Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đề tài: Kế toán thanh toán qua ngân hàng, liên hệ thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.96 KB, 83 trang )

Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương thức thanh toán không thể
thiếu ở bất cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên, khi xã hội càng phát triển, có rất
nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời,
trong đó hình thức thanh toán qua Ngân hàng là hình thức phổ biến nhất.
Các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa ngày nay diễn ra
mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ,
khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất
là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến nhiều bất lợi và rủi ro
như: Chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của Chính
phủ cho việc in tiền; Chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hệ thống
ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là rất tốn kém; Việc
thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với khối lượng lớn dễ bị các đối
tượng phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì hoãn hoặc không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng hoặc các chủ nợ; Vấn đề an ninh trong thanh
toán, bảo quản, vận chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm; Sử dụng
nhiều tiền mặt trong giao dịch thanh toán của xã hội sẽ là môi trường thuận lợi
cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá
nhân và tình hình an ninh quốc gia.
Những bất tiện của việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đòi hỏi phải có
thêm những hình thức thanh toán thuận lợi hơn. Bên cạnh đó với sự phát triển
vượt bậc của hệ thống ngân hàng, các dịch vụ, các công cụ thanh toán đã được
ngân hàng nghiên cứu đưa ra để khách hàng lựa chọn cho mình một hình thức
thanh toán thích hợp thay cho thanh toán tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền
mặt phát sinh từ đó và càng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Bên cạnh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì còn có một số hình thức
thanh toán khác như: thanh toán quốc tế, thanh toán vốn giữa các ngân hàng,
Vậy thanh toán qua Ngân hàng là hình thức thanh toán như thế nào, trình tự tiến
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
1


Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
hành và phương pháp hạch toán ra sao đó còn là câu hỏi hết sức mới mẻ với
khá nhiều người. Vì vậy, để giúp cho mọi người có thêm những hiểu biết về vấn
đề này nhóm chúng em chọn đề tài “ Kế toán thanh toán qua ngân hàng, liên hệ
thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Lưu Xá” hy vọng có thể góp một phần kiến thức cho tất cả mọi người đặc biệt
là những người đang có ý định sử dụng hình thức này trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Phần I: Khái quát chung về thanh toán qua Ngân hàng
Phần II: Kế toán thanh toán qua Ngân hàng
Phần III: Nhận xét, kết luận và kiến nghị
Với vốn kiến thức có hạn nên bài thảo luận của chúng em chắc chắn không
thể tránh khỏi những sai sót, yếu kém vì vậy nhóm chúng em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ Cô giáo giảng dạy cũng như toàn thể các bạn trong lớp
để bài thảo luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
2
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
Phần I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm thanh toán qua Ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các vấn đề thanh
toán của nền kinh tế, tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ ngân hàng
để tìm kiếm lợi nhuận.
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, trong đó phổ biến là thanh toán
không dùng tiền mặt.
1.2 Vai trò của thanh toán qua Ngân hàng
Thanh toán là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng để kết thúc chu

trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện
quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn bình thường của của quá trình chu chuyển
vốn trong từng Doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế hây thậm chí từng cá nhân
trong xã hội cũng như tòan bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với Doanh nghiệp, việc thanh toán qua Ngân hàng có vai trò:
Giúp Doanh nghiệp rút ngắn thời gian lưu thông do đó rút ngắn thời gian
quá trình chu chuyển vốn. Thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ làm
tăng vòng quay vốn, giảm lượng tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã
hội. Doanh nghiệp cũng được hưởng lãi từ số dư trên tài khoản tại Ngân hàng.
Thanh toán qua Ngân hàng đảm bảo an toàn tài sản cho Doanh nghiệp, tốc
độ thanh toán nhanh và tiết kiệm chi phí lưu thông, thanh toán qua Ngân hàng
giúp các Doanh nghiệp thuận tiện trong giao dịch và có phạm vi thanh toán
rộng.
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
3
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
Bên cạnh đó, thanh toán qua Ngân hàng giúp Doanh nghiệp đáp ứng kịp
thời nhu cầu về vốn kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh được
liên tục.
Việc thanh toán qua Ngân hàng không chỉ có lợi cho Doanh nghiệp mà
còn cho cả Ngân hàng trong việc tập trung nguồn vốn nhàn rỗi để mở rộng cho
vay và đầu tư.
1.3 Các hình thức thanh toán qua Ngân hàng
- Nghiệp vụ ngân quỹ
- Thanh toán không dùng tiền mặt
- Thanh toán quốc tế
- Thanh toán liên hàng nội bộ
- Thanh toán bù trừ
- Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
- Thanh toán điện tử liên Ngân hàng

Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
4
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
Phần II
KẾ TOÁN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
A. Kế toán nghiệp vụ ngân quỹ và các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt
I. Kế toán nghiệp vụ ngân quỹ
1.1. Tài khoản, Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.1.1. Tài khoản sử dụng
- TK 1011_ Tiền mặt tại đơn vị
- TK 1019_ Tiền mặt đang vận chuyển
- TK 1031_ Tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị
- TK 1039_ Ngoại tệ đang vận chuyển
- TK 3614_ Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lí
- TK 461_ Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lí
1.1.2. Chứng từ sử dụng
- Chứng từ thu tiền mặt
+ Giấy nộp tiền ( dùng cho khách hàng nộp tiền vào NH)
+ Phiếu thu ( dùng cho nội bộ NH)
- Chứng từ chi tiền mặt
+ Séc lĩnh tiền mặt ( dùng cho KH lĩnh tiền từ TKTG)
+ Séc lĩnh tiền mặt ( dùng trong trường hợp cho vay)
+ Phiếu chi ( dùng cho nội bộ NH)
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
5
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
1.1.3 Sổ sách sử dụng
- Tại bộ phận kế toán mở các loại sổ sau:
+ Sổ nhật ký quỹ( sổ tờ rời)

+ Sổ kế toán chi tiết tiền mặt ( sổ Nhật ký quỹ là căn cứ để lập sổ kế toán chi tiết
tiền mặt)
- Tại bộ phận quỹ nghiệp vụ mở các loại sổ sau:
+ Sổ quỹ
+ Các loại sổ khác
1.2 Kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt
1.2.1 Kế toán nghiệp vụ thu tiền mặt
Khách hàng lập giấy nộp tiền và nộp tiền mặt cho thủ quỹ NH để kiểm
đếm (trường hợp giao dịch nhiều cửa)hoặc nộp trực tiếp cho nhân viên giao
dịch( trường hợp giao dịch một cửa). Quy trình kế toán được thực hiện đúng
nguyên tắc: Thu trước- ghi sổ sau.
Nợ TK tiền mặt tại quỹ
Có TK thích hợp
Ví dụ 1:
Ngày 12 tháng 3 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hải Hằng nộp
giấy nộp tiền và 180 triệu tiền mặt vào TK tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Công thương VN - Chi nhánh Lưu Xá.
ĐK:
Nợ TK 1011: 180.000.000 đ
Có TK 4211/CTCPTM&DV Hải Hằng: 180.000.000
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
6
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
1.2.2 Kế toán chi tiền mặt
Khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền mặt từ TKTG thanh toán thì viết Séc
lĩnh tiền mặt. Trường hợp Ngân hàng giải ngân bằng tiền mặt hay chi tiền mặt
từ TKTG tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu thì khách hàng lập giấy lĩnh tiền mặt và
phải đảm bảo nguyên tắc “ghi sổ trước, chi sau”
Nợ TK thích hợp
Có TK 1011

Ví dụ 2:
Ngày 22 tháng 3, Công ty TNHH Anh Nguyên nộp giấy lĩnh tiền mặt số
tiền 50 triệu đồng, biết số dư trên TK tiền gửi của CT này tại Ngân hàng TMCP
Công thương VN - Chi nhánh Lưu Xá là 103 triệu
ĐK:
Nợ TK 4211/CTTNHH Anh Nguyên: 50.000.000 đ
Có TK 1011: 50.000.000 đ
1.2.3 Kế toán nghiệp vụ điều chuyển tiền mặt
Điều chuyển vốn tiền mặt giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại với
hội sở chính, hoặc giữa các chi nhánh với nhau thuộc nghiệp vụ điều hòa vốn
nên chỉ điều chuyển tiền mặt trong phạm vi một hệ thống ngân hàng. Đơn vị
điều chuyển tiền được nhận phí và đơn vị nhận tiền mặt phải trả phí. Việc điều
chuyển này chỉ được thực hiện khi có lệnh của Ngân hàng cấp chủ quản
Có 2 cách để giao nhận tiền mặt,
* Cách 1:NH nhận vốn tiền mặt cử người và phương tiện đến nhận tiền
trưc tiếp tại NH điều chuyển tiền đi, kế toán hạch toán:
- Tại NH điều chuyển vốn đi
Nợ TK chuyển tiền đi
Có TK 1011
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
7
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
- Tại NH nhận vốn tiền mặt:
Nợ TK 1011
Có TK chuyển tiền đến
Ví dụ 3:
Ngày 27 tháng 3, Ngân hàng CPTM Công thương VN - Chi nhánh
Sông Công đến Ngân hàng CPTM Công thương VN - Chi nhánh Lưu Xá để
nhận tiền mặt theo lệnh của Ngân hàng công thương Thái Nguyên, số tiền là 85
triệu đồng.

Đk:
- Tại Chi nhánh Lưu Xá.
Nợ TK 5111: 85.000.000
Có TK 1011: 85.000.000
- Tại Chi nhánh Sông Công
Nợ TK 1011: 85.000.000
Có TK 5112: 85.000.000
* Cách 2: Ngân hàng điều chuyển tiền mặt đi cử người đại diện mang tiền
mặt giao tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt đến, kế toán hạch toán
- Tại NH điều chuyển vốn đi
Nợ TK 1019
Có TK 1011
- Tại NH nhận vốn tiền mặt
Nợ TK 1011
Có TK chuyển tiền đến
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
8
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
- Khi NH nhận vốn tiền mặt đã nhận được tiền, NH điều chuyển vốn đi hạch
toán:
Nợ TK chuyển tiền đi
Có TK 1019
Ví dụ 4:
Ngày 10 tháng 4, theo lệnh của Ngân hàng công thương Thái Nguyên,
Ngân hàng CPTM Công thương VN - chi nhánh Lưu Xá vận chuyển 150 triệu
đồng và giao nhận tại Ngân hàng công thương Thái Nguyên.
ĐK:
- Tại Chi nhánh Lưu Xá
Nợ TK 1019: 150.000.000
Có Tk 1011: 150.000.000

- Tại Ngân hàng công thương Thái Nguyên
Nợ Tk 1011: 150.000.000
Có TK 5111: 150.000.000
- Khi Ngân hàng công thương Thái Nguyên đã nhận được tiền, Ngân hàng
công thương chi nhánh Lưu Xá ghi:
Nợ TK 5112: 150.000.000
Có TK 1019: 150.000.000
1.2.4 Kế toán nghiệp vụ đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày
- Theo quy định, hàng ngày kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, bộ
phận quỹ tiến hành khóa sổ quỹ, bộ phận kế toán khóa sổ nhật ký quỹ, cộng số
phát sinh và rút số dư trên sổ kế toán chi tiết TM rồi đối chiếu số liệu với nhau:
- Trình tự đối chiếu: Thủy quỹ sẽ công bố số liệu trước để kiểm soát tiền
mặt( thuộc phòng kế toán) đối chiếu theo
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
9
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
- Với trường hợp thừa quỹ: Tồn quỹ thực tế > tồn quỹ trên sổ sách
• Lập biên bản xác định thừa quỹ chờ xử lý
• Số tiền thừa chưa xác minh nguồn gốc, căn cứ vào đó kế toán lập
phiếu thu và ghi vào TK “Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý”- 461 để xem xét
Nợ TK 1011
Có TK 461
• Định kỳ, ngân hàng thành lập Hội đồng xử lý thừa thiếu TS, căn
cứ vào đó kế toán lập chứng từ để chuyển số thừa vào quỹ
Ví dụ 5:
Ngày 25 tháng 4, ngân hàng kiểm kê quỹ cuối ngày phát hiện thừa
500.000 chưa phát hiện nguyên nhân
ĐK: kế toán lập biên bản xác định thừa quỹ chờ xử lý
Số tiền thừa được ghi vào phiếu thu và ĐK:
Nợ TK 1011: 500.000 d

Có TK 461: 500.000 đ
- Với trường hợp thiếu quỹ: tồn quỹ thực tế < tồn quỹ trên sổ sách
• Lập biên bản xác định thừa quỹ chờ xử lý
• Căn cứ vào biên bản kế toán lập phiếu chi vào TK “Tham ô, thiếu
mất tiền, tài sản chờ xử lý”- 3614/ tiểu khoản đứng tên người gây ra thiếu quỹ
Nợ TK 3614
Có TK 1011
• Định kỳ, ngân hàng thành lập Hội đồng xử lý để tìm nguyên nhân
và quy trách nhiệm
II. Kế toán hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
10
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
2.1. Thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.1 Khái niệm về TTKDTM
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ, không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích
tiền của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách
bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
2.1.2 Đặc điểm về TTKDTM
Người bán có thể thu được tiền trước hoặc sau khi xuất chuyển hàng hoá
cho người mua. Sự tách rời về mặt thời gian và không gian trong qúa trình thanh
toán đặt ra yêu cầu cho ngân hàng khi tổ chức hệ thống thanh toán không dùng
tiền mặt là phải rút ngắn khoản cách giữa tiền và hàng.
Vật trung gian trao đổi ( tiền mặt ) không xuất hiện theo kiểu hàng-tiền-
hàng, mà chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi
chép trên các chứng từ sổ sách.
Do đặc điểm trên, mỗi bên tham gia thanh toán (chủ yếu là người mua)
phải mở tài khoản tại ngân hàng (trừ một vài hình thức thanh toán như ngân

phiếu thanh toán của Việt Nam). Vì một lẽ rất đơn giản , nếu không như vậy thì
việc thanh toán không thể tiến hành.
Khác với thanh toán tiền mặt chỉ là quan hệ trực tiếp giữa người mua và
người bán, trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngoài chủ thể chịu trách
nhiệm thanh toán và chủ thể được hưởng, còn có sự tham gia của ít nhất một
ngân hàng. Quá trình thanh toán không dùng tiền mặt được diễn ra tại ngân
hàng, nên ngân hàng có một vai trò to lớn và không thể "vắng mặt" trong thanh
toán qua ngân hàng, vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản
thanh toán.
2.1.3 Vai trò về TTKDTM
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
11
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
Như đã nêu trên, việc thanh tóan không dùng tiền mặt có vai trò sau:
- Thanh toán qua NH đáp ứng yêu cầu nhanh chóng,gọn nhẹ, an toàn, chính
xác…từ đó thúc đẩy quá trình vận động vật tư hàng hoá trong nền kinh tế.
- Thanh toán qua NH tập trung các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
vào ngân hàng, làm tăng nguồn vốn tiêu dùng, giảm tiền mặt trong lưu thông,
quản lý tốt tiền tệ.
- Thanh toán qua NH bảo đảm tính pháp lý trong thanh toán, góp phần
ngăn ngừa hạn chế và khắc phục các hiện tượng tiêu cực.
- Đối với Ngân hàng: Ngân hàng sẽ quản lý nguồn vốn trong tời gian thanh
toán nên thanh toán không dùng tiền mặt phát triển có thể giúp Ngân hàng tăng
cường nguồn vốn huy động giá rẻ, ngoài ra Ngân hàng còn có thể theo dõi chi
tiết từng khách hàng, từ đó có thể kiểm soát được việc sử dụng vốn vay của
khách hàng đối với hoạt động tín dụng.
- Đối với khách hàng: Thanh toán qua Ngân hàng mang đến một phương
tiện thanh toán an toàn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đẩy mạnh tốc độ tiêu
dùng.
- Đối với nền kinh tế: tiết kiệm được chi phí phát hành và chi phí lưu thông

tiền mặt, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
2.1.4 Nguyên tắc TTKDTM
- Chủ tài khoản phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
- Tài khoản phải có số dư để đảm bảo thanh toán
- Phải làm đúng và đủ các thủ tục tại Ngân hàng ( giấy tờ thanh toán,
phương thức nộp, lĩnh tiền, dấu, chữ ký )
- Chủ tài khoản phải tự theo dõi số dư tiền gửi tại Ngân hàng
- Ngân hàng phải kiểm tra, kiểm soát các thủ tục và hoạt động của khách
hàng
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
12
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
2.1.5 Các hình thức TTKDTM
Theo các văn ban quy phạm pháp luật thì hiện nay có 5 hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt được sử dụng để thanh toán giữa các tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nền kinh tế đó là:
- Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi
- Ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu
- Séc thanh toán: Séc lĩnh tiền mặt, Séc bảo chi, Séc
- Thẻ ngân hàng: Thẻ tín dụng, thẻ trả trước, thẻ ghi nợ
- Các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu , theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2.1.6 Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt Tại Ngân hàng TMCP Công
thương VN – Chi nhánh Lưu Xá
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ khác, Chi nhánh đã không
ngừng quan tâm tới việc đổi mới công nghệ thanh toán để công tác thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng được mở rộng và phát triển, thực thi một cách
linh hoạt đúng đắn các văn bản hướng dẫn ban hành thực thi công tác thanh toán
không dùng tiền mặt.
Bên cạnh đó Chi nhánh cũng đã thực hiện chương trình hiện đại hóa công

nghệ Ngân hàng với việc tiến hành xây dựng các chương trình ứng dụng tin học
vào hệ thống thanh toán. Luôn chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ thanh toán
thành thạo về nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, làm việc một cách khoa
học giúp công tác thanh toán được thực hiện một cách nhanh chóng và chính
xác. Nhờ vậy mà ngày càng có nhiều khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi tại
Chi nhánh, với tổng số lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh
năm 2011 là 5395 khách hàng tăng 947 khách hàng so với năm 2010.
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
13
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
Năm 2011, thanh toán không dùng tiền mặt đạt doanh số 60.191.293.000
đồng chiếm 78% trong tổng số khối lượng thanh toán chung, còn thanh toán
bằng thương mại chỉ chiếm 14% với doanh số đạt 10.803.565.410 đồng. Như
vậy, năm 2011 công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh chiếm tỷ
trọng rất lớn tròng tổng khối lượng thanh toán chung, các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt đã được khách hàng sử dụng với khối lượng lớn và dần
thay thế được các hình thức thanh toán bằng thương mại.
2.1.7 Tài khoản và chứng từ sử dụng
2.1.7.1 Tài khoản sử dụng
- TK 3614: tham ô, thiếu mất tièn, tài sản thừa chờ xử lý
- TK 461: thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý
- TK 466: nhận ký quỹ bằng VND.
- TK 464: chuyển tiền phải trả bằng VND.
- TK 467: nhận ký quỹ bằng ngoại tệ.
- TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ
- TK 4212: Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ
- TK 427 :Tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam
Trong đó có các TK:
+ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc - 4271/ 4281
+ TK tiền gửi để mở thư tín dụng - 4272/ 4282

+ TK tiền gửi để bảo đảm thanh toán thẻ 4273/ 4283
- TK 428: Tiền ký quỹ bằng ngoại tệ
- TK 5012: Kế toán bù trừ của ngân hàng thành viên
Bên Có ghi: +Các khoản phải trả cho NH khác
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
14
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
+Số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ
Bên Nợ ghi: +Các khoản phải thu khác
+Số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ
Số dư Nợ: Số tiền phải thu trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán
Số dư Có: Số tiền phải trả trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán
- TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay
Bên Nợ ghi: +Số tiền chuyển đi theo lệnh chuyển nợ
Bên Có ghi: + Số tiền chuyển đi theo lệnh chuyển Có
+ Số tiền chuyển theo lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đã chuyển
Số dư Nợ: Số chênh lệch số tiền chuyển đi theo các lệnh chuyển Nợ lớn hơn số
tiền chuyển đi theo các lênh chuyển Có và lệnh huỷ lệnh chuyển
Nợ.
Số dư Có: Số chênh lệch số tiền chuyển đi theo các lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ
lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đi theo các lệnh chuyển Nợ
- TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay
Bên Nợ ghi: + Số tiền chuyển đến theo Lệnh chuyển Có
+ Số tiền chuyển đến theo Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ
Bên Có ghi: Số tiền chuyển đến theo Lệnh chuyển Nợ
Số dư Nợ: Số chênh lệch số tiền chuyển đến theo các lệnh chuyển Có và lệnh
huỷ lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đến theo các lệnh
chuyển Nợ.
Số dư Có: Số chênh lệch số tiền chuyển đến theo các Lệnh chuyển Nợ lớn hơn
số tiền chuyển đến theo các Lệnh chuyến Có và Lệnh huỷ lệnh

chuyển Nợ.
- TK 5211: Liên hàng đi năm nay
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
15
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
Bên Nợ ghi: Các khoản chi hộ đơn vị khác trong cùng hệ thống NH theo giấy
báo Nợ liên hàng gửi đi.
Bên Có ghi: Các khoản chi hộn đơn vị khác trong cùng hệ thống NH theo giấy
báo Có liên hàng gửi đi.
Số dư Nợ: Phản ánh số chênh lệch chi hộ nhiều hơn thu hộ
Số dư Có: Phản ánh số chênh lệch thu hộ nhiều hơn chi hộ
- TK 5212: Liên hàng đến năm nay
Bên Nợ ghi: + Số tiền đơn vị khác trong cùng hệ thống ngân hàng thu hộ theo
giấy báo Có liên hàng nhận được.
+ Số tiền các giấy báo Nợ liên hàng đã được đối chiếu
Bên Có ghi: + Số tiền đơn vị khác trong cùng hệ thống chi hộ theo giấy báo Nợ
liên hàng nhận được
+ Số tiền các giấy báo Có liên hàng đã được đối chiếu
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền các giấy báo Có liên hàng chưa được đối chiếu
Số dư Có: Phản ánh số tiền các giấy báo Nợ liên hàng chưa được đối chiếu
- TK 1113: TG thanh toán tại NHNN
Bên Nợ ghi: Số tiền gửi vào NHNN
Bên có ghi: Số tiền TCTD rút ra
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền đang gửi không kỳ hạn tại NHNN
- TK 5191: Điều chuyển vốn
- Ngoài ra còn có các sổ theo dõi như:
+ Sổ giao nhận séc
+ STD UNT gửi đi
+ STD UNT gửi đến chưa thanh toán
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng

16
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
+ STD thư tín dụng đến
2.1.7.2 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ thường được sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt
gồm: các loại séc thanh toán: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc
chuyển tiền, giấy uỷ nhiệm thu, UNC, giấy mở thư tín dụng, ngân phiếu thanh
toán, thẻ tín dụng, giấy báo và các bảng kê Để phù hợp với đặc điểm hoạt động
cùa từng hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có những quy định cho
những mẫu chứng từ thanh toán cụ thể.
Chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt có đặc điểm vừa là
chứng từ gốc vừa là chứng từ ghi sổ, các chứng từ này do chính khách hàng lập
ra mà Ngân hàng không được tự ý sửa chữa, bổ sung. Nhưng để đảm bảo tính
hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, Ngân hàng luôn phải kiểm tra kỹ lưỡng trước
khi hoạch toán.
Việc thực hiện kế kế toán thủ công thì chứng từ phải lập đủ số liên ghi
vào tài khoản có cùng các giấy báo nợ, giấy báo có gửi cho khách hàng tham gia
thanh toán. nhưng ngày nay, việc thực hện kế toán trên máy tính toàn bộ nên số
lượng các liên của mỗi bọ chứng từ giảm bớt nhưng vẫn đủ số lượng đáp ứng
chu cầu hạch toán và việc thực hiện kế toán trên máy vi tính, truyền nhận thông
tin bằng hệ thống tự động đã làm tăng độ chính xác, nhanh chóng trong hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt.
2.1.8 Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.81 Kế toán hình thức thanh toán bằng lệnh chi hay ủy nhiệm chi
a. Khái quát chung về lệnh chi hay ủy nhiệm chi
- Khái niệm: Lệnh chi hay UNC là lệnh của chủ tài khoản ủy nhiệm chi tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình, trích một số tiền nhất định từ tài
khoản tiền gửi của mình để chuyển cho người được hưởng có tài khoản ở cùng
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
17

Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Ưu điểm: Đơn giản, nhanh chóng
- Hạn chế: Rủi ro hoàn toàn thuộc về một bên ( bên người mua nếu việc thanh
toán được thực hiện trước khi người bán chuyển giao hàng hóa, bên người bán
nếu thanh toán chỉ được thực hiện sau khi đã nhận được hàng hóa)
b. Tình hình thanh toán bằng lệnh chi hay ủy nhiệm chi tại Chi nhánh Lưu Xá
Tại Chi nhánh Lưu Xá thì tình hình thanh toán bằng lênh chi hay ủy
nhiệm chi là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được khách hàng sử
dụng nhiều nhất trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Năm 2011 số món nợ thanh toán bằng lệnh chi hay UNC phát sinh là
732.712 món với doanh số thanh toán đạt được là 18.057.387.900 đồng chiếm
30% tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt.
Hình thức thanh toán này không ngừng tăng lên so với các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt khác. Sở dĩ hình thức này được khách hàng sử
dụng phổ biến vì nó là hình thức thanh toán có quy trình thanh toán đơn giản dễ
sử dụng trong quá trình thanh toán hơn nữa nó còn được áp dụng trong hầu hết
các nghiệp vụ thanh toán: thanh toán nội bộ, bù trừ, liên hàng và phạm vi thanh
toán của nó rất rộng trong cả nước: thanh toán cùng hệ thống, khác hệ thống, các
tỉnh, ngoài tỉnh. Khi người sử dụng hình thức thanh toán này thì họ luôn được
đảm bảo quyền lợi , đặc biệt là đối với người mua vì người mua có quyền kiểm
soát hàng hoá cả về số lượng và chất lượng trước khi trả tiền cho người bán. Thủ
tục thanh toán của hình thức thanh toán này rất đơn giản vì khi người mua nhận
được hàng hoá thì chỉ cần đến Ngân hàng phục vụ mình tập UNC theo mẫu in
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
18

Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
sẵn để trích tài khoản tiền gửi tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người mua
chỉ trong vòng 1 ngày làm việc Ngân hàng phải hoàn tất lệnh cho đó và khi
Ngân hàng phục vụ bán. Như vậy thủ tục thanh toán đơn giản, tôc độ thanh toán
nhanh và phạm vi thanh toán rộng đó là nhưỡng ưu việt của hình thức UNC so
với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác.
c. Quy trình hạch toán thanh toán lệnh chi hay UNC
 Cùng ngân hàng:
Hạch toán: Nợ TK 4211/Người chi trả: số tiền trên UNC
Có TK 4211/người thụ hưởng: số tiền trên UNC
V í dụ 6 : Ngày 20/4/2012 tại NH TMCP Công thương VN - Chi nhánh Lưu Xá
có các nghiệp vụ sau:
Công ty TNHH Lan Anh nộp vào UNC yêu cầu NH trích TK TGTT
150.000.000đ để trả tiền hàng đã nhận cho Công ty THHH Bình Minh có TK
mở tại Chi nhánh Lưu Xá ( cùng NH).
Định khoản: Nợ TK 4211: Cty TNHH Lan Anh: 150.000.000 đ
Có TK 4211: Công ty TNHH Bình Minh: 150.000.000 đ
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
19
Người chi trả
Tổ chức cung
ứng dịch vụ
thanh toán
Người thụ
hưởng
(2)
UNC
(4)
Báo có
(1) giao hàng hóa dịch vụ

(3)
Báo nợ
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
Khác Ngân Hàng:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho chủ tài khoản (người
mua) theo hợp đồng ký kết.
(2) Chủ tài khoản lập uỷ nhiệm chi gửi NH.
(3) NH sau khi kiểm tra tính hợp lệ của UNC và số dư tài khoản đơn vị mua,
ghi giảm tài khoản đơn vị mua và báo cho người mua biết.
(4) Lập và gửi lệnh chuyển Có đến TCCUDVTT phục vụ người thụ hưởng,
hạch toán:
Nợ TK 4211/Người chi trả: Số tiền trên UNC
Có TK thanh toán vốn giữa các NH (5191)
(5) TCCUDV phục vụ người thụ hưởng nhận được lệnh, ghi tăng TK, hạch
toán báo Có cho người thụ hưởng:
Nợ TK thanh toán vốn giữa các NH(5191)
Có TK 4211/Người thụ hưởng: Số tiền trên UNC
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
20
NH phục vụ
người thụ hưởng
NH phục vụ
người chi trả
Người thụ
hưởng
Người chi trả
(1) Giao hàng hóa, DV
(4)
Báo có
(3)

Báo nợ
(2)
UNC
(4) Lập và gửi lệnh
chuyển có
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
Ví dụ 7:
Ngày 20/4/2012 tại NH TMCP Công thương VN – Chi nhánh Lưu Xá có
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Công ty Lanh Anh nộp vào UNC, số tiền 60.000.000đ trả tiền hàng đã
giao cho Công ty TNHH Thành Vinh có TK tại NH TMCP Công thương VN –
Chi nhánh Đống Đa.
Định khoản:
- Tại NHCT Thái nguyên khi nhận được UNC do Công ty TNHH Lan Anh gửi
đến sẽ lập và gửi lệnh chuyển Có đến Chi nhánh Đống Đa và hạch toán:
Nợ TK 4211: Công ty TNHH Lan Anh: 60.000.000 đ
Có TK 5191: 60.000.000 đ
- Tại Chi nhánh Đống Đa, khi nhận được Lệnh, ghi tăng TK, hạch toán báo Có
cho người thụ hưởng:
Nợ TK 5191: 60.000.000 đ
Có TK 4211: Công ty TNHH Thành Vinh: 60.000.000 đ
2.1.8.2 Kế toán thanh toán bằng nhờ thu hay ủy nhiệm thu
a. Tổng quan về thanh toán bằng nhờ thu hay ủy nhiệm thu
- Khái niệm: Uỷ nhiệm thu là một thể thức thanh toán trong đó người bán sẽ lập
giấy uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn chứng từ gửi tới ngân hàng của mình nhờ
thu hộ tiền ở người mua.Việc nhờ thu diễn ra sau khi giao hàng.
Uỷ nhiệm thu là một văn thư do khách hàng lập để yêu cầu ngân hàng thu
một khoản tiền ở người mua trong trường hợp bên mua và bên bán có tài khoản
ở hai ngân hàng khác nhau.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử

dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ một chi nhánh ngân hàng
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
21
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
hoặc giữa các ngân hàng, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện
thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
- Ưu điểm: Chi phí thấp hơn và tốc độ thanh toán bằng phương thức này nhanh
hơn so với một số phương thức khác.
- Hạn chế: Việc tự động lập nhờ thu hay UNT có thể dẫn tới người bán lập nhờ
thu hay UNT để thu khống, thu thừa tiền của người mua, do đó nhờ thu hay
UNT chỉ được sử dụng để thanh toán những hàng hoá, dịch vụ có dụng cụ ghi
đo chính xác như điện thoại, điện nước
b. Tình hình thanh toán bằng nhờ thu hay ủy nhiệm thu
Thực tế tại Chi nhánh cho thấy hình thức thanh toán UNT được khách
hàng sử dụng rất ít, tỷ trọng của nó chỉ chiếm 1 phần không đáng kể trong tổng
doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Mặc dù phạm vi thanh toán của hình
thức này rất rộng thanh toán giữa các khách hàng có mở tài khoản cùng Chi
nhánh, khác Chi nhánh, trong cùng hệ thống , khác hệ thống, trong tỉnh, ngoài
tỉnh nhưng thực tế nó chỉ được dùng để thanh toán liên hàng trong hệ thống.
Năm 2010 hình thức thanh toán UNT có số món phát sinh chỉ có 53 món
và doanh số thanh toán đạt 321.683.145 đồng chỉ chiếm 0,4% trong tổng doanh
số thanh toán không dùng tiền mặt. Năm 2011 hình thức thanh toán này có chút
ít biến đổi có tăng lên nhưng không đáng kể với số món là 79 món, doanh số
thanh toán đạt 361.147.758 đồng chiếm 0,6% tổng doanh số thanh toán không
dùng tiền mặt. Tăng thêm 39.464.613 đồng so với năm 2010
Như vậy, hình thức thanh toán UNT chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
thanh toán không dùng tiền mặt, điều đó chứng tỏ khách hàng đã sử dụng rất hạn
chế hình thức này. Để lý giải điều đó chúng ta có thể đưa ra 1 số nguyên nhân
dẫn đến tình trạng đó.:
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng

22
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
- Hình thức UNT chỉ được áp dụng khi các chủ thể thanh toán đã thoả
thuận thống nhất dùng hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh
toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng.
- Thủ tục thanh toán của hình thức này rát phức tạp, trải qua nhiều khâu:
khách hàng nộp UNT vào Ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ, Ngân hàng gửi
cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền , Ngân hàng người trả tiền kiểm tra UNT,
số dư tài khoản cuả người trả tiền rồi trích tiền chuyển về Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng lúc này Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng mới hạch toán
điều đó làm giảm tốc độ thanh toán kéo dài thời gian, người thụ hưởng nhận tiền
chậm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ. Do những hạn chế trên mà
khách hàng của chi nhánh sử dụng hình thức này rất ít chủ yếu thanh toán cho
những món có giá trị nhỏ có tính chất thường xuyên như: tiền điện , tiền nước,
điện thoại
c. Quy trình kế toán thanh toán nhờ thu hay UNT
 Cùng chi nhánh
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
23
Người thụ
hưởng
Tổ chức cung
ứng dịch vụ
thanh toán
Người chi trả
(2)
UNC
(4)
Báo có
(1) giao hàng hóa dịch vụ

(3)
Báo nợ
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
(1) Người bán ( người thụ hưởng) giao hàng hoá cho người mua theo hợp
đồng
(2) Người bán hàng lập UNT kèm hoá đơn bán hàng vào TCCUDVTT nhờ thu
hộ
(3) TCCUDVTT sau khi kiểm tra và đối chiếu với thông báo bằng văn bản do
đơn vị mua gửi trước đây, nếu UNT hợp lệ sẽ trích vào TK của người mua
chuyển cho người thụ hưởng, hạch toán, báo Nợ cho người chi trả.
Nợ TK 4211/ Người chi trả: số tiền trên UNC
Có TK 4211/ Người thụ hưởng: số tiền trên UNC
(4) Báo Có cho người thụ hưởng
• Chú ý:
Nếu TK của người chi trả không đủ tiền để thanh toán, kế toán báo cho
người chi trả biết, đồng thời ghi nhập sổ theo dõi “UNT quá hạn”. Khi TK
thanh toán của người chi trả có đủ tiền để thanh toán UNT kế toán ghi xuất sổ
“UNT quá hạn” để thanh toán và tính phạt chậm trả, người chi trả để chuyển cho
người thụ hưởng cùng số tiền của nhờ thu:
Số tiền phạt chậm
trả
=
Số tiền nhờ
thu
(1)
x
Thời gian
chậm trả
(2)
x

Lãi xuất
phạt
(3)
Trong đó:
(1) – Số tiền ghi trên giấy nhờ thu
(2) – Tính theo ngày kể từ ngày ghi nhập sổ theo dõi “ UNT quá hạn” đến
ngày xuất sổ để thanh toán
(3) - Theo lãi suất nợ quá hạn cho vay ngắn hạn tính theo ngày
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
24
Đại học Kinh tế & QT kinh doanh  Bài thảo luận nhóm
 Khác ngân hàng
(1) Đơn vị bán giao hàng cho người mua.
(2) Đơn vị bán lập UNT kèm theo các hoá đơn chứng từ gởi đến TCCUDVTT
nhờ thu hộ
(3) TCCUDVTT phục vụ người bán theo uỷ quyền chuyển Nợ, lập lệnh chuyển
Nợ sang TCCUDVTT phục vụ người mua, hạch toán:
Nợ TK thanh toán vốn giữa các NH: Số tiền trên UNT
Có TK 4599: Các khoản chờ TT khác: Số tiền trên UNT ( hoặc
TK 4211- Phong toả TK )
(4) TCCUDVTT phục vụ người mua nhận được lệnh chuyển Nợ, kiểm tra và
đối chiếu với thông báo bằng văn bản do đơn vị mua gửi trước đây, nếu UNT
hợp lệ sẽ trích TK của người chi trả, Báo nợ, đồng thời
(5) Gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ sang TCCUDVTT phục vụ
người thụ hưởng, hạch toán:
Nhóm 6 Môn: Kế toán Ngân hàng
25
NH phục vụ
người thụ hưởng
NH phục vụ

người chi trả
Người chi trảNgười thụ
hưởng
(1) Giao hàng hóa, DV
(4)
Ghi nợ và
Báo có
(6) Ghi có và
báo nợ
(2) Nộp
UNT
(5) Thông báo chấp
nhận lệnh chi
(3) Gửi lệnh chuyển Nợ

×