Đảng và Nhà nước
trong
lĩnh
vực tài
chính
-
ngân hàng.
Chính vì tính
chất
mới mẻ của
hoạt
động này
tại Việt
Nam,
cũng
như
yêu cầu bức xúc về hoàn

thiện
khung
pháp lý và chính sách về Bảo
hiểm
tiền
gửi
đã
khiến
em
lựa
chọn
đề tài "Bảo
hiểm
tiền
gửi

giải
pháp phát
triển
Bảo
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam" cho Khoa
luận tốt
nghiệp
của mình.
Do
những
hạn chế

nhất
định về quá trình
tiếp
cận thông
tin
cũng
như
thời
gian
nghiên
cứu,
Khoa
luận
không tránh
khỏi
những
thiếu
sót, rất
mong
nhận
được sự đóng góp ý
kiến
của các
Thầy
cô giáo.
Em
xin gửi
lòi cám ơn chân thành, sâu sắc
tới
cô giáo -

Tiến sĩ
Trịnh
Thị
Thu
Hương đã hướng dẫn và giúp đỡ em
tận
tình
trong
quá trình hoàn thành
khoa
luận này.
Em
xin
cám ơn các
Thầy
cò giáo trường
Đại
học
Ngoại
Thương đã
trang
bị cho
em
những
kiến
thức
quý báu
trong
quá trình học
tập

tại
trường.
Ì
CHƯƠNG
ì
TỔNG
QUAN
VỀ BẢO
HIỂM
TIÊN
GỬI
ì.
KHÁI
NIỆM
BẢO
HIỂM
TIẾN
GÙI
1.
Định nghĩa
Hình
mẫu
đầu
tiên của bảo
hiểm
tiền
gửi
(BHTG)
ra đời
tại

Mỹ vào
ngày 1/1/1934
với
tên
gọi
"Công
ty
bảo
hiểm
tiền
gửi
liên
bang
mỹ
(Federal
deposit
insurance
company-FDIC)".
Tuy
nhiên,
những
mầm
mông của
bảo
hiểm
tiền
gửi
đã
xuất hiện
từ

trước
đó
rất
lâu.
Bảo
vệ ngầm
tiền
gửi

biện
pháp được
nhiều
quực
gia
áp
dụng
trước
khi
có hình
thức
bảo
hiểm
tiền gửi,
về
thực chất
đây
là hình
thức
các ngân hàng
trung

ương hay chính phủ
cam
kết
không công
khai
về
việc
sẽ
đảm
bảo hoàn
trả tiền
gửi
cho
người gửi
tiền
nếu

sự cự
ngân hàng
xảy
ra khiến
ngân hàng đó
phải
đóng
cửa
và mất
khả
năng
thanh
toán

cho
người
gửi
tiền.
Kể
từ
khi
hệ
thựng
bảo
hiểm
tiền
gửi
đầu
tiên
chính
thức ra
đời
đến
nay,
đã có
gần
80
hệ
thựng
bảo
hiểm
tiền
gửi xuất hiện
trên

toàn
thế giới
[Leaven
L
(2002)].

đặc
biệt
Hiệp hội
bảo
hiểm
tiền
gửi
quực
tế
đã
được thành
lập
ngày
6/5/2002

trụ
sở
chính
đặt
tại
Thụy

đánh
dấu sự

quan
tâm
chung
của
nhiều
nước
về
hoạt
động
BHTG,
hứa hẹn
một động
lực
mới thúc đẩy phát
triển
hoạt
động này
trên
toàn
thế giới.
Vậy
BHTG
thực chất

gì?

rất
nhiều
định
nghĩa

khác
nhau
về
BHTG.
Theo
từ
điển
kinh
tế
Oxford(1997)
tác
giả
Jonh
Black
"Bảo hiểm
tiền
giá

dịch
vụ
bảo
hiểm
rủi
ro các
ngân hàng hoặc
các
trung gian
tài
chính
bị

phá
sản
cho
người
gửi
tiền
tại
các
ngân
hàng
hoặc
các
tổ
chức trung gian
tài
chính
đó".
Định
nghĩa
này đã
phản
ánh
được bản
chất
của bảo
hểm
tiền
gửi.
Thực
tế

BHTG

bảo
hiểm
trách
nhiệm
dân
sự của
tổ
chức
huy động
tiền
gửi
đựi với
người
gửi
tiền.
Theo
tài
liệu
"Hướng
dẫn
xây
dựng
một
hệ
thựng
bảo
hiểm
tiền

gửi hiệu
quả"
của
diễn
đàn
ổn định
tài
chính
(Financial
stability
forum)
tháng
9/2001
2
thì:
"Bảo
hiểm tiền
gửi

một
sự
đảm bảo
rằng
số dư
gốc

lãi
cộng
dồn của
các

tài
khoản tiền
gửi
nhất định
sẽ
được thanh toán
tới
một
giới
hạn
nhất định
khi
các
ngân hàng

khoản tiền
gửi
đó lâm
vào
tình trạng
phá
sản và
mất khả
năng
thanh toán".
Theo
định
nghĩa
này thì


một
giới
hạn
nhất
định
trong
việc chi trả
tiền
bổi
thường

chỉ
những
khoản
tiền
gửi
nhất
định
mới
được
bảo hiểm.
Điều
này cho
thấy
sự khác
biệt
cơ bản
giữa
BHTG



chế
bảo
lãnh
trọn
gói. Trong

chế bảo
lãnh
trọn
gói,
khi tổ
chễc
huy
động
tiền
gửi
bị
phá
sản,
chính phủ
sẽ
đễng
ra
thanh
toán
trọn
gói toàn bộ
số
tiền

gửi
cho
tất
cả
những
người
gửi
tiền.
"Bảo
hiểm tiền
gửi là
cam
kết
công khai
của
tổ
chức
BHTG
đối
với
tổ
chức
tham
gia
BHTG
về
vic
tố
chức
BHTG

sẽ
trả
tiền
gửi
bao gồm phần gốc

lãi
cho
người
gửi
tiền
khi tổ
chức tham
gia
BHTG
bị
chấm
dứt
hoạt động

không
có khả
năng
thanh
toán
cho
người gửi
tiền"
[Nguyễn
Thị Kim

Oanh(2004)].
Đây

định
nghĩa
chỉ ra
khá rõ mối
quan
hệ
giữa
ba
đối
tác
trong
hợp
đổng
bảo
hiểm
tiền
gửi;
đó

tổ
chễc
nhận
BHTG,
tổ
chễc
tham
gia

BHTG

người
gửi
tiền.
Trong
đó:
Tổ chức BHTG là
đối
tác
nhận
được
đóng góp tài chính
từ tổ
chễc
tham
gia
BHTG
và có trách
nhiệm
thực
hiện
chi trả
tiền
bảo
hiếm
tới
người

tiền

gửi
thuộc
đối
tượng
được
bảo hiểm
tại
tổ
chễc
tham
gia
BHTG
khi tổ
chễc
đó
bị
chấm
dễt
hoạt
động
và mất
khả
năng
thanh
toán.
Tổ
chúc
tham
gia
BHTG là các ngân

hàng,
các
tổ
chễc
tài chính
phi
ngân hàng có huy
động
tiền
gửi.
Các
tổ
chễc
này
khi
tham
gia
BHTG
có trách
nhiệm
đóng
phí bảo hiểm
và có
quyền
yêu
cầu
tổ
chễc
BHTG
chi trả

tiền
bảo
hiểm cho người
gửi
tiền
trong
trường
hợp
tổ
chễc
đó mất
khả
năng
thanh
toán

bị

quan

thẩm
quyền
chấm
dễt
hoạt
động.
Người
gửi
tiền thuộc
đối

tượng
được bảo hiểm
tiền
gửi là
khách hàng

tiền
gửi
thuộc
đối
tượng
được
bảo
hiểm
tại
tổ
chễc
tham
gia
BHTG.
Những
người
gửi
tiền
này không
phải
đóng góp
tài
chính
cho

tổ
chễc
BHTG
nhưng

quyền
yêu cầu
được
thanh
toán bảo
hiểm
trong
trường
hợp
tổ
chễc
tham
gia
BHTG
bị
phá
sản
hoặc
bị
chấm
dễt
hoạt
động
và mất
khả

năng
thanh
toán.
3
2.
Mục
đích
của
hoạt
động Bảo
hiểm
tiền
gửi


những
định
nghĩa
khác
nhau
về
BHTH và
mỗi
tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi

thể


những
mục
đích
cụ
thể
khác
nhau,
nhưng nhìn
chung
hoạt
động
bảo
hiểm
tiền
gửi
đều nhằm
thực hiện
bốn
mục
tiêu sau đây:
• Bảo vệ
ngưỡi gửi
tiền
khỏi
các tác động xấu
do đổ
vỡ ngân hàng
Ngưỡi
gửi

tiền

hoạt
động
BHTG
quan
tâm
nhất
ở đây là
tầng
lớp
dân
cư có
thu nhập
thấp, tầng
lớp
này có
những
hạn chế
nhất
định
trong
việc
tiếp
cận

phân tích thông
tin
về
hoạt

động của các
tổ chức
huy động
tiền
gửi.
Qua nghiên cứu của
nhiều
nhà
kinh
tế
cũng
chỉ
ra
rằng:
Đỡi sống
của
những
ngưỡi
gửi
tiền

thu nhập
thấp
thưỡng bị tác động
nhiều
hơn các
khách hàng
khác
khi
xảy

ra
đổ
vỡ ngân hàng.
Mặc dù
tổng
số
tiền
của
họ
gửi
tại
các
ngân
hàng chỉ
chiếm khoảng
20%
tổng
số

tiền gửi,
nhưng
họ
lại
đại
diện
cho
hơn 80% số khách hàng của các
tổ chức
huy động
tiền gửi;


vậy,
nếu xảy ra
đổ
vỡ
ngân hàng sẽ
gãy xáo
trộn
cuộc sống
của một
bộ
phận lớn
dân
cư,
dẫn
đến
tình
trạng
mất ổn
định

hội

nhiều
hậu quả không
lưỡng
trước
được.
Ngoài
ra,

do quá
lo
lắng
bị
mất
tiền
khi
có đổ bể
ngân hàng



hạn chế
về
khả năng

được thông
tin
chính
xác
về
hoạt
động của
các
ngân hàng
nên
những ngưỡi gửi
tiền

thu nhập

thấp
thưỡng

những
"ứng
xử quá
đỗi" khi

tin
đồn
thất
thiệt
về
ngân hàng. Chẳng hạn
khi

những
tin
đồn về
việc
ngân hàng
họ
gửi
tiền
hoạt
động không
tốt,
lo
lắng
cho

khoản
tiền
gửi
của
mình,
họ ồ
ạt
đến ngân hàng rút
tiền,
điều
này
không
chỉ
khiến
ngân hàng
họ
gửi tiền
gặp
khó
khăn
do mất
khả năng
thanh
toán
tạm
thỡi,
mà nó còn kéo
theo
tâm


dây
chuyền
khiến
nhũng ngưỡi gửi
tiền tại
các
ngân hàng khác
cũng lo
lắng
chạy
đến ngân hàng rút
tiền
hàng
loạt

không
do
nhu cầu
chi
tiêu chủ
quan.
Những
phản
ứng quá
đỗi
như
thế
rất
dễ gây nén
tình

trạng
đổ
vỡ
ngân hàng hàng
loạt.
Hiện
tượng
rút
tiền

ạt
tại
Ngân hàng
Á
Châu
Việt
Nam
tháng
10/2003
và gần đây
nhất
là vụ
ngân hàng Phương
Nam
tháng
7/2005

những minh chứng sống
động
nhất.


vậy,

thể khẳng
định
việc
ngăn
chặn
đổ
vỡ ngân hàng hàng
loạt

bảo vệ
ngưỡi
gửi
tiền

những nhiệm
vụ
chính của
hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi.
4

Góp
phần
đảm

bảo cho hệ
thống
tài chính ổn định

tạo điều
kiện
cho
các
giao
dịch
tài chính

hiệu
quả
hem
bằng
cách phòng tránh
đổ vỡ
ngân hàng
Thông qua
việc
thực
hiện
các
nghiệp
vụ
Kiểm
tra,
Giám
sát,

Tổ
chức
BHTG
nhanh
chóng phát
hiện

xử lý kịp
thời
các
nguy

gây
đổ
vỡ của tổ
chức tham
gia
bảo
hiểm, điều
này
giúp
đảm
bảo
hoạt
đỗng an toàn lành
mạnh
của
tổ chức tham
gia
bảo

hiểm
tiền
gửi
nói
chung

hệ
thống
tài chính ngân
hàng nói
riêng.
Mặt
khác,
khi
phát
hiện
các
tổ
chức tham gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
gặp
những
khó khăn về khả năng
thanh
toán,
về
hoạt

đỗng
nghiệp
vụ
tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi bằng
các
hình
thức
hỗ
trợ
phù
hợp giúp các tổ
chức
tham gia
bảo
hiếm

thể khắc phục

duy trì
hoạt
đỗng.
Đối với những
tổ
chức
hoạt

đỗng yếu kém, không
thể
tiếp
tục
duy
trì,
tổ chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi
sẽ
giúp
đỡ
để các
tổ chức
này rút
lui
khỏi
lĩnh
vực ngân hàng

trật
tự,
không
gây ảnh hưởng lán đến các
tổ
chức
khác
kinh

doanh
cùng
lĩnh
vực.

Góp
phần
xây
dựng
mỗt
thị
trường có tính
cạnh
tranh

bình đẳng cho
các
tổ
chức tài
chính có
qui

và trình
đỗ
phát
triển
khác
nhau
Các
tổ chức

tài chính, ngân hàng
lớn
có uy
tín,
kinh
nghiệm
hoạt
đỗng
lâu
năm và
nguồn
vốn
lớn
thường
có un
thế
hơn
trong việc
huy đỗng
tiền
gửi.
Vì ngoài
uy
tín
hoạt
đỗng của các
tổ chức này, người gửi
tiền
còn


niềm
tin
rằng
Chính phủ sẽ không bao
giờ
đế các
tổ chức
như
vậy
phá
sản.
Ngược
lại,
các
tổ
chức
tín
dụng,
ngân hàng mới thành
lập
thường gặp khó khăn
trong việc
huy
đỗng vốn

người gửi
tiền
thiếu
tin
tưởng

vào hệ
thống
mới thành
lập.
Việc
ra đời tổ chức
BHTG
sẽ
khiến
người
gửi
tiền
yên
tâm
hơn
khi
họ
gửi
tiền
vào các
tổ chức
này.
Điểu
này
góp
phần quan
trọng trong việc
tạo ra
mỗt
thị

trường
cạnh
tranh

bình đẳng cho các
tổ chức
tài chính

qui
mô và
trình
đỗ phát
triển
khác
nhau.
• Qui định rõ trách
nhiệm

quyền
của
người
gửi
tiền,
tổ chức
tài chính,
chính phủ và
giảm
thiểu
gánh
nặng

tài chính cho
người
đóng
thuế
trong
trường
hợp có ngân hàng
đổ bể
5
Trước
khi
có BHTG
ra
đời,
mỗi
khi
xảy
ra
nguy

đổ vỡ ngân
hàng,
thì
ngân hàng
trung
ương thường là
người
đứng
ra
cho vay

cuối
cùng nhằm tránh
những
đổ
vỡ dây
chuyền,
bảo vệ
quyền
lợi
của nguôi
gửi
tiền

góp
phần
ổn
định

hắi.
Như
vậy

gánh
nạng
đè lên
ngân sách chính phủ
mà xét đến
cùng là
tiền
thuế

của nhân dân.
Việc
ra đời tổ chức
BHTG mà
cùng
với
nó là
việc
ban hành
những
quy
tắc
BHTG
giúp phân định

ràng trách
nhiệm
của
các
bên
tham gia
BHTG,
đặc
biệt

tổ chức tham gia
BHTG
trong việc
đóng
phí bảo

hiểm.
Điều
đó
khiến
gánh
nặng
thuế
của người
dân được
giảm
nhẹ.
3.
Hợp
đồng bảo
hiểm
tiền
gửi
Khi
tổ chức

hoạt
đắng huy đắng
tiền
gửi
để
nghị tham gia
Bảo
hiểm
tiền
gửi


được
tổ chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi chấp nhận,
theo
đó
hợp đồng
bảo
hiểm
tiền
gửi
được kí
kết.
Dưới
đây
là mắt số
nắi
dung
chính
trong
hợp đồng
bảo hiểm:
• Các bên liên
quan
trong
hợp đồng bảo
hiểm

tiền
gửi
-
Tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi:
Là bên
cung
cấp
dịch
vụ
bảo
hiểm
tiền
gửi,

quyền
thu
phí
bảo
hiểm
từ
các
tổ
chức tham gia
bảo
hiểm

và có
nghĩa
vụ
chi trả
tiền
bảo
hiểm
cho
những người gửi
tiền tại
tổ chức
đó
trong
trường
hợp
tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
mất khả năng
thanh
toán

bị chấm
dứt
hoạt
đắng.
-
Tổ
chức tham gia

Bảo
hiếm
tiền
gửi:
Là bên mua bảo
hiểm,

nghĩa
vụ đóng phí bảo
hiểm

được bảo
hiểm
cho
những khoản
tiền
gửi
tại
tổ
chức
mình.
-
Người
hưởng
lợi
bảo
hiểm:

các
tổ chức,


nhân

các
khoản
tiền
gửi
thuắc
đối
tượng được bảo
hiểm
tại
tổ
chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi.
• Giá
trị
bảo
hiểm
Là số

tiền
gửi
làm cơ
sở tính phí bảo
hiểm

tại
tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi.
Giá
trị
bảo
hiểm

thể
là toàn
bắ
tiền
gửi
tại
tổ chức tham gia
bảo
hiểm,
hoặc

tiền
gửi
thuắc
đối
tượng được bảo
hiểm
tại

tổ chức tham gia
bảo
hiểm,
hoặc

tiền
gửi
thuắc
đối
tượng được bảo
hiểm
tại
tổ chức tham gia
bảo hiểm
nhưng
chỉ
tính
trong
giới
hạn được
chi trả
bảo
hiểm.
Việc
xác
định
6
số

tiền

gửi
nào làm cơ sở
tính
phí
bảo
hiểm tuy
thuộc
vào
chính sách
bảo
hiểm
tiền
gửi
của
từng
quốc gia
cụ
thể.

Số
tiền
bảo
hiểm
Trong
hợp
đồng
bảo
hiểm
tiền
gửi

không
đề
ra
số
tiền
bảo
hiểm
cụ
thể
như
phần
lớn
các
loại
hợp
đồng
bảo
hiểm
khác;

thường chỉ
đề
ra
hạn
mấc
chi trả tối
đa mà một
tổ chấc,

nhân


khoản
tiền
gửi
thuộc
đối
tượng được
bảo hiểm

thể
nhận
được.
Hạn mấc
chi
trả
này áp
dụng
chung
cho
tất
cả các
khoản
tiền
gửi
thuộc
đối
tượng được
bảo
hiểm


tất
cả các
tổ
chấc
có huy
động
tiền gửi.
• Phí bảo
hiểm
Phí bảo
hiếm
tiền
gửi

khoản
đóng
góp
tài chính của
tổ chấc tham gia
bảo hiểm
tiền
gửi
cho
tổ chấc
bảo
hiểm
tiền
gửi
để
được bảo

hiếm
cho
tiền
gửi
tại
tổ chấc
mình. Phí bảo
hiểm
được tính
theo
công
thấc:
Pa
=
r.
D
Trong đó:
Pa

phí bảo
hiểm,
r

tỉ lệ
phí bảo
hiểm,
D là số dư
tiền
gửi
của

các
tổ
chấc tham gia
bảo
hiểm
làm cơ sở
tính phí bảo
hiểm
tiền gửi.
Những
nội dung
về
hạn
mấc
chi
trả
bảo
hiểm, tỷ
lệ
phí
bảo
hiểm,
số

tiền
gửi
được
lựa chọn
để làm cơ
sở tính

phí
bảo
hiểm
sẽ
được
đề
cập
chi
tiết
trong
các
phần
sau của chương
này.
li.
VAI TRÒ CỦA
HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM
TIẾN
GÙI
1. Bảo
hiểm tiên gửi
góp
phần củng côi niềm
tin
của
quần chúng với
hệ
thống
ngân hàng

Các ngân hàng
trong
hệ
thống
ngân hàng
của một
quốc gia
muốn

được
uy
tín
đối với
công chúng, cần

khả năng
thực
hiện
tốt
các
chấc
năng
của
mình;
đó là
chấc
năng
làm
trung
gian

tín
dụng,
trung
gian
thanh
toán

chấc
năng
tạo
tiền.
- Ngân hàng
làm
trung
gian
tín
dụng,
tấc
cầu
nối
giữa
người
có vốn
nhàn
rỗi

người
cần
vốn,
đây


chấc
năng
truyền
thống
của
các
ngân hàng.
Thông qua
việc
huy
động
các
khoản
tiền
tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
dân
cư,
ngân
7
hàng hình thành nên các quỹ cho vay của họ và cho vay
đối với
nền
kinh
tế.
Các

hoạt
động này
diễn
ra liên
tục,
làm
tiền
đề và
điều
kiện
cho
nhau.
Với
chức
năng này ngân hàng vừa là
người
đi
vay,
vừa là
người
cho
vay.
- Ngân hàng làm
trung gian
thanh
toán
khi
họ
thực
hiện

thanh
toán
theo
yêu cầu của khách
hàng,
như trích
tiền
từ tài khoản
tiền
gặi
của
khách hàng để
thanh
toán hàng hoa
dịch
vụ,
hoặc
nhập
vào
tài khoản
tiền
gặi
của khách hàng
tiền
thu
bán hàng và các
khoản
tiền
thu
khác

theo lệnh
của
người gặi
tiền.
Với
chức
nâng
này,
ngân hàng đóng
vai
trò là
thủ
quỹ cho các
doanh
nghiệp
và các
tổ
chức,
cá nhân. Nền
kinh
tế thị
trường càng phát
triển,
chức
năng làm
trung
gian
thanh
toán càng được phát huy.
Hoạt

động của hệ
thống
ngân hàng
thương mại nhằm
thực
hiện
chức
năng
trung gian
thanh
toán có ý
nghĩa to lớn
đối
với
toàn bộ nền
kinh
tế bởi
tác
dụng
thúc đẩy
lun
thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc
độ
thanh
toán,
tốc
độ luân
chuyển
vốn và vì vậy đóng góp vào nền

kinh tế
quốc
dân.
- Các ngân hàng
(trừ
ngân hàng
trung
ương) đều có khả năng
tạo
tiền
thông qua
việc
thực
hiện
chức
năng
trung gian
thanh
toán và
trung gian
tín
dụng.
Với
hai chức
năng đó, các ngân hàng có
thể tạo ra
tiền
ghi
sổ
thể

hiện
trên tài
khoản
tiền
gặi
thanh
toán của khách hàng
tại
một ngân hàng. Đây
chính là
việc
tạo ra
một bộ
phận
tiền
của
lượng
giao
dịch
trong
lưu thông.
Các
chức
nâng của ngân hàng có mối
quan
hệ
chặt
chẽ,
tương hỗ
lẫn

nhau;
trong
đó
chức
năng
trung gian
tín
dụng

chức
nâng cơ
bản,
nền
tảng
cho
việc
phát
triển
các
chức
năng
khác;
tuy
nhiên,
chức
năng
trung gian
thanh
toán
lại


chức
năng
quyết
định lòng
tin
của công chúng
đối
với
ngân hàng.
Tuy
thuộc
vào cơ
cấu,
trình độ phát
triển
ngành ngân hàng của các nước mà
các ngân hàng có
thể
có đủ cả ba
chức
năng nêu
trên,
hoặc chỉ

hai
trong
ba
chức
năng, nhưng nói

chung
việc
thực
hiện tốt
cả ba
chức
năng trên
thể
hiện
trình độ phát
triển
cũng
như uy tín của hệ
thống
ngân hàng một
quốc
gia.
Hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gặi
góp
phần
thực
hiện tốt
hơn các
chức
năng
của

hệ
thống
ngân hàng do đó
củng
cố
niềm
tin
của công chúng
đối với
hệ
8
thống
ngân hàng.
Cụ
thể
thông qua một
loạt
các
hoạt
động chuyên
môn
của
tổ
chức
BHTG
như:
- Cung cấp đầy
đủ hơn
cho công chúng thông
tin

về các
ngân hàng
trong
chừng
mực
nhất
định.
-
Hỗ
trợ
các
tổ chức tham
gia
BHTG
gặp khó
khăn,
trong
đó có
hỗ
trợ
tài
chính để giúp các ngân hàng
giửi
quyết
các khó
khăn,
duy
trì hoạt
động có
hiệu

quử.
- Chi
trử
kịp
thời
tiền
bửo
hiểm
cho
người gửi
tiền
trong
trường
hợp
ngân hàng
nhận
tiền
gửi
của họ bị đóng cửa và mất khử năng
thanh
toán.
-
Tham
gia
vào quá trình
thanh

tài sửn sau
chi trử
BHTG để

tiếp
tục
bửo
vệ
quyền
lợi
cho
người gửi
tiền
chưa được
thanh
toán
hết
tiền
gửi
tại
tổ
chức tham gia
bửo
hiểm
bị
phá
sửn,
giửi
thể

duy trì quĩ
BHTG để
bửo
vệ

người
gửi
tiền tại
tổ
chức tham
gia
BHTG
khác.
Như
vậy tổ chức
BHTG
đã giúp
tổ
chức
huy động
tiền
gửi
gặp khó khăn
tiếp
tục
thực
hiện
phần

bửn của
chức
năng
thanh
toán


thanh
toán
cho
người
gửi
tiền.
Mặc dù
đối với
bửn thân tổ
chức
huy động
tiền
gửi
mất khử
năng
thanh
toán và
phửi
đóng cửa thì
việc
duy
trì niềm
tin
của công chúng
đối
với
họ
không
còn
quan

trọng,
nhưng
đối với
uy
tín của
các
ngân hàng đang
hoạt
động
thì điều
đó
rất
quan
trọng.
Điều
này sẽ được
đửm
bửo
khi

tổ
chức
bửo hiểm
tiền
gửi
can
thiệp
kịp
thời


hiệu
quử.
Mật
khác,
tập
chung
vào
việc
thực
hiện
các
nghiệp
vụ
kiểm
tra,
giám sát
hoạt
động của các
đơn
vị
tham gia
BHTG
nhằm ngăn
chặn
kịp
thời
những
biểu
hiện


thể
ửnh
hưởng
đến tính
lành
mạnh

an toàn
trong
hoạt
động ngân hàng, như
thế
BHTG đã
trực
tiếp
tạo
điều
kiện
cho các ngân hàng
thực
hiện
hiệu
quử cử ba
chức
nâng
của
mình.
2.
Hoạt
động bửo

hiểm
tiền
gửi tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho hệ
thống
ngân
hàng phát
triển
Các
hoạt
động của
tổ chức
BHTG như đã
trình bày,
mang
lại
ý
nghĩa
củng
cố
niềm
tin
của công chúng
đối
với
hệ

thống
ngân hàng của
quốc
gia.
Ý
nghĩa
này đồng
thời
cũng
là động
lực
để
hoạt
động
BHTG

thể tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
hệ
thống
ngân hàng phát
triển
tốt
hơn. Với
những
cửi

thiện

9
nâng cao về uy tín
trong
cộng
đồng,
các ngân hàng sẽ

nhiều thuận
lợi
trong
việc
huy động vốn và
triển
khai
mạng
lưới hoạt
động,
cải
tiến
dịch
vụ,
đa
dạng
hoa
dịch
vụ Vai
trò
của

hoạt
động
BHTG
đối với
tiến
trình phát
triển
hệ
thống
ngân hàng được
thể
hiện

ba góc độ:
-
Hoạt
động
BHTG có
tác
dụng
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
các
ngân
hàng mới
ra đời

hoặc
ngân hàng
với qui

hoạt
động hạn chế

điều
kiện
phát
triển tốt
han:
Trong
nền
kinh
tế thị
trường,
xét
về góc độ
huy động vốn
thì
lợi
thế
luôn
thuộc
về các ngân hàng
lớn
có bề dày uy
tín


kinh
nghiệm
bởi
niềm
tin
của
người
gổi
tiền
đối với
các ngân hàng
đó. Với
chính sách
tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gổi

bắt
buộc
với
tất
cả các
tổ
chức

huy động
tiền

gổi
thì
người
gổi
tiền

các ngân hàng đều được bảo vệ
như
nhau,
nhờ
đó
xoa
đi
tâm lý
e
ngại
mất
tiền
của
người
gổi
tiền
khi gổi
tiền
vào các
đơn
vị huy động
tiền
gổi qui


hoạt
động hạn
chế,
hoặc
thời
gian
hoạt
động chưa
nhiều.
-
Hoạt
động
BHTG
giúp các ngân hàng
thực
sự
yếu
kém, không
thể
tiếp
tục
duy
trì hoạt
động

thể
rút
khỏi
lĩnh
vực

kinh
doanh
ngân hàng một cách

trật
tự,
không ảnh
hưởng
tới
các ngàn hàng khác

toàn
bộ
hệ
thống
ngân
hàng.
Thông qua
nghiệp
vụ
kiểm
tra
giám sát của mình,
tổ
chức
BHTG
có khả
nâng đánh
giá
kịp

thời
thực
trạng
hoạt
động của
các
ngân hàng
tham
gia
BHTG.
Đối
với
ngân hàng được đánh
giá là
hoạt
động yếu kém, không thể
tiếp
tục
duy trì
hoạt
động độc
lập,
tổ
chức
BHTG
thực
hiện
các
giải
pháp

hỗ
trợ
như: (1)
đưa
ra
phương
án
sát
nhập
với
ngân hàng khác,
(2) chi
trả
BHTG
cho
người
gổi
tiền
thuộc đối
tượng
BHTG,(3)
tham
gia
vào quá trình
thanh

tài sản của ngân hàng
đó để
tiếp
tục

bảo vệ
quyền
lợi
của
người
gổi
tiền

tiền
gổi lớn
hen
hạn
mức
chi trả
bảo
hiểm

những
đối
tượng

tiền
gổi
không
thuộc đối
tượng
của
BHTG VỚÌ
những
giải

pháp
này,
sẽ giúp các ngân
hàng
khó
khăn

thể
sớm
chấm dứt
hoạt
động,
xổ lý
nhanh
gọn
các
trách
nhiệm
đối với
chủ
nợ,
do đó có ý
nghĩa
to lớn
trong
việc
duy trì
niềm
tin
của

người
gổi
tiền
đối với
hệ
thống
ngân hàng

tránh các ảnh
huống
xấu đến các
ngân hàng khác do đồn
đại

không do
hoạt
động chủ
quan
của họ.

-
Hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi tạo
động
lực
để
các ngân hàng giám sát

lẫn
nhau,
thúc đẩy
nhau
nâng cao
chất
lượng
hoạt
động.
Tổ
chức
BHTG
hoạt
động
trên

sở thúc đẩy

chế
hỗ
trợ lẫn
nhau
trong
cộng
đồng các
tổ chức
huy
động
tiền
gửi

để
giải
quyết
các khó khăn (đặc
biừt
là tình
trạng
khó
khăn
gây đóng cửa ngân hàng) của mỗi
tổ chức
trong
cộng
đồng các
tổ chức tham
gia
BHTG
bằng
chính
nguồn lực
huy động
từ cộng
đồng
các
thành viên
đó.
Điều
này
sẽ
làm

cho các ngân hàng
tham gia
BHTG có
nhu cầu giám sát
lẫn
nhau
trong
hoạt
động, đặc
biừt


những
nước
mà các
thành viên
tham gia
BHTG
đóng góp cho
tổ chức
BHTG
theo
hình
thức
"đóng góp
sau".
Hình
thức
đóng góp sau là hình
thức


các
tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi chỉ
phải
đóng
góp
sau
khi

một
hoặc
vài tổ
chức
thành viên bị
phá
sản.
Tỉ
lừ
đóng
góp của các thành viên sẽ được tính trên

sở
những
tổn
thất

thực tế
của
ngân
hàng bị
đổ
vỡ. Với
hình
thức
này, các
tổ chức tham
gia
BHTG
sẽ
nỗ
lực
giám
sát
hoạt
động của
nhau
để
tránh tình
trạng
ngân hàng
hoạt
động
tốt
phải
đóng
góp để hỗ

trợ
ngân hàng
hoạt
động có
rủi
ro cao.
3. Hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi
góp
phần
thúc đẩy huy động
tiền
gửi
cho
đầu
tư phát
triển
Tiền
gửi
nhàn
rỗi
của
dân cư là
nguồn
vốn

nhiều

un
viừt
để
ngân
hàng

thể
huy động
phục
vụ đầu tư
phát
triển
kinh
tế
của đất
nước.
Học
thuyết
về tăng trưởng
kinh
tế
của
Mankiw
(1992)
đã
khẳng
định
nguồn
vốn
từ

tiết
kiừm
của một
quốc
gia,
bao
gồm
các
khoản
tiết
kiừm
của
dân cư và
tiết
kiừm
của chính
phủ,

nguồn
vốn
quyết
định
đối với
đẩu tư phát
triển
kinh
tế
bền vững.
Thông thường vốn huy động
trong

dân cư

nguồn
vốn

tính
ổn
định
cao
và có
thời
hạn dài
nên
thuận
lợi
cho đầu tư kì
hạn.
Mặc dù
đối với
các ngân hàng
lớn,
ngoài
nguồn
tiền
gửi
của cá
nhân,
họ còn
thu
hút được

một
lượng
lớn
tiền
gửi từ
các
tổ chức.
So
với
tiền
gửi từ
cá nhân thì
tiền
gửi từ
các
tổ
chức
thường ít
ổn
định hen
và có
thời
hạn
ngắn
hơn,
khó có
thể
xem là
nguồn
vốn ổn định cho đầu tư phát

triển
dài
hạn.
Sự
biến
động
lớn
về
tiền
gửi
của
dân cư
tuy
thuộc nhiều
vào
tính
ổn
định của
hừ
thống
ngân hàng.
NẾU
ngân hàng
hoạt
động

hiừu
quả,
trả
lãi huy động vốn

thoa
đáng,
tạo điều
li
kiện
thuận
lợi
cho
gửi
tiền
và rút
tiền,
đảm
bảo an toàn
tiền
gửi
của
người
gửi
tiền
thì ngàn hàng
đó
sẽ
chiếm
được
ưu
thế
trong
huy động
tiền

gửi
cá nhân.
Tổ
chức
BHTG
với
các
hoạt
động của
họ như
nêu

trên,
thực chất

tạo
điều
kiện
cho ngân hàng
hoạt
động

hiệu
quả
đế
ngân hàng

thễ
cung
cấp

các
điều
kiện
thuận
lợi

thoa
đáng
đối với
người
gửi
tiền.
Hơn
thế
nữa,
nếu
ngân hàng
thực
sự gập khó khăn,
tổ
chức
BHTG
với
những
hoạt
động bảo
vệ
người
gửi
tiền

thực chất
họ
cung
cấp
đảm
bảo cho
người
gửi
tiền.
Như
vậy
tổ
chức
BHTG
đã
tạo ra
các yếu
tố
trực
tiếp
và gián
tiếp
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
ngân hàng
trong

huy động
tiền
gửi
dân cư.
Thực
tiễn
hoạt
động
BHTG ở
nhiều
quốc
gia
cho
thấy,
đối với

hình
hoạt
động
BHTG mà ở
đó đưa
ra qui chế
bảo
hiếm
theo
loại tiền
gửi
thì
tốc
độ

huy
động
loại tiền
gửi thuộc đối
tượng bảo
hiếm
sẽ

xu
thế
tăng.
Ngược
lại,
tốc
độ
huy động
loại tiền
gửi
không
thuộc đối
tượng bảo
hiễm
sẽ

xu hướng
giảm
khi

hoạt
động

BHTG.
Đối với
chính sách
BHTG
không phân
biệt
loại
tiền
gửi thuộc đối
tượng được bảo
hiễm
thì
tổng
số
tiền
gửi
tại
các
tổ
chức
được
bảo
hiễm
sẽ có xu hưởng tăng.
Tại Việt
nam, sau
5 năm
tổ
chức
BHTGVN

đi vào
hoạt
động đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho các tổ
chức
tín
dụng
huy động vốn tăng trưởng
mức
bình
quân là 20%/năm [Bùi
khắc
Sơn
(2005)]
và mức
tăng trưởng
này dự
tính
sẽ
còn cao
hơn
trong
những
năm
tiếp

theo
do
tác động của
việc
BHTG
đang

những
cải
cách đáng kễ nhằm nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động của
tổ
chức,
hỗ
trợ
các ngân hàng
tốt
hơn.
ra.

CẤU
Tổ
CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
CỦA Tổ CHỨC BẢO
HIỂM
TIỀN GỬI

1.
Các
loại
hình Tổ chức bảo hiểm
tiền
gửi

chức
bảo hiểm
tiền
gửi
thuộc
sở
hữu nhà nước
Xuất
phát
từ
bản
chất
của
hoạt
động
BHTG

loại
hoạt
động
cung
cấp
dịch

vụ
hàng hoa công,
mục
đích
chung
nhất
của
hoạt
động
BHTG là góp
phần
kiễm
soát

duy trì tính
ổn
định,
an
toàn của
hoạt
động ngân hàng
nhiều
quốc
gia
xác định
hoạt
động
BHTG
cần được
tổ

chức
dưới
hình
thức

12
một

quan quản
lý nhà
nước.
Theo
đó, sự
kết
hợp
giữa
tổ
chức
BHTG
với
ngân hàng
trung
ương,

quan điều
hành và
kiểm
soát toàn bộ hệ
thống
ngân

hàng của
quốc
gia,
sẽ được
thuận
lợi
hơn.
Hơn
nữa,
vói cách
thức
tổ chức
theo

hình sở hữu nhà
nước,
vấn đề vốn của
tổ
chức
BHTG
và khả năng
tiếp
cận thông
tin
về các
tổ chức tham gia
BHTG
sẽ
thuận
lợi

hơn.
Theo
nghiên cứu
của
Garcia (1990)
có ba
yếu
tổ

bản
quyết
định
tổ
chức
BHTG
nên
tổ
chức
theo
hình
thức
sở hữu
nhà
nước:
- Khả năng
củng
cố và duy
trì
niềm
tin

của công chúng vào hệ
thống
ngân hàng

do nhà
nước.
- Khả năng đáp ứng
nguờn tài
chính
khi
có đổ bể ngân hàng hàng
loạt
phụ
thuộc
vào nhà
nước.
-
Khả năng
tiếp
cận
thông
tin
với
độ chính xác
cao
nhất

kịp
thời
nhất

về
các
tổ
chức tham
gia
BHTG
phụ
thuộc
vào các cơ
quan
nhà
nước.
Theo
khảo sát của Kunt

Sobaci (2000)
trên 68
quốc
gia

hoạt
động
BHTG
thì
có đến 33
quốc
gia tổ
chức
theo


hình
sở hữu
nhà
nước.
Thông thường
tổ chức
BHTG
theo
hình
thức
sở hữu
nhà
nước được
thành
lập dưới
hình
thức
là một cơ
quan
của chính
phủ,

sự
tham
gia
của
ngân hàng
trung
ương,
bộ

tài
chính.
Vốn thành
lập
ban đẩu và hỗ
trợ
khi
cần
thiết
sẽ
được nhà nước
đảm
bảo.
Tổ
chức
bảo hiểm
tiên
gửi
thuộc
sở
hữu

nhân
Tại
những quốc
gia

việc
điều
hành hệ

thống
ngân hàng không
thuộc
trách
nhiệm của
ngân hàng
trung
ương,
hiệp
hội
ngân hàng
quốc
gia
đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
điều
hành hệ
thống
ngân hàng, mỗi ngân hàng

tiềm
lực
tài
chính
mạnh
thì
tổ

chức
BHTG

thể
được
tổ
chức
theo
hình
thức
sở
hữu tư
nhân.
Nghiên cứu cả
Kunt

Sobaci
cho
biết
trong
68
quốc
gia
thì
11
quốc
gia

hệ
thống

BHTG
tổ chức
theo
hình
thức

nhân.
Loại
hình
BHTG
theo
hình
thức
sở hữu tư
nhân có một
số đặc
điểm
sau:
• Vốn
hoạt
động là do đóng góp của thành viên
dưới
hình
thức thu
phí
thường
xuyên và
thu
phí
sau

khi
có đổ vỡ ngân hàng
xảy
ra
để bù đắp
cho khoản
tiền
đã
thực
hiện chi trả
BHTG.
13
• Có khó khăn
trong việc
thu thập
thông
tin
từ
các đơn
vị
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
ngân hàng và
từ
ngân hàng
trung

ương.


khó khăn
nhất
định
trong việc
tìm
nguồn
vốn
thực
hiện
chi
trả
tiền
bảo
hiểm
kịp
thời
khi việc
đổ vỡ
của
các ngân hàng được bảo
hiểm
xảy
ra
hàng
loớt.
Thông thường
tổ

chức
BHTG
theo
hình
thức
sở
hữu tư nhân được thành
lập
dưới
hình
thức
công
ty
cổ
phần,
do
hiệp
hội
ngân hàng của
quốc
gia
tổ
chức,
được thành viên
tham
gia
và đóng góp
vốn là
các ngân hàng và
tổ

chức
tài
chính
trong
quốc
gia
đó.
Tổ
chức
bảo hiểm
tiền
gửi
theo hình thức liên
doanh
giữa
nhà nước


nhân:
Tổ
chức
theo
hình
thức
liên
doanh
giữa
nhà
nước
và tư

nhân
thuận
tiện
trong việc
phát huy được ưu
thế
và hớn chế
được
những
nhược
điểm
của
mỗi
hình
thức
đơn
lẻ.
Hiện
trên
thế
giới

khoảng
30 hệ
thống
BHTG
áp
dụng
hình
thức

tổ chức này.
Tổ
chức tài
chính thành
lập theo
hình
thức
liên
doanh
sẽ được nhà nước đầu tư
tài
chính ban đầu
theo
một
tỉ
lệ nhất
định

cũng
được
nhà
nước
hỗ
trợ khi
cần
thiết.
Mỗi
quốc
gia
khi

thành
lập hoớt
động
BHTG
cần
nghiên cứu đặc
điểm
phát
triển
của hệ
thống
ngân hàng nước mình để
từ
đó có
những
quyết
định
đúng đắn
trong việc
xác
định
hình
thức tổ
chức
phù hợp nhằm
đớt
được
những
mục
tiêu

đề
ra khi
thành
lập.
2.
Các
nghiệp
vụ chính
của
tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi
2.1.
Kiểm
tra
các
tổ
chức
tham
gia
bảo hiểm
tiền
gửi
Để
thực
hiện
thành công

mục
tiêu đề
ra,
tổ chức
BHTG
cần
tiến
hành
công
tác
kiểm
tra
khách
hằng
theo
2 giác
độ: Kiểm
tra
việc
chấp
hành các
qui
định
về
BHTG; Và
kiểm
tra việc
chấp
hành các
qui

định
đảm
bảo
an
toàn
trong
hoớt
động
của
các ngân
hàng.
Thông thường các
qui
định về
BHTG
bao
gồm:
qui
định về công
khai

minh bớch
các
qui
định về
BHTG,
qui
định về
cung
cấp

thông
tin
cho
tổ
chức
BHTG
thông
tin
về
tổ
chức tham
gia
BHTG,

qui
định về tính và nộp phí
BHTG.
Các
qui
định về
đảm
bảo an toàn
trong
hoớt
động ngân hàng bao gồm:
qui
định về
tổ
chức
bộ

máy,
qui
định về
quản
14
trị
điều
hành,
qui
định về an toàn
trong
nghiệp
vụ cho
vay,
huy động
vốn,
lãi
suất,
đầu
tư,
qui
định về
đảm
bảo an toàn
vốn,
qui
định
đảm
bảo an toàn
trong

các
nghiệp
vụ
ngoại
bảng,
qui
định về liên
doanh,
liên
kết
Việc kiểm tra
không chỉ nhằm phát
hiện
những sai
phạm
trong việc
chấp
hành
những qui
định của
BHTG, mà còn
nhằm phát
hiện
những
ngân
hàng
hoạt
động yếu
kém để có
biện

pháp
hỗ
trợ
tài
chính,
hoậc tạo
điều
kiện
để ngân hàng
đó
rút
khỏi
lĩnh
vực
kinh
doanh
ngân hàng một cách

trật
tự,
tránh
những
đổ
vỡ dây
chuyền.
Để
công tác
kiểm
tra
khách hàng


hiệu
quả,
tổ
chức
BHTG
cần

qui
trình,
nội dung,
trình
tự
kiểm
tra

tính
khoa
học
sao
cho công tác
kiểm tra
của tổ
chức
BHTG
trở
thành cần
thiết

hạn chế

chồng
chéo
với
công tác
kiểm
tra
của các
đơn
vị khác. Ngoài
ra,
để
hạn chế
gánh
nậng
cho tổ
chức
BHTG
trong việc
triển
khai
công tác
kiểm
tra,
giám
sát, tổ chức
BHTG
cần
tạo ra

chế

hoạt
động

tác
dụng
kích thích tính tự
giác tuân
thủ
kỷ
cương khách hàng.
Như
vậy sẽ giúp nâng cao
hiệu
quả công
ích
của
hoạt
động
BHTG.
2.2.
Giám
sát
các
tổ
chức tham gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
Công tác giám sát

tổ chức tham
gia
BHTG
của
tổ
chức
BHTG
được tiên
hành thường xuyên trên
cơ sở
các
nguồn
thông
tin
về
khách hàng
tham gia
BHTG mà
tổ
chức
BHTG có
được.
Nội
dung
của
nghiệp
vụ
giám sát khách
hàng là đánh giá
hoạt

động của
tổ chức tham gia
BHTG và
từ
đó đưa
ra
các
khuyên
nghị
uốn nắn
hoạt
động của các
tổ
chức
đó
với
mục
đích
đảm
bảo tuân
thủ
các
qui
định về
BHTG

qui
định về an toàn
trong
hoạt

động ngân hàng.
Hoạt
động giám sát của
tổ
chức
BHTG
còn là

sở để
tiến
hành
nghiệp
vụ
kiểm
tra
tổ chức tham gia
BHTG,
tình
trạng
tổ chức
BHTG
phải
chuẩn
bị
một đội
ngũ nhân
lực
lớn
để
tiến

hành công tác
kiểm
tra
thường xuyên khách
hàng

thể
sẽ là khó khăn cho cả
tổ chức
BHTG
lẫn tổ chức tham
gia.
Hoạt
động
giám sát cho phép
tổ chức
BHTG có
thể
tiến
hành
kiểm
tra
theo
phương
pháp
chọn
mẫu, không
nhất
thiết
phải

kiểm
tra
đồng
loạt
các
tổ chức tham gia
BHTG.
Mật
khác cần

những
biện
pháp
để
khuyến
khích tính tự giác của
khách
hàng,
tránh
những
can
thiệp
trực
tiếp
một cách quá thường xuyên.
15
2.3.
Hỗ
trợ
các

tổ
chức tham gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
Nghiệp
vụ hỗ
trợ
khách hàng của tổ
chức
BHTG
bao gồm:
Hỗ
trợ
tài
chính,
hỗ
trợ
ổn
định
tổ chức
(trường hợp sát
nhập
với
các
ngân hàng
khác),
hỗ
trợ

các
hoạt
động
nghiệp
vụ ngân hàng
đối
với
tổ chức tham
gia
bảo
hiặm
tiền
gửi. Kinh
nghiệm
của
các
tổ
chức
BHTG
thành công trên
thế
giới
cho
thấy,
hoạt
động
hỗ
trợ
tổ chức tham gia
bảo

hiặm
tiền
gửi

vai
trò đặc
biệt
quan
trọng
đối với
mục
đích duy trì

phát huy tính
ổn
định,
an
toàn
trong
hoạt
động của hệ
thống
ngân hàng
quốc
gia.
Tổ
chức
BHTG
thực
hiện

hoạt
động hỗ
trợ
tài
chính
đối
với
các
tổ chức
tham gia
BHTG
thông qua hình
thức
cho vay
hỗ
trợ khi
các
tổ
chức
này có
khó khăn về khả năng
thanh
khoản

thanh
toán;
mua
các tài sản
có,
đặc

biệt
là tài sản

chưa đến hạn
thanh
toán
đặ
củng
cố
khả năng
thanh
khoản
của
họ;
bảo lãnh cho
tổ
chức tham
gia
BHTG
đi vay vốn
tại
các đơn
vị
khác.

những
hỗ
trợ
ổn
định

tổ chức đối với
các
tổ
chức tham gia
BHTG
khi
phát
hiện thấy
các
khó
khăn
trong
quản lý,
điều
hành
làm
ảnh hưởng
tới
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh

tính
an
toàn
đối
với

tiền
gửi
tại
tổ chức
đó.
Từ
đó có
phương
án hỗ
trợ
đặ ổn
định

nâng cao năng
lực quản ly
của tổ
chức tham
gia
trên

sở đưa
ra
các khuyên cáo
đổi
mới

cấu
tổ chức, hoặc
tìm
đối

tác là các ngân hàng

khả năng

hoạt
động
tốt
đế
dàn xếp
việc
sát
nhập,
liên
kết
nhằm
khắc phục
các
tổn
tại.
Hoạt
động
này
được Bảo
hiặm
tiền
gửi
liên
bang
Mỹ
thực

hiện rất tốt trong
nhiều
năm
qua
[FDIC
(1998)].
Tổ
chức
BHTG
còn

các
hoạt
động hỗ
trợ
kĩ năng
hoạt
động trên
lĩnh
vực
tài chính, ngân hàng
đối với
tổ
chức tham gia
BHTG.
Hoạt
động
này có
thặ
được

tiến
hành thường xuyên
theo
các hình
thức
sau:
-
Tổ
chức
trao
đổi
cán bộ
giữa
các
đơn
vị
đặ
nhân
rộng
các
hoạt
động
hiệu
quả

tạo
điều
kiện
đào
tạo

cán bộ
nhưng vẫn duy trì được
hoạt
động
bình thường của
tổ
chức tham
gia
BHTG.
-
Tổ
chức
các
lớp
đào
tạo
nghiệp
vụ cho cán
bộ,
viên
chức
của
tổ chức
tham
gia
BHTG.
16
-
Cử
cán

bộ có
năng
lực
của
tổ chức
BHTG làm
việc

hướng dẫn tổ
chức tham gia
BHTG,
đặc
biệt

trong
trường
hợp
tổ
chức tham gia
BHTG
đang có khó khăn
trong việc
duy
trì
hoạt
động.
Ngoài ra tổ
chức
BHTG còn hỗ
trợ

các tổ
chức tham gia
BHTG
thực
hiện
công tác tuyên
truyền

phổ cập các
kiến
thức
về BHTG
tới
đông
đảo
quọn
chúng nhân dân.
2.4.
Chi
trả
tiền
bảo
hiểm và giám
sát
thanh

tài
sản sau chi
trả
bảo hiểm

Chi trả
BHTG

hoạt
động

tổ chức
BHTG
thực
hiện
cam
kết
thanh
toán đến
người gửi
tiền
thuộc
đối
tượng được bảo
hiểm khoản
tiền
gửi
của họ,
bao
gồm
cả
tiền
gốc

tiền

lãi
theo
một
mức độ
nhất
định
tuy
thuộc
vào
qui
định
về hạn
mức
chi
trả
tiền
bảo
hiểm

mỗi hệ
thống
BHTG.
Việc chi
trả
bảo
hiểm
sẽ được
thực
hiện
khi

tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
bị chấm
dứt
hoạt
động
và mất khả nâng
thanh
toán.
Nghiệp
vụ
chi trả
BHTG
sẽ
trực
tiếp
ảnh hưởng
tới
niềm
tin
của
người
gửi
tiền
đối
với hoạt
động ngân hàng của
quốc

gia.
Mục
đích của
hoạt
động
chi
trả
tiền
BHTG
là nhằm
tạo ra

chế
đảm
bảo
quyền
lợi
cho
người
gửi
tiền
cả
về giá
trị
lẫn
hình
thức thực
hiện.
Về
mặt giá

trị,
mức độ
chi trả
tiền
bảo
hiểm
sẽ phụ
thuộc
vào
chính sách
BHTG
của
quốc gia

tính đến
thu nhập
quốc nội
bình quân đọu
người,
yếu
tố
lạm phát, tính tuân
thủ
kỷ
cương thị
trường
của công chúng nhằm hạn
chế
rủi
ro đạo đức.

về
hình
thức, nghiệp
vụ
chi trả
tiền
bảo
hiểm
cọn được
thực
hiện
sao cho
đảm
bảo tính kịp
thời,
thuận
tiện
và an
toàn
quyền
lợi
của
người gửi
tiền.
Việc chi trả
chậm
trễ,
thủ
tục
phiền

hà,
tiền
chi trả
tới
người gửi
tiền
không

phương
thức
hợp lý và
không được
đảm
bảo
an
toàn sẽ ảnh hưởng
trực
tiếp
tới
độ an tâm
của
cộng
đổng
người gửi
tiền

trực
tiếp
ảnh hưởng đến tính
an

toàn của ngân hàng
khác trên địa bàn.
Thông thường

nhiều
quốc
gia

hoạt
động
BHTG,
tổ chức
BHTG có
vai
trò
quan
trọng trong việc
quản
lý các
mối
quan
hệ
tài chính của
tổ chức
tham
gia
BHTG
sau
chi
trả

bảo
hiểm. Vai
trò này được
thể
hiện
thông qua các
hoạt
động:
tham
gia
vào
hội
đồng
thanh

tài
sản,
tham
gia
vào ban
điều
hành
các
hoạt
động
sau
chi
trả,
quyết
định

việc
thanh
toán các
khoảnxông,
nợ
của tổ
,
|<-ìư
Vii
N
chức tham
gia
BHTG
đã được
chi
trả
tiền
bảo
hiếm
Ị,ì
•',, .,.
„nc



ÃÃS'
3.
Các nhân

ảnh

hưởng
đến
hoạt
động
BHTG
3.1.
Đóng
góp
tài
chính
của
các
tổ
chức tham gia BHTG
Đóng góp
tài
chính của các
tổ chức tham
BHTG
cho
tổ chức
BHTG có
thể
được phân
chia
thành
nhiều
hình
thức
đóng

góp như
đóng
góp
ban đầu,
đóng
góp
thường xuyên, đóng
góp
sau Nhưng cách phân
loại
phổ
biến
trên
thế giới
vẫn là đóng góp trước

đóng
góp
sau.
Dưới
đây
sẽ
xin
trình
bày về
hai
hình
thức
đóng góp này.
• Hình thức đóng

góp
trước
Đây là hình
thức
trong
đó
các
tổ chức
thành viên đóng bảo
hiểm
trong
suốt
thời
gian
kinh
doanh
đế
thành
lập
nên quỹ bảo
hiểm.
Do
tửt
cả các thành
viên đều đóng góp đế thành
lập
và duy
trì
quỹ nên
những tổ chức

thành viên bị
phá sản
coi
như đã
chi trả
phí
xử

phá
sản.
Nguồn quỹ
này có
thề
được
bổ
sung
thêm
bằng
các
khoản
lệ
phí

phí bảo
hiểm
do các
tổ
chức
thành viên
góp sau

khi

tổ chức
bị phá
sản,
hoặc
vay
theo
hạn
mức
của chính phủ
hoặc
vay

bảo lãnh của chính
phủ.

chế góp vốn trước
sẽ
rút vốn ra
khỏi
hệ
thống
ngân hàng
do
phí bảo
hiểm
đã
trả
cho

tổ chức
bảo
hiểm
sẽ không được
dùng
vào các mục
đích khác
như
cho vay sản
xuửt,
cho vay tiêu dùng Do
vậy,
nếu
áp
dụng

chế
góp vốn trước thì
tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
phải
đảm
bảo quản

tốt
quỹ bảo
hiểm

và luôn có sẵn vốn để
bồi
thường
tổn
thửt
xảy
ra.
Việc
này có
thể
thực hiện
được nếu tổ
chức
BHTG có
những
chính sách

quy
trình đầu tư hợp
lý,
tiến
hành
quản

nội
bộ
chặt chẽ,
có hệ
thống
báo cáo

đầy
đủ
và chính xác.
Hình
thức
đóng
góp
trước hay đóng phí thường xuyên được
nhiều
tổ
chức quan
tâm áp
dụng.
Tuy nhiên
khi
áp
dụng
hình
thức
đóng phí này khách
hàng
tham
gia
BHTG
cần xác định
loại tiền
gửi
thuộc
đối
tượng

bảo
hiểm,
tỷ
lệ
phí bảo
hiểm
để làm cơ
sở tính phí định
kì.
Mức
đóng phí bảo
hiểm
hàng
năm của các
tổ
chức tham
gia
thường được xác định
theo
công
thức tổng
quát:
Pa
=
r. D(l.l)
Trong
đó:
Pa: là
mức
phí

BHTG
hàng năm

một
tổ
chức tham
gia
BHTG
cần
đóng.
18
r:

tỉ lệ
phí bảo
hiểm
áp
dụng
đối với tổ
chức tham
gia
BHTG.
D:
là số

tiền
gửi
của các
tổ chức tham gia
bảo

hiểm
làm cơ
sở tính
phí bảo
hiểm
tiền
gửi
tại
tổ
chức
đó.
Tỉ
lệ
phí bảo
hiểm
r
lại
được phân
chia
làm
phí bảo
hiểm
đồng
hạng

không đồng
hạng:
- Đóng phí bảo hiểm theo
tỉ
lệ

phí đồng hạng:

hình
thức
đóng
góp
tài chính cho
tổ chức
BHTG
theo
một
tữ
lệ
thu
phí
BHTG
chung
áp
dụng
cho
tất
cả các
tổ chức tham gia
BHTG
trong
cùng một
hệ
thống
BHTG
của

quốc
gia.
Hình
thức
đóng
góp này có
nhiều
ưu
điểm
trong
triển
khai
thực
hiện
nhưng có
những
hạn
chế
nhất
định.
ưu điểm:
Do
tất
cả các
tổ chức tham
gia
BHTG
đều
áp
dụng chung

một
tỉ
lệ
phí
BHTG,
nên nhu cầu
phải
đánh giá chính xác tình hình
hoạt
động của
từng
tổ chức tham
gia

điều
không
nhất
thiết
trong việc
xem
xét trách
nhiệm
tài chính của
tổ chức tham
gia
BHTG
đối với
tổ chức
BHTG. Ưu
điểm

này đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
rất
lớn
cho
tổ
chức
BHTG
đặc
biệt giai
đoạn
đầu mới
đi
vào
hoạt
động.

thế
đa số các hệ
thống
BHTG
trên
thế
giói
đều
bắt

đẩu
bằng
việc
áp
dụng
đóng góp
tài
chính
theo
phí đồng
hạng.
Hạn chế:
Tữ
lệ
phí
BHTG
đổng
hạng
áp
dụng chung
cho mọi khách
hàng sẽ

thể tạo
nên các
biểu hiện

lại
xét về
góc độ

quản

rủi
ro
trong
hoạt
động của các
tổ chức tham
gia
BHTG và
đồng
thời
không
khuyến
khích
các tổ
chức tham gia
thi
đua
hoạt
động
tốt,
an
toàn cao
để
giảm
được tữ
lệ
đóng góp.
- Đóng phí bảo hiểm không đồng hạng:


đóng phí bảo
hiểm
theo
tữ
lệ
phí bảo
hiểm

phân
biệt
căn cứ vào
độ
rủi
ro
trong
hoạt
động của mỗi tổ
chức tham
gia
BHTG.
Theo
hình
thức
này,

sở
để
xác định
tữ

lệ
phí
BHTG

kết
quả phân
loại
tổ chức tham
gia
BHTG.
Ngân hàng nào
hoạt
động
với
độ
rủi
ro cao
hơn
sẽ
phải
chịu
tữ
lệ
phí bảo
hiểm cao.
Ngược
lại
ngân hàng
nào
hoạt

động
tốt, rủi
ro
thấp
sẽ
đóng bảo
hiểm
theo
tữ
lệ
phí
thấp
hơn.
ưu điểm: Thu phí
theo
tữ
lệ
phí không đồng
hạng

phân
biệt
theo
độ
rủi
ro
trong
hoạt
động của các
tổ chức tham gia thể

hiện

chế
đối
xử
bình
19

×