Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế của các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.88 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH DẪN ĐẾN HỘI NHẬP QUỐC TẾ.............2
1.1.

Hiệp định thương mại Việt- Mỹ.....................................................2

1.1.1. Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ........2
1.1.2. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt-Mỹ.2
1.1.3. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam..............4
1.2. Khu vực Mậu dịch Tự do Asean - Afta..............................................5
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................5
1.2.2. Thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập AFTA. 6
1.2.3. Thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập AFTA. 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ....................................................................................................10
2.1. Thành tựu.........................................................................................10
2.2. Hạn chế.............................................................................................12
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP
KINH TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY......14
3.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức........................14
3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc thực hiện các cam kết hội
nhập sâu rộng..........................................................................................15
3.3. Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế...17
i


3.4. Đổi mới sáng tạo công nghệ Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công


nghệ 4.0 hiện nay....................................................................................18
3.5. Doanh nhân, doanh nghiệp đi đầu trong hội nhập............................19
KẾT LUẬN....................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................22

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong quá trình tồn cầu hố,khu vực hố nền kinh tế.Tiến
trình tồn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và
đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội.,Hội nhập quốc tế vừa là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm được chỗ đứng của mình trên thị
trường quốc tế.Trình độ phát triển kinh tế của nước ta cịn thấp hơn rất nhiều
so với các nước trong khu vực và thế giới.Một trong những yếu kém hiện nay
của toàn nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức
cạnh tranh trên thị trường cả trong nước lẫn nước ngồi.Việc nhìn nhận được
những thuận lợi và khó khăn của mình sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt
Nam rút ra những bài học bổ ích và tìm được lời giải đúng nhất trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày nay, hội nhập đã trở thành một xu thế tất yếu, một nước không
thể phát triển nếu không tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng trước tình
hình đó, nền kinh tế Việt Nam đang có cơ hội đầu tư, phát triển. Nhưng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngồi những cơ hội cịn rất nhiều những thách
thức, do quy mô vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp, có nguy cơ bị phá
sản trước các doanh nghiệp lớn và trước các đối thủ nặng ký từ nước ngồi.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng một vai trị rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, hàng năm góp phần lớn vào GDP của cả nước.
Với vai trò rất lớn, nhưng lại đứng trước nhiều khó khăn, em khơng khỏi băn

khoăn về khả năng tồn tại và phát triển của nó. Đó là lý do em chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế của các doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay” để làm đề án của mình.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH DẪN ĐẾN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1.

Hiệp định thương mại Việt- Mỹ

1.1.1. Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ.
Chúng ta biết rằng đối với quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ thì một sự hợp tác
bình đẳng cùng có lợi trong lĩnh vực kinh tế thương mại sẽ giúp hai nước mau
chóng khép lại quá khứ ,nhìn về tương lai vì lợi ích chung của hai dân tộc.Tuy
nhiên, nếu trong quan hệ ngoại giao đã đạt được những thành tích nhất định
như bãi bỏ lệnh cấm vận vào năm 1994, bình thường hoá quan hệ hai nước
vào năm 1995,thành lập đại sứ quán hai nước vào năm 1997, thì trong quan
hệ kinh tế bao gồm thương mại và đầu tư lại phát triển khá chậm chạp, chưa
tương xứng với tiềm năng của hai nước.Chính vì thế HĐTM song phương
Việt-Mỹ được ký kết ngày 14/7/2000 đánh dâú một bước tiến mới trong quan
hệ kinh tế Việt Nam-Hoa Kỳ.
Hai bên đã cam kết thực hiện các nguyên tắc mậu dịch phù hợp với các
thông lệ của WTO, bao gồm thực hiện quy chế tối hậu quốc và không phân
biệt đối xử,những nỗ lực chung về thương mại, mở rộng và thúc đẩy thương
mại,bằng việc cắt giảm thuế quan và xoá bỏ các biện pháp ngăn chặn phi thuế
quan như quota(hạn nghạch),đảm bảo quyền buôn bán cho các doanh nghiệp
nước ngoài và trong nước .Ngoài ra cịn có những can kết về quyền sở hữu trí

tuệ phát triển quan hệ đầu tư.
1.1.2. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt-Mỹ
1/ HĐTM Việt-Mỹ mở cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
hàng hoá sang Mỹ một thị trường mạnh nhất thế giới với hơn 245 triệu
người.Hàng hoá của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn do mức
thuế suất chỉ còn trên 3%,trong khi trước kia phải từ 40% đến 80%.Các doanh

2


nghiệp Việt Nam sẽ xuất khẩu sang Mỹ những mặt hàng mà chúng ta có lợi
thế như dầu thơ, dệt may, giày dép, mặt hàng nông hải sản.
Cơ hội xuất khẩu sang thị trường Mỹ là rất lớn.Năm 1999 giá trị xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trường Mỹ chỉ đạt 601 triệu USD/năm,thấp hơn nhiều
so với các nước trong khu vực mà Mỹ đã áp đặt quy chế quan hệ bình
thườngvà là thành viên của WTO.Kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Mỹ chỉ bằng 1/35 của Malaixia và bằng 1/23 của Thái Lan (do một lượng
hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phải qua nước thứ ba, chủ yếu là
Singapore nên số liệu của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu của Việt Nam và Mỹ
về xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ là khá lớn.Khi hiệp định
thương mại được thực hiện, do giảm hàng hoá qua trung gian nên xuất khẩu
của Việt Nam sang Mỹ sẽ có cơ hội tăng mạnh hơn.Có ý kiến cho rằng năm
1999 ”Giá trị kim nghạch nhập khẩu của Mỹ là 1227 tỷ USD, do đó dù Việt
Nam có sang Mỹ tới 1 tỷ USD thì cũng như muối bỏ bể ”). Còn nếu xét về cơ
cấu xuấ nhập khẩu sang thị trường Mỹ trong tổng xuất nhập khẩu cũng rất
nhỏ bé.Trong suốt giai đoạn 1994-1999, xuất khẩu sang thị trường chỉ đạt
2,4% tổng giá trị kim nghạch nhập khẩu của Việt Nam. Trong khi đó tỉ lệ này
của Thái Lan là 17,4% và 10,3% và Malaixia là 19,4% và 11,9% (So với các
thị trường có mức thu nhập và tiêu dùnh bình quân đầu người tương đương,
hiện nay thị trường Mỹ chỉ chiếm 4,8% giá trị kim nghạch xuất khẩu của Việt

Nam so với các nước Châu Âu là 24% và Nhật Bản là 28,7%).
2/ HĐTM Việt-Mỹ sẽ tạo cơ hội làm ăn mới cho các nhà đầu tư Mỹ tại
Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh với các doanh
nghiệp Việt Nam qua đó sẽ tăng khả năng thành cơng cũng như học hỏi được
cách quản lý của các nhà kinh doanh hàng đầu thế giới cho các doanh nghiệp
Việt Nam.Đồng thời nó cũng mở ra cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam
phải nổ lực không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, học tập một
cách làm ăn bài bản, phù hợp với luật lệ kinh doanh quốc tế. Các doanh
3


nghiệp Việt Nam cũng có thể tiếp thu cơng nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại,
góp phần thúc đẩy nhanh hơn tiến trinh cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất
nước.
3/ HĐTM Việt-Mỹ giúp các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu một lượng
hàng lớn vào Mỹ do đó các doanh nghiệp sẽ giải quyết được vấn đề việc làm
cho công nhân của mình đồng thời cũng tạo nhiều cơng ăn việc làm mới góp
phần giải quyết vấn đề dân số và việc làm ở Việt Nam.
1.1.3. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
1/Trình độ phát triển kinh tế giữa hai nước rất chênh lệch, lại có những
điểm rất khác nhau về thể chế chính trị xã hội, về quan niệm ,về tập quán ,sở
thích, thị hiếu người tiêu dùng.Nếu các doanh nghiệp Việt Nam khơng tính
đến các nhân tố này thì có thể dẫn đến tư tưởng nơn nóng ,sốt ruột hoặc chủ
quan hay bi quan trong khi giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá
trình làm ăn với Mỹ do đó rất dẫn đến thất bại.

2/Hệ thống pháp luật Việt Nam cịn nhiều thiếu sót lại chưa đồng bộ
và có nhiều điểm khơng phù hợp với thơng lệ quốc tế.Mỹ là một nước có hệ
thống pháp luật hết sức chặt chẽ với tư cách là một siêu cường về kinh tế và
chính trị Mỹ đã tự đặt ra những điều luật của riêng mình do đó việc mới tiếp

xúc với một thị trường mới mẻ sẽ khiến các doanh nghiệp Việt Nam không
khỏi bỡ ngỡ rất khó tránh khỏi những sai lầm bởi ở Mỹ “kiện tụng cũng được
coi như một nghề” mà bằng chứng chính là việc xuất khẩu cá Tra cá Basa của
các doanh nghiệp Việt Nam sang Mỹ.

3/Sau một thời gian ngắn(3-7 năm), khi HĐTM có hiệu lực nhiều hàng
hố của Mỹ sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam với việc bãi bỏ hạn ngạch và
giảm thuế sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam ở trong một điều kiện cạnh tranh
gay gắt hơn trước đây.Đồng thời các lĩnh vực hoạt động tài chính ,ngân hàng
bảo hiểm ,viễn thơng, pháp lý, giáo dục,y tế sẽ chiếm lĩnh thị trường Việt
4


Nam làm cho các doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành này của Việt
Nam sẽ gặp phải những đối thủ cạnh tranh hết sức gay gắt vì những lợi thế
hơn hẳn của họ .Nếu chúng ta khơng có những chuẩn bị ngay từ bây giờ thì
người tiêu dùng Việt Nam chỉ hướng tới những dịch vụ tiện lợi hơn của các
nhà đầu tư Mỹ.
4/ Các doanh nghiệp Việt Nam, những người trực tiếp làm ăn với Mỹ
lại chưa thông hiểu luật lệ cung cách kinh doanh của người Mỹ.Chính điều
này chẳng những có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh mà đơi
khi cịn bị thiệt thịi vì những lý do khơng đáng có. Bên cạnh đó ,với trình độ
quản lý cịn yếu kém, lại chưa có kinh nghiệm làm ăn theo cơ chế thị trường
cùng với trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu, trình độ chun mơn của người lao
động cịn chưa cao.Tất cả những điều đó làm cho sản phẩm của chúng ta cịn
kém về chất lượng, xấu về hình thức khó lịng cạnh tranh với biết bao bạn
hàng mậu dịch của Mỹ từ các nước Nam Mỹ, từ Trung Quốc, từ các nước
Nics, các nước ASEAN. Đây chính là thách thức lớn cho các doanh nghiệp
Việt Nam khi HĐTM có hiệu lực.
1.2. Khu vực Mậu dịch Tự do Asean - Afta

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
ASEAN (Asscociation of Southeast Asian Nation), hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á được thành lập từ năm 1976 với mục đích hợp tác tồn diện
trên mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị, khoa học, xã hội. Đến nay, ASEAN đã
phát triển lớn mạnh với 10 thành: Brunei, Indonesia, Malaysia, Phillipin,
Singapore, Thái lan, Việt Nam, Campuchia, Lào và Mianmar. Tuy vậy là một
khu vực kinh tế phát triển vào loại năng động nhất thế giới, vấn đề hợp tác
kinh tế trong khu vực lại được ra đời khá muộn, năm 1992, 25 năm sau khi
thành lập ASEAN.
Từ năm 1976, vấn đề hợp tác kinh tế ASEAN đã được chú trọng với kế
hoạch hợp tác kinh tế mà lĩnh vực ưu tiên là cung ứng và sản xuất các hàng
5


hố cơ bản, các xí nghiệp cơng nghiệp lớn, các thoả thuận thương mại ưu đãi
và các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy hợp tác
kinh tế trong ASEAN nhưng kết quả của những nỗ lực đó khơng đạt được các
mục tiêu mong đợi. Chỉ đến năm 1992, khi các nước thành viên ASEAN ký
kết một hiệp định về khu vực mậu dich tự do AFTA hợp tác kinh tế giữa các
nước ASEAN mới thực sự được đưa lên một tầm mức mới.Mục tiêu của
AFTA là :
Tự do hoá thương mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan.
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra một
khối thị trường thống nhất.
Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang
thay đổi, đặc biệt là việc phát triển của các thoả thuận thương mại khu vực
(Regional trade arrangement - RTA) trên thế giới.
1.2.2. Thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập AFTA.
Qua phân tích cụ thể những lợi thế so sánh của Việt Nam và các nước,

chúng ta có thể thấy được những khó khăn của Việt Nam khi tham gia vào tổ
chức liên kết kinh tế khu vực. Trước hết đó là sự khác biệt về thể chế và cơ
chế quản lý kinh tế. Nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Các quan hệ thị trường
trong nền kinh tế Việt Nam thực sự chưa trưởng thành (cái quán tính của cung
cách quan liêu, bao cấp trong quản lý còn nặng nề). Điều này thể hiện mức độ
sẵn sàng đón nhận tiến trình AFTA chưa cao xét về mặt cơ chế quản lý.
Quan trọng hơn nữa khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa
Việt Nam và các nước ASEAN (về thu nhập bình quân trên đầu người, dự trữ
ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát, vốn đầu tư, trình độ cơng nghệ... ) cho thấy sự cách
biệt quá lớn bất lợi cho Việt Nam cũng là mối lo ngại cho q trình hội nhập
này. Trình độ cơng nghệ sản xuất hiện nay ở ta, đặc biệt trong các ngành chủ
6


chốt như cơng nghiệp chế tạo, chế biến, cịn ở mức yếu kém thì liệu có đủ sức
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường hay chỉ là nơi tiêu thụ hàng hố của các
nước ASEAN thậm chí nhiều doanh nghiệp bị phá sản, thất nghiệp theo đó
tăng...
Do cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam và phần lớn các
nước ASEAN tương đối giống nhau, vì vậy có thể gây ra sự cạnh tranh nội bộ
khu vực trong việc thu hút đầu tư, tìm kiếm thị trường và cơng nghệ (ở mức
độ khác nhau). Ngồi ra cị phải kể đến sự cạnh tranh của cả khối với Trung
Quốc trong cả thương mại và đầu tư nước ngồi.
Một trong những khó khăn và có lẽ đây là khó khăn lớn nhất mà Việt
Nam sẽ phải đương đầu trong quá trình hội nhập là nhân tố về con người do
trình độ, kể cả cán bộ quản lý kinh tế và các doanh nhân còn chưa đáp ứng
được với nhu cầu đặt ra của tình hình mới.
Nếu chỉ xét riêng về thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam trong
môi trường cạnh tranh thì phần lớn các doanh nghiệp cịn rất non trẻ, thiếu

vốn kinh doanh cũng như trình độ quản lý, tín nhiệm và bề dày kinh nghiệm.
Phần lớn các doanh nghiệp đều mới bước vào thương trường nên có nhiều hạn
chế, thể hiện ở các mặt như: kinh doanh trên diện mặt hàng rộng nhưng thiếu
chuyên ngành; mạng lưới tiêu thụ còn mong manh; các doanh nghiệp còn
chưa quan tâm và ít thành công trong việc xây dựng khối các khách hàng tin
cậy và lâu bền; thiếu thông tin và thiếu hiểu biết về thị trường và khách hàng;
Thiếu các hoạt động xúc tiến thương mại dưới nhiều hình thức như thông tin
thương mại, hỗ trợ triển lãm quảng cáo, tư vấn về thị trường, mơi trường đầu
tư, tìm đối tác kinh doanh... Ngồi ra, tác động khơng thuận lợi đến các doanh
nghiệp cịn có những vấn đề về mơi trường vĩ mô thiếu ổn định với một hệ
thống các thủ tục hành chính phức tạp và khơng rõ ràng. Thủ tục lập doanh
nghiệp, lập chi nhánh, đại diện, mạng lưới kinh doanh trong tỉnh, ngồi tỉnh,
ngồi nước nói chung có tác dụng kìm hãm hơn là khuyến khích kinh doanh.
7


Tóm lại, có thể thật sự hội nhập được với khu vực, chúng ta phải vượt
lên những trì trệ của chính mình, đạt được sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã
hội đi kèm với sự tăng trưởng về kinh tế. Sự tăng trưởng cùng nhịp độ với các
nước trong khu vực sẽ là cơ sở đảm bảo về lâu dài để có sự liên kết giữa Việt
Nam với các nước thành viên ASEAN được bền chặt trên cơ sở hai bên cùng
có lợi.
Bên cạnh những khó khăn rất lớn, chúng ta cũng có những thuận lợi
nhất định khi hội nhập với ASEAN. Việt Nam và các nước ASEAN là những
nước láng giềng đã có truyền thống giao lưu kinh tế, văn hoá và tương đối
hiểu biết lẫn nhau. Bên cạnh đó, đường lối đổi mới của Việt Nam đang tiến
tới để hội nhập trong sự thống nhất của khu vực. Liên kết kinh tế giữa Việt
Nam và ASEAN là xu thế tất yếu của mỗi nước trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế khu vực và tồn cầu, bởi lẽ nó phù hợp với lợi ích của mỗi quốc
gia.

1.2.3. Thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập AFTA.
Tham gia hợp tác kinh tế, thương mại với khu vực, Việt Nam có thể thu
được một số cơ hội và thuận lợi sau đây:
Thứ nhất, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN là sự
kiện đánh dấu bước phát triển của Việt Nam trong quan hệ quốc tế để hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Có Việt Nam trong ASEAN sẽ góp
phần quan trọng tạo ra sự thống nhất mới trong ASEAN, từ đó tạo ra nhiều lợi
ích cho Việt Nam và các nước thành viên. Trọng tâm của hợp tác kinh tế
trong ASEAN những năm gần đây là hợp tác phát triển thương mại, trong đó
cốt lõi là việc hình thành AFTA, thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung CEPT, hình thành nên một thị trường thống nhất cho mọi nước
thành viên. Việc tham gia vào chương trình này là điều kiện thuận lợi cho
Việt Nam tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thương mại, thúc đẩy nhanh
chóng q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Khi các nước cắt
8


giảm dần thuế thì hàng hố Việt Nam sẽ có cơ hội tốt hơn để xâm nhập vào
thị trường khu vực và thế giới.
Thứ hai, Việt Nam có điều kiện để mở rộng thị trường ưu đãi của
AFTA. Kinh nghiệm các nước trong khối cho thấy rằng, gia nhập ASEAN,
Việt Nam có đủ điều kiện để mở rộng thị trường sang các nước trong và ngoài
khu vực. Hiện nay, khoảng 30% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là từ các
nước thuộc ASEAN. Các mặt hàng được Nhà nước ưu tiên nhập khẩu như
máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất công
nghiệp khi tham gia vào AFTA, CEPT thì các mặt hàng này sẽ giảm thuế
nhập khẩu tới 5%. Như vậy, khi đó luồng hàng nhập khẩu sẽ được mở rộng
nhanh chóng. Hơn nữa, do cơ cấu danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao
gồm cả nông sản thô và nông sản chế biến nên nếu Việt Nam tăng cường sản
xuất hàng nông sản thì sự cắt giảm về thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích các

doanh nghiệp mở rộng sản xuất mặt hàng này để xuất khẩu sang ASEAN và
các nước ngoài khu vực. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tăng dung lượng
cung hàng hố của mình trên thị trường và tham gia cạnh tranh trên thị trường
thế giới .
Thứ ba, tham gia hợp tác kinh tế, thương mại với khu vực, Việt Nam có
điều kiện thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hướng vào xuất
khẩu.
Thứ tư, có điều kiện để thu hút được nhiều vốn đầu tư từ những nước
thừa vốn và đang có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh sang các ngành có hàm
lượng kỹ thuật cao, sử dụng ít nhân cơng trong khu vực như Singapore,
Malaysia, Thái Lan...
Thứ năm, có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao ở
các ngành cần nhiều lao động mà các nước đó đang cần chuyển giao. Sử dụng
vốn và kỹ thuật cao của các nước trong khu vực để khai thác khoáng sản và
xây dựng cơ sở hạ tầng
9


Thứ sáu, tận dụng ưu thế về lao động rẻ và có hàm lượng chất xám cao
để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang các nước trong khu vực.
Thứ bảy, một trong những quy định về sản phẩm được hưởng quy chế
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GPS) của Mỹ là "trị giá nguyên liệu cho
phép nhập để sản xuất hàng hố đó phải dưới 65% tồn bộ giá trị của sản
phẩm đó khi vào lãnh thổ hải quan Mỹ" và "giá trị một sản phẩm được chế tạo
ở hai hoặc trên hai nước là hội viên của một hiệp hội kinh tế, liên minh thuế
quan, khu mậu dịch tự do thì được coi là sản phẩm của một nước". Vì vậy,
việc Việt Nam tham gia AFTA sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam vẫn có thể nhập
nguyên liệu của các nước ASEAN khác để sản xuất và sản phẩm đó vẫn được
GPS.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ
2.1. Thành tựu
Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế Trong những năm qua, hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định, đóng
góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt
239 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục
khai thác các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm
nhiều thị trường mới. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường các nước có hiệp
định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam đều có tốc độ tăng cao so với năm
2017. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng 40%,
tăng mạnh so với con số khoảng 35% các năm trước.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những
yếu kém cơ bản của doanh nghiệp
10


Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về
căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín
dụng, lao động rẻ mà thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất
lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới
chính sách liên quan đến thu hút FDI.
Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng chất lượng chưa
đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt
Nam cần đổi mới mơ hình tăng trưởng. Ngân hàng Thế giới (WB) nhận xét:
“Vốn FDI gắn kết với kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong nước chủ yếu
ở các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp: hầu hết đầu vào (70- 80%) đều phải
nhập khẩu” . Nhận xét đó, dù rất đáng lưu tâm, nhưng chưa cho thấy sự bành

trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế Việt Nam
Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm
của Việt Nam vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực.
Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng
vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản
phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu có xu hướng giảm.
Thứ tư, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều bất cập
Chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng trong việc xác định hướng đi. Các thị
trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa học - cơng nghệ tuy đã hình
thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.
Thứ năm, đã xuất hiện các điểm “cổ chai” về thể chế, cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực
11


Gây cản trở cho q trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở
hạ tầng là các nội dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua
thách thức, nắm bắt cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác
hội nhập kinh tế quốc tế.
Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ
giữa khu vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Công tác thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết
tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết
các cơ hội do các hiệp định FTA mang lại.
2.2. Hạn chế
Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 do Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc trình bày trước Quốc hội chỉ rõ: cơng tác hội nhập

trong nước cịn yếu, chưa khai thác có hiệu quả các lợi ích của hội nhập kinh
tế quốc tế. Trong đó, nổi bật là các yếu kém.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những
yếu kém cơ bản của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về
căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín
dụng, lao động rẻ mà thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất
lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới
chính sách liên quan đến thu hút FDI
Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng chất lượng chưa
đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt
Nam cần đổi mới mơ hình tăng trưởng. Ngân hàng Thế giới (WB) nhận xét:
“Vốn FDI gắn kết với kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong nước chủ yếu
12


ở các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp: hầu hết đầu vào (70- 80%) đều phải
nhập khẩu” . Nhận xét đó, dù rất đáng lưu tâm, nhưng chưa cho thấy sự bành
trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế Việt Nam
Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm
của Việt Nam vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực.
Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng
vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản
phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu có xu hướng giảm.
Thứ tư, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều bất cập,
chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng trong việc xác định hướng đi.
Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa học - cơng nghệ

tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.
Thứ năm, đã xuất hiện các điểm “cổ chai” về thể chế, cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực... gây cản trở cho quá trình phát triển.
Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các nội dung đặc biệt
quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội của hội
nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác
hội nhập kinh tế quốc tế.
Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ
giữa khu vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Công tác thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết
tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết
các cơ hội do các hiệp định FTA mang lại.
13


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP
KINH TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức
Ngày 5/11/2016, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết số 06- NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nghị quyết chỉ rõ:
Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng
và hội nhập quốc tế nói chung; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã
hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc tế,
đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và
thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức, nội
dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội, doanh

nghiệp và cộng đồng; chú trọng cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động,
kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch;
bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi
pháp luật.
Khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan
đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng
đắn các quy luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế; nội luật hóa theo lộ trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, trước hết là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và
chuyển giao cơng nghệ, lao động - cơng đồn… bảo đảm tranh thủ được thời
cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; nâng cao nhận thức và năng lực
14


pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của cán
bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm
công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp làm công tác hội
nhập kinh tế quốc tế; hồn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp, đặc biệt là hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường cơng tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động mua bán-sáp nhập doanh nghiệp Việt
Nam, trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh
tế, phù hợp với các cam kết quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và các ban chỉ đạo liên ngành về hội
nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phịng an ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc thực hiện các cam kết hội

nhập sâu rộng
Vấn đề lớn đặt ra là làm sao thực hiện hiệu quả các FTA thế hệ mới để
tăng cường được nội lực, nâng cao được năng suất, sức cạnh tranh của nền
kinh tế, nuôi dưỡng và phát triển được nhiều “gien Việt” trong nền kinh tế.
Mặt khác, chúng ta cần tiếp tục nỗ lực củng cố ổn định kinh tế vĩ mơ, có năng
lực thích nghi và điều chỉnh linh hoạt trước những biến động kinh tế thế giới
và khu vực. Việc đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất
và năng lực cạnh tranh là tiền đề và là giải pháp quyết định để nâng cao nội
lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập quốc tế. Trong
đó :
(1) Tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung ưu tiên
đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp
15


tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mơ vững chắc; kiểm sốt tốt lạm
phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; giữ vững an ninh kinh tế;
(2) Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược; hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; chú trọng
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập
của đất nước. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là
khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
(3) Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm
vi cả nước và từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có
lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu
lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới. Tập trung ưu tiên cơ cấu lại đầu tư, trọng

tâm là đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại thị trường tài
chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng; đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự
nghiệp công lập; cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ… Đồng
thời, đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối hợp trong phát triển kinh tế
vùng; thực hiện có hiệu quả q trình đơ thị hóa;
(4) Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng,
chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế để khu vực kinh tế này
thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, một lực
lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quốc tế;
(5) Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
nguồn nhân lực. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo; đẩy nhanh phổ cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục
16


các cấp. Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp; tăng cường
ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất kinh doanh;
(6) Giám sát thường xuyên, tăng cường công tác dự báo về tăng trưởng
xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất lao động, xuất khẩu lao động,
xác định cơ cấu trong mỗi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế để có cơ sở
đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và kịp thời điều chỉnh chính sách,
biện pháp.
3.3. Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là sự
nghiệp của toàn dân tộc. Để giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, tăng cường đa dạng hóa và mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều đối
tác, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt theo nhiều
phương, nhiều tuyến, nhiều tầng là cách thức để tạo ra một dải lựa chọn,
khiến cho Việt Nam không bị lệ thuộc vào bên ngoài. Tăng cường sức mạnh

quốc gia là yếu tố then chốt để giảm sự “tùy thuộc bất đối xứng” khơng có lợi
cho Việt Nam. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia chính là sự kết hợp sức mạnh
dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh của nội lực kết hợp với sức mạnh của
ngoại lực, sức mạnh tổng hợp của kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Khi
giải quyết các vấn đề tồn cầu, cần phải tăng cường sức mạnh mềm3 của đất
nước để các chính sách quốc gia có được sự ủng hộ và giúp đỡ cao của cộng
đồng quốc tế.
Chiến lược thu hút FDI trong giai đoạn mới cần hạn chế được tối đa các
tiềm ẩn bất lợi đối với độc lập kinh tế, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, quốc
phòng của đất nước từ góc độ kinh tế, địa - chính trị. Theo WB, Việt Nam đã
thu hút “thành cơng” vốn FDI ở mức rất cao. Tỷ lệ vốn FDI trên GDP ở mức
6,1%, cao hơn rất nhiều so với 0,4% của Thái Lan, 1,2% của Trung Quốc, 2%
của Ấn Độ, và 2,6% của Philippines. Tuy vậy, khi đất đai, tài nguyên, nguồn
lực có hạn mà khu vực FDI nở rộ sẽ chiếm mất cơ hội, không gian của các
17


khu vực kinh tế khác. Nhiều chuyên gia từng rất lo lắng, vì sao khu vực doanh
nghiệp tư nhân Việt Nam không thể lớn lên nổi. Trong hơn 20 năm nay, khu
vực này chỉ chiếm khoảng 8- 9% GDP của Việt Nam. Liệu có phải do họ bị
chèn ép, bị phân biệt đối xử, bị hạn chế các cơ hội tiếp cận đất đai khi địa
phương nào cũng “trải thảm đỏ” mời gọi vốn FDI? Tại Hội nghị tổng kết 30
năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tại
Hà Nội ngày 4/10/2018, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã chỉ đạo các bộ,
ngành hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến đầu tư, trong đó có thực hiện
chủ trương hợp tác đầu tư nước ngồi có ưu tiên, chọn lọc gắn với mục tiêu
nâng tầm trình độ nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Xây dựng nền
kinh tế tự chủ là điều rất cần thiết và sống còn. Sự phát triển, hưng thịnh của
một quốc gia phải là do doanh nghiệp dân tộc đảm nhiệm, thay vì phụ thuộc
vào các doanh nghiệp nước ngồi. Vì thế, tại Hội nghị, Thủ tướng yêu cầu

các bộ, ngành, chính quyền địa phương khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước liên doanh, liên kết, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong các dự án sử dụng công nghệ cao,
công nghệ mới, công nghiệp hỗ trợ... Từ tư duy thụ động, bị nhà đầu tư nước
ngoài vào “mua”, nay chuyển sang các doanh nghiệp trong nước có thể chủ
động “mua” lại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để tiếp thu
thị trường, kênh phân phối, làm chủ công nghệ, quản lý và phát triển các sản
phẩm quốc gia. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện cơ
bản để Việt Nam thực hiện mục tiêu xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
3.4. Đổi mới sáng tạo công nghệ Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công
nghệ 4.0 hiện nay
Việt Nam cần thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, định vị đất nước ở vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và thu hẹp
18



×