Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Gốm sứ Bát Tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 93 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
***








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
GỐM SỨ BÁT TRÀNG




Sinh viên thực hiện : Dƣơng Minh Thắng
Lớp : Nhật 1
Khóa : 45
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung








Hà Nội, tháng 05 năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu viết khóa luận này em đã nhận được sự giúp
đỡ rất nhiệt tình của nhiều người. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả
những người đã giúp em hoàn thành khóa luận tôt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị
Tuyết Nhung, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý cho em hoàn thành
khoá luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã giúp đỡ
trong việc thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành khoá luận.
Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, về tài liệu thu thập và khả
năng của cá nhân, nội dung khoá luận khó tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng
sự góp ý của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Dương Minh Thắng
Lớp Nhật 1 - K45 - Kinh doanh quốc tế


MỤC LỤC
Lời nói đầu
1
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử

4
I.
Khái niệm Thương mại điện tử
4

1. Khái niệm hẹp
5

2. Khái niệm rộng
5


2.1. Khái niệm của UNCITRAL
5


2.2. Khái niệm của UNCTAD
7


2.3. Khái niệm thương mại điện tử dưới góc độ quản lý nhà
nước
7



2.3.1. Cơ sở hạ tầng
8




2.3.2. Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu
8



2.3.3. Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung
8



2.3.4. Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực
9



2.3.5. Ứng dụng
9
II.
Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
9

1. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B)
10

2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
(B2C)
11

3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và Nhà nước (B2G)

11

4. Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng
(C2C)
12

5. Thương mại điện tử giữa cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C)
12
III.
Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
12

1. Thu thập được nhiều thông tin
12

2. Giảm chi phí sản xuất
13

3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
13

4. Xây dựng quan hệ với đối tác
14

5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
14
IV.
Quá trình phát triển ứng dụng thương mại điện tử trong
doanh nghiệp
15



V.
Những trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi ứng dụng
TMĐT
17

1. Môi trường xã hội và tập quán kinh doanh
19

2. Nhận thức của người dân
19

3. An ninh, an toàn trong giao dịch
20

4. Thanh toán điện tử
20

5. Môi trường pháp lý
22

6. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
23
Chương II. Thực trạng ứng dụng TMĐT của các doanh
nghiệp gốm sứ Bát Tràng
25
I.
Tổng quan về làng nghề Bát Tràng
25


1. Lịch sử làng nghề và dân cư
25

2. Sản phẩm gốm sứ Bát Tràng
26

3. Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát Tràng
29
II.

Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng
32
III.
Thực trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm
sứ Bát Tràng
36

1. Mức độ ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng
36

2. Đánh giá chung về website của các doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng
37

3. Đánh giá một website doanh nghiệp điển hình
40


4. Quy trình triển khai TMĐT trong doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng
42
IV.
Đánh giá hiệu quả ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp
gốm sứ Bát Tràng
44

1. Những mặt tích cực
45

2. Những hạn chế
45

3. Nguyên nhân của những hạn chế
47
Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng
TMĐT trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm
sứ Bát Tràng
50
I.
Phương hướng phát triển kinh doanh gốm sứ Bát Tràng
50


II.
Giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong hoạt
động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng
51


1. Giải pháp cho Doanh nghiệp
51


1.1. Ứng dụng phần mềm tác nghiệp TMĐT
51


1.2. Tham gia sàn giao dịch TMĐT
52


1.3. Thiết lập website doanh nghiệp và khai thác sử dụng
website
52


1.4. Sử dụng dịch vụ công trực tuyến
57


1.5. Các biện pháp khác
57

2. Giải pháp cho Hiệp hội gốm sứ
61

3. Giải pháp về phía Nhà nước
63


4. Đề xuất mô hình hợp tác ứng dụng Thương mại điện tử cho
làng nghề Bát Tràng
64


4.1. Giai đoạn 1: Xây dựng website mới, hiệu quả nhằm quảng
bá thương hiệu gốm sứ Bát Tràng
66


4.2. Giai đoạn 2: Xây dựng sàn giao dịch B2B
67


4.3. Giai đoạn 3: Xây dựng Nhà phân phối trực tuyến
69
Kết luận
71
Danh mục Tài liệu tham khảo
72
Phụ lục


Phụ lục 1. Website các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng
i

Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra của tác giả
vi

Phụ lục 3. Tổng kết kết quả điều tra

viii

Phụ lục 4. Hình ảnh làng nghề gốm sứ Bát Tràng
xi



DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 1: Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng
dụng TMĐT giai đoạn 2005 - 2009

17
Bảng 2: Đánh giá nội dung website của các doanh nghiệp
Bát Tràng

39



Hình 1: Tỷ trọng tiền mặt so với Tổng phương tiện thanh toán

22
Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và dân dụng
(không tính gốm sứ xây dựng) 5 tháng đầu năm 2008

33
Hình 3: Doanh nghiệp đánh giá về tác dụng của TMĐT
đối với hoạt động kinh doanh

35

Hình 4: Website www.quangvinh.com.vn

40
Hình 5: Form Chọn sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn

41
Hình 6: Form tính Cước phí vận chuyển tại
www.quangvinh.com.vn

41
Hình 7: Hình ảnh sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn

42
Hình 8: Website www.minhlong.com

54
Hình 9: Hình ảnh sản phẩm tại website www.minhlong.com

55



Sơ đồ 1: Quá trình phát triển ứng dụng TMĐT

15

1




I. Tính cấp thiết của đề tài
Bát Tràng từ lâu đã được biết đến là một làng nghề thủ công nổi tiếng
và lâu đời với trên 500 năm tuổi, thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội. Trong vài năm trở lại đây, làng nghề đã có những khởi sắc
đáng kể. Nhờ những nỗ lực từ phía địa phương và hỗ trợ của nhà nước, cùng
động lực nền kinh tế thị trường, Bát Tràng không chỉ thành công trong việc
khôi phục lại làng nghề truyền thống, mà còn hứa hẹn tiềm năng phát triển
kinh tế cho địa phương dựa vào chính những sản phẩm gốm sứ của mình.
Nhắc đến Bát Tràng không thể không nhớ tới những sản phẩm gốm sứ
tinh xảo cùng chất men tuyệt hảo được truyền lại từ đời này qua đời khác.
Men ngọc, men rạn, men gio, men lam… là những lớp áo tuyệt mỹ khoác lên
những sản phẩm Bát Tràng mang đậm hồn đất, hồn cát. Du khách nước ngoài
đến với Bát Tràng vô cùng thích thú trước vẻ đẹp của những tác phẩm gốm
nơi đây. Bắt kịp với nhu cầu của thị trường nước ngoài mới mẻ đầy tiềm
năng, Bát Tràng đã và đang đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm của mình.
Nhiều doanh nghiệp nhạy bén đã nhanh chóng nắm lấy cơ hội, xúc tiến tìm
kiếm đơn đặt hàng nước ngoài, mở rộng thị trường cho gốm Việt nói chung,
gốm Bát Tràng nói riêng. Tuy nhu cầu của thị trường thế giới đối với sản
phẩm gốm sứ đẹp nổi tiếng như Bát Tràng là vô cùng triển vọng, nhưng việc
tiếp cận với thị trường đó như thế nào, bằng cách nào vừa nhanh, lại vừa
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất dường như vẫn là một vấn đề khó đối với
các doanh nghiệp gốm sứ hiện nay.

2
Thương mại điện tử là hình thức kinh doanh ngày càng mở rộng và phổ
cập trên toàn cầu. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua mạng điện tử, thậm chí
bán hàng, thanh toán, chuyển khoản qua hệ thống toàn cầu đó đang dần trở
thành xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng của Việt Nam cũng đã sớm nhận ra những tác dụng to lớn mà TMĐT
mang lại. Trong vài năm gần đây, các trang web của họ lần lượt ra đời. Tuy

nhiên, những trang web này chưa mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh
nghiệp dẫn đến tình trạng một số trang web đã phải ngừng hoạt động. Hiện
nay nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, vì vậy, hoạt
động thương mại quốc tế sẽ ngày càng phát triển. Thị trường nước ngoài sẽ là
các thị trường hết sức tiềm năng đối với các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng.
Việc xây dựng và phát triển các hoạt động TMĐT trở thành ưu tiên hàng đầu
hiện nay.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu
là: “Ứng dụng Thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp gốm sứ Bát Tràng”. Trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn
đề nổi cộm trong việc nhận thức và ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp
gốm sứ Bát Tràng thông qua tìm hiểu thực tiễn, thu thập số liệu, phân tích,
tổng hợp vấn đề. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp và kiến nghị
với hy vọng sẽ góp phần giải quyết được phần nào những vấn đề nan giải
đang đặt ra trước mắt ngành kinh doanh gốm sứ Bát Tràng hiện nay.
II. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
 Nội dung nghiên cứu: việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng.
 Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2002-2010.

4
III. Phương pháp nghiên cứu
 Tổng hợp và phân tích tài liệu
 Khảo sát và điều tra thực tế
IV. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời nói đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử.
Chương II. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng.

Chương III. Một số giải pháp nh ằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong
hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Dương Minh Thắng
Lớp Nhật 1- K45 – Kinh doanh quốc tế

5
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử
I. Khái niệm Thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm mới. Mặc dù ra đời
chưa lâu nhưng nó đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình nhờ sức
hấp dẫn cũng như đà phát triển khá ngoạn mục. Cùng với sự phát triển chóng
mặt của Internet, TMĐT đang có những bước tiến rất nhanh với tốc độ ngày
càng cao. Cuối những năm 1990, TMĐT vẫn còn là một khái niệm khá mới
mẻ ở nước ta. Nhưng dưới sức lan tỏa rộng khắp của TMĐT, các công ty Việt
Nam cũng đang từng bước làm quen với phương thức kinh doanh hiện đại
này.
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như
“thương mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online
trade), “thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh
điện tử” (e- business). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ
biến nhất và được dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên
cứu của các tổ chức hay các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu
bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và
mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào
mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua sắm,
sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác, khách hàng
khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử, doanh nghiệp

ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử.
Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của doanh
nghiệp khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng công nghệ
thông tin chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.


6
1. Khái niệm hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại
điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện
điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Với cách hiểu đó,
Tổ chức thương mại thế giới và Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương đã đưa ra hai định nghĩa của mình về TMĐT:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua
bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu
hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua
mạng Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh
được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật
số."
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp
sử dụng các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp mình, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp (B2B) hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), cá nhân
với nhau (C2C); Ví dụ: Alibala.com; Amazon.com, eBay.com
2. Khái niệm rộng
2.1. Khái niệm của UNCITRAL
Theo định nghĩa trong luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên

Hợp quốc tế về Luật Thương mại Quốc Tế (UNCITRAL):
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát
các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay

7
không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao
dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao
đổi hàng hóa dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,
ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật
công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc
tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao
quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ
chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo
nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến
hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động
thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại
điện tử.
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ
qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng,
chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá
thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị
trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện
tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng,
các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách

thức mua sắm của con người.

8
2.2. Khái niệm của UNCTAD
Theo Cơ quan Liên Hợp Quốc về hợp tác và phát triển (UNCTAD),
thương mại điện tử bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp:
“Thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao
gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán (MSDP) thông qua các
phương tiện điện tử”.
Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không
chỉ giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này
được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
 M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua internet)
 S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp
đồng)
 D – Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
 P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như
ngân hàng)
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và
mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng,
phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
2.3. Khái niệm thương mại điện tử dưới góc độ quản lý nhà nước
Theo UNCTAD, dưới góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao
gồm các lĩnh vực:
 Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (I - Infrastructure)
 Thông điệp (M - Message)
 Các quy tắc cơ bản (B - Basic Rules)

9

 Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (S - Sectorial Rules)
 Các ứng dụng (A – Applications)
Mô hình IMBSA của UNCTAD đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để
phát triển thương mại điện tử:
2.3.1. Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông
Một ví dụ điển hình là dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL. Tại nước
ta, theo thống kê năm 2005 của Vụ thương mại điện tử, gần 80% doanh
nghiệp đã sử dụng dịch vụ này để truy cập Internet với tốc độ đủ cao để giao
dịch qua mạng. Suy cho cùng, nếu không phổ cập dịch vụ Internet thì không
thể phát triển thương mại điện tử được. Chính vì vậy, UNCTAD đưa ra lĩnh
vực đầu tiên cần phát triển chính là Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và
truyền thông, tạo lớp vỏ đầu tiên cho TMĐT.
2.3.2. Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu
Thông điệp chính là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng,
qua Internet trong thương mại điện tử. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các chào
hàng, hỏi hàng qua mạng, các chứng từ thanh toán điện tử đều được coi là
thông điệp, chính xác hơn là “thông điệp dữ liệu”. Tại các nước và tại Việt
Nam, những thông điệp dữ liệu khi được sử dụng trong các giao dịch TMĐT
đều được thừa nhận giá trị pháp lý. Điều này được thể hiện trong các Luật
mẫu của Liên hợp quốc về giao dịch điện tử hay Luật TMĐT của các nước,
cũng như trong Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam.
2.3.3. Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung
Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về thương mại điện tử chính là các
luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước hoặc khu
vực và quốc tế.

10
Ví dụ: ở Việt Nam hiện nay là Luật Giao dịch điện tử (tháng 3 năm
2006), Luật Công nghệ Thông tin (tháng 6 năm 2006). Đối với khu vực có
Hiệp định khung về TMĐT của các khu vực như EU, ASEAN,… Hiệp định

về Công nghệ thông tin của WTO, về Bảo hộ sở hữu trí tuệ, và về việc thừa
nhận giá trị pháp lý khi giao dịch xuyên “biên giới” quốc gia.
2.3.4. Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực
Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT, như:
chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, Ngân hàng điện tử (thanh toán điện tử).
Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có thể là các Nghị định chi tiết
về từng lĩnh vực. Hay các tập quán thương mại quốc tế mới như Quy tắc về
xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế (e-UCP), hay quy tắc sử
dụng vận đơn điện tử (của Bolero).
2.3.5. Ứng dụng
Ứng dụng ở đây được hiểu là các ứng dụng TMĐT, hay các mô hình
kinh doanh thương mại điện tử cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến
khích để phát triển, trên cơ sở đã giải quyết được 4 vấn đề trên. Ví dụ như:
Các mô hình Cổng TMĐT quốc gia (ECVN.gov), các sàn giao dịch TMĐT
B2B (như Vnemart.com) cũng như các mô hình B2C (golmart.com.vn,
Amazon.com), C2C (đấu giá Ebay.com), hay các website của các công ty xuất
nhập khẩu đều được coi chung là các ứng dụng TMĐT.

II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Thương mại điện tử có 3 chủ thể tham gia: người tiêu dùng, doanh
nghiệp và chính phủ. Có những loại hình giao dịch như: B2B (Business To
Business) doanh nghiệp với doanh nghiệp; B2C (Business To Consumer)
doanh nghiệp với người tiêu dùng; G2C (Government To Consumer) chính

11
phủ với người tiêu dùng; G2B (Government To Business) chính phủ với
doanh nghiệp…
1. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B)
Thương mại điện tử B2B trước hết là quá trình thực hiện việc mua và
bán trực tuyến trên mạng giữa các công ty với nhau, là nơi mà các công ty có

thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khách
hàng có thể chào mua, chào bán sản phẩm đồng thời có thể nhận được những
giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, nhận các bản tin
tức kinh doanh, tham gia thảo luận trực tuyến Ngoài ra, thương mại điện tử
B2B còn có nhiều tác nghiệp khác giữa các công ty với nhau trong đó có việc
quản lý dây chuyền cung ứng, từ nhà cung cấp đến công ty và từ công ty tới
khách hàng.
Trên thế giới, xu hướng TMĐT B2B chiếm ưu thế vượt trội so với B2C
trong việc chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến.
B2B được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc
mua bán trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc cũng có thể gọi là sàn
giao dịch mà tại đó, các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử
dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách
hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay
dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các
chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu
của khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ
thể.
Tại Việt Nam, với mục đích hỗ trợ các công ty nhanh chóng làm quen
và tham gia vào TMĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2005, cổng TMĐT quốc gia
ECVN với Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản, có địa chỉ www.ecvn.com đã
chính thức ra mắt, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong

12
nước khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng
trên phạm vi toàn cầu.
2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)
B2C là các giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách
hàng thông qua mạng Internet. Giao dịch loại này còn được gọi là giao dịch
thị trường giúp doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng để từ đó chào bán

các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng. Khi nói tới thương mại
điện tử B2C, mọi người thường nghĩ đến Amazon.com, một công ty bán sách
trực tuyến trên mạng đã thành công nhờ biết sử dụng công cụ Internet. Tuy
nhiên, ngoài việc bán lẻ trên mạng, B2C đã phát triển cả các dịch vụ như ngân
hàng trực tuyến, dịch vụ du lịch trực tuyến, đấu giá trực tuyến, thông tin về
sức khoẻ và bất động sản…
3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và Nhà nước (B2G)
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định
nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao
hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt
động khác liên quan tới chính phủ.
Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước
được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể
thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các
cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà
cung cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà
cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm
công. Tuy nhiên, hiện nay, tỷ trọng của loại hình B2G trong thương mại điện
tử là không đáng kể do hệ thống mua bán của chính phủ còn chưa phát triển.

13
4. Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng (C2C)
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân và người tiêu dùng với nhau.
Sự phát triển của các phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham
gia hoạt động thương mại với tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ.
Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do
mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá một số món hàng
mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.
Loại hình thương mại điện tử này tới theo ba dạng:
- Đấu giá trên một cổng, chẳng hạn như eBay, cho phép đấu giá trên

mạng cho những mặt hàng được bán trên web.
- Hệ thống hai đầu như P2P, Forum, IRC, các phần mềm nói chuyện qua
mạng như Yahoo, Skype, Window Messenger, AOL
- Quảng cáo phân loại tại một cổng như các trang rao vặt.
5. Thương mại điện tử giữa cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C)
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ
yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố
của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký
hồ sơ trực tuyến, v.v
III. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
1. Thu thập được nhiều thông tin
Thương mại điện tử giúp người tham gia thu thập được nhiều thông tin
về thị trường, đối tác, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan
hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị
trường, nhờ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp
với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này

14
đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là khu vực được
nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực cho sự phát triển của
nền kinh tế.
2. Giảm chi phí sản xuất
Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất trước hết là chi phí văn
phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi
phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như
bỏ hẳn). Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng
lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên
cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị.

Bằng phương tiện internet/web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch
được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử trên web phong phú hơn rất
nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn có khuôn khổ giới hạn
và luôn luôn lỗi thời.
Thương mại điện tử giúp người tiêu thụ và doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch. “Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7%
thời gian giao dịch qua fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao
dịch qua chuyển phát nhanh, chí phí thanh toán điện tử qua internet chỉ bằng
10% đến 20% chi phí thanh toán thông thường”
1
.
Tổng hợp những lợi ích trên, chu trình sản xuất được rút ngắn, và do đó
sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.



1
(ngày 15/04/2010)

15
4. Xây dựng quan hệ với đối tác
Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối
quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua
internet, các thành viên tham gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau
như không còn khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và
sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng, liên tục; các bạn hàng mới, các
cơ hội kinh doanh mới được phát hiện trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực,
toàn thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ

thông tin tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Lợi ích này có ý
nghĩa to lớn đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp
cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỉ nữa, nước đang phát triển
có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công
nghệ và tính chính sách phát triển dành cho các nước công nghiệp hoá.


16
[

IV. Quá trình phát triển ứng dụng thương mại điện tử
trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, việc ứng dụng Thương mại điện tử phát triển qua
5 giai đoạn chủ yếu, thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Quá trình phát triển ứng dụng TMĐT
(Nguồn: UNCTAD, E-commerce development 2003)
Giai đoạn 1: Thông tin
Ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp chỉ ở mức độ đơn giản nhất, doanh
nghiệp sử dụng máy vi tính cho các nhu cầu trao đổi thông tin: email giao
dịch với khách hàng và nhà cung cấp, tìm kiếm và khai thác thông tin trên
internet thông qua trình duyệt Web.


17
Giai đoạn 2: Hiện diện qua Website
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp sẽ thiết lập website giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ, đăng ký tham gia vào các sàn giao dịch, cổng thương mại
điện tử. Đồng thời, một số doanh nghiệp có thể triển khai dịch vụ sau bán
hàng, hỗ trợ khách hàng thông qua website. Tuy nhiên, TMĐT chưa tác động

đến mọi hoạt động, quy trình làm việc trong doah nghiệp.
Giai đoạn 3: Mạng nội bộ (Intranet)
Đây là một bước phát triển lớn khi doanh nghiệp triển khai hệ thống
mạng nội bộ để ứng dụng các phần mềm quản trị tài chính và kế toán, nhân
sự; chia sẻ dữ liệu trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp bước đầu thực hiện một
số hoạt động kiểm kê hàng hóa & logistics để chuẩn bị cho giai đoạn tự động
hóa giao dịch.
Giai đoạn 4: Tự động hóa giao dịch
Hệ thống của doanh nghiệp được tích hợp với hệ thống của nhà cung
cấp. Điều đó cho phép doanh nghiệp triển khai hóa đơn điện tử và thanh toán
điện tử, giúp tự động hóa các giao dịch, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Giai đoạn 5: Mạng Extranet – Thương mại điện tử tích hợp cấp độ cao
Trong giai đoạn phát triển cao nhất của việc ứng dụng TMĐT, doanh
nghiệp sẽ liên kết hệ thống thông tin của mình với cả đối tác, doanh triển khai
hàng loạt các hệ thống quan trọng: hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp ERP, hệ thống quản trị nguồn cung ứng SCM, hệ thống quản trị quan
hệ khách hàng CRM.


18
ơ
V. Những trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi ứng
dụng TMĐT
So với các phương thức kinh doanh truyền thống, TMĐT phải đối mặt
với nhiều trở ngại đặc thù. Theo "Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm
2009 ” của Vụ Thương mại điện tử, Bộ Công Thương, hiện đang tồn tại 7 trở
ngại lớn nhất đối với việc ứng dụng thương mại điện tử. Kết quả điều tra trên
2000 doanh nghiệp Việt Nam cho thấy các trở ngại mà doanh nghiệp gặp phải
khi ứng dụng TMĐT như sau.
Bảng 1: Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng dụng TMĐT

giai đoạn 2005 - 2009
2

Các trở ngại
Điểm bình quân

2005
2006
2007
2008
2009
Môi trường xã hội và tập quán
kinh doanh
3,09
2,45
2,48
2,49
3,07
Nhận thức của người dân
3,32
3,23
2,74
2,43
2,89
An ninh mạng
-
2,78
2,90
2,37
2,83

Thanh toán điện tử
3,27
3,19
2,84
2,64
2,76
Môi trường pháp lý
3,11
2,64
2,55
2,57
2,69
Nguồn nhân lực CNTT
2,95
2,45
2,54
2,49
2,68
Dịch vụ vận chuyển và giao nhận
-
-
-
-
2,56
Hạ tầng CNTT và truyền thông
2,81
2,22
2,32
2,68
-

Điểm trung bình các trở ngại
3,09
2,71
2,62
2,52
2,78
(Tính trên thang điểm 4)
Năm 2009, điểm số các trở ngại đều lớn hơn mức trung bình (2,5) và là
lần đầu tiên sau 4 năm, điểm trung bình các trở ngại tăng lên. Như vậy, chưa


2
Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2009

19
có trở ngại nào thực sự được giải quyết triệt để và các trở ngại này vẫn cản trở
toàn diện tới tất cả các doanh nghiệp.
Hai trở ngại có điểm số cao nhất là các trở ngại về “Môi trường xã hội
và tập quán kinh doanh” và “Nhận thức của người dân về TMĐT thấp”. Các
năm trước, khi mức độ đầu tư vào công nghệ thông tin và TMĐT của doanh
nghiệp chưa cao, doanh nghiệp tự nhận thấy các vấn đề mang tính kỹ thuật
như an ninh mạng, hệ thống thanh toán là các trở ngại cao nhất. Song khi các
trở ngại này phần nào đã được doanh nghiệp nỗ lực cải thiện, việc môi trường
kinh doanh và nhận thức của người dân không theo kịp sự ứng dụng của công
nghệ mới lại trở thành những cản trở cho hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT.
Các trở ngại về an ninh mạng, hệ thống thanh toán và môi trường pháp
lý đã tồn tại suốt các năm qua. Tại một số thời điểm các trở ngại này có điểm
số rất cao. Tuy nhiên với nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như
doanh nghiệp, điểm số của các trở ngại này đã giảm xuống mức trung bình.
Các trở ngại có điểm số thấp nhất là “Nguồn nhân lực chưa đáp ứng

yêu cầu” và “Dịch vụ vận chuyển và giao nhận còn yếu”. Điều này không có
nghĩa đây là các trở ngại không cần để ý tới.
Theo kinh nghiệm của các nước đi trước, hai vấn đề nói trên chính là
rào cản lớn đối với TMĐT tại các nước đang phát triển. Trong tình hình hiện
nay tại Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn ở giai đoạn đầu của ứng dụng
TMĐT, đồng thời TMĐT chưa thực sự thâm nhập sâu rộng vào đời sống kinh
tế xã hội nên các trở ngại khác vẫn gây ảnh hưởng lớn hơn. Tuy nhiên, nếu
không có phương án giảm bớt và đề phòng các trở ngại này ngay từ bây giờ,
trong tương lai đây sẽ là trở thành các trở ngại đáng kể cho sự phát triển của
TMĐT.

20
1. Môi trường xã hội và tập quán kinh doanh
Mặc dù các doanh nghiệp đã ý thức rõ được tầm quan trọng của các việc
ứng dụng thương mại điện tử, nhưng vẫn chưa thay đổi được tập quán kinh
doanh truyền thống. Những dịch vụ chứng thực số, chữ ký điện tử đã xuất
hiện nhưng vẫn chưa được các doanh nghiệp sử dụng do thói quen chỉ sử
dụng văn bản trên giấy. Điều này khiến cho việc triển khai hợp đồng điện tử
trở nên khó khăn. Do không thể thay đổi tập quán chung của xã hội nên khi
doanh nghiệp muốn tự động hóa giao dịch lại không nhận được sự hưởng ứng
của khách hàng, nhà cung cấp, đối tác.
Nhiều hoạt động như đăng ký kinh doanh, thủ tục kê khai thuế, thủ tục
hải quan đã được ứng dụng để hoạt động trực tuyến nhưng chưa được áp dụng
rộng rãi do môi trường xã hội và tập quán kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng như các cơ quan hành chính nhà nước chưa thể thích nghi ngay với sự
thay đổi này.
Trong khi các trở ngại khác đang dần được khắc phục thì trở ngại này lại
ngày một lớn. Việc khắc phục nó đòi hỏi sự thay đổi tư duy của cả xã hội, của
Nhà nước và từng doanh nghiệp.
2. Nhận thức của người dân

Việc các ngân hàng đẩy mạnh triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử và
nhiều nhà cung cấp dịch vụ thiết yếu như điện, nước, điện thoại, dịch vụ vận
chuyển bắt đầu chấp nhận phương thức thanh toán điện tử đã làm cho nhận
thức của người tiêu dùng về loại hình thanh toán này cũng ngày càng được
nâng cao. Thói quen sử dụng thẻ thanh toán của người tiêu dùng ở các đô thị
lớn bắt đầu được hình thành. Việc làm quen với thẻ thanh toán sẽ là tiền đề
hình thành tập quán mua sắm và tiêu dùng hiện đại, làm động lực cho việc
triển khai rộng rãi các ứng dụng thương mại điện tử trong xã hội.

×