Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn Một Số Biện Pháp Sư Phạm Giúp Học Sinh Yếu Kém Lớp 12 Ôn Tập Kiến Thức Môn Toán Nhằm Đạt Kết Quả Tốt Hơn Trong Kỳ Thi Thpt Quốc Gia.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.64 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM GIÚP HỌC SINH
YẾU KÉM LỚP 12 ÔN TẬP KIẾN THỨC MÔN TOÁN
NHẰM ĐẠT KẾT QUẢ TỐT HƠN TRONG
KỲ THI THPT QUỐC GIA”
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. GV: Giáo viên
2. HS: Học sinh
3. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
4. HĐ: Hoạt động
5. hiện:
HĐTP:
thành
phần
Người thực
LêHoạt
Thịđộng
Thanh
Hoa
THCS:
Chức vụ:6.Giáo
viênTrung học cơ sở
7. mơn:
THPT:Tốn
Trung học phổ thơng
SKKN thuộc


8. GDCD: Giáo dục cơng dân
9. MTBT: Máy tính bỏ túi
10. NXB: Nhà xuất bản.

THANH HÓA NĂM 2021

skkn


QUY ƯỚC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.

GV: Giáo viên
HS: Học sinh
THPT: Trung học phổ thơng
MTBT: Máy tính bỏ túi
NXB: Nhà xuất bản.

skkn


MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………………..1

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU…………………………………………….............2
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ……………………………............2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………...............2
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN……………………………………………………………..….3
1.1 Dạy học phân hố…………………………………………………………….…3
1.2 Đặc điểm của học sinh yếu kém mơn tốn………………………………….…..3
1.3 Ngun nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém mơn tốn……………....…4
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM. …………………………………………………………………………..5
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM GIÚP HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 12 ƠN
TẬP KIẾN THỨC MƠN TỐN NHẰM ĐẠT KẾT QUẢ TỐT HƠN TRONG
KỲ THI THPT QUỐC GIA……………………………..……………………….....6
3.1 NHỮNG BIỆN PHÁP CHUNG………………………………………………..6
3.1.1 Tìm hiểu HS nhằm phân loại đối tượng HS yếu kém mơn Tốn…………...6
3.1.2 Xây dựng mơi trường học tập thân thiện, cởi mở…………………………….6
3.1.3 Giáo dục ý thức học tập……………………………………………………….7
3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Nhắc lại một số kiến thức có liên quan trực tiếp đến bài học………………..8
3.2.2 Luyện tập thường xuyên, vừa sức………………………………………..….10
3.2.3 Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trên lớp và xây dựng
thói quen học nhóm ngồi giờ học………………………………………………...11
3.2.4 Xây dựng bài học sinh động gắn kiến thức với hình ảnh thực tế…………..12
3.2.5 Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập trên lớp và tự học ở nhà…..12
3.3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.3.1 Chọn lớp thực nghiệm …………………………………………………….. 13
3.3.2 Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………………...14
3.3.3 Tiến hành kiểm tra theo phân phối chương trình và thống kê kết quả của 3
bài kiểm tra……..……………………………………………………...…………..16
2.4 HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.4.1 Đánh giá định tính …………………………………………………………..16
2.4.2 Đánh giá định lượng …………………………… .……………………….…17
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN ………………………………………………………………….….19
II. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................19

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………21
PHỤ LỤC…………………………………………………………………….22

skkn


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Có thể nói chất lượng giáo dục nước ta đang là một vấn đề mang tính thời sự.
Hiện tượng học sinh “ngồi nhầm lớp”, tỷ lệ học sinh yếu kém ở các trường THPT
khơng phải là ít, trong đó phải kể đến tỷ lệ học sinh yếu kém mơn Tốn. Trong khi
đó, mơn Tốn có vai trị, vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong giáo dục phổ
thơng. Ngồi việc cung cấp cho học sinh những kiến thức và kĩ năng Tốn học cần
thiết, mơn Tốn cịn góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hố, khái qt hố, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, tính sáng
tạo. Và ta thấy mơn Tốn là một trong những mơn thi bắt buộc trong kì thi THPT
quốc gia hàng năm.
Mỗi học sinh là một cá thể riêng biệt, tất nhiên sẽ có sự khác nhau về năng
lực học tập. Có học sinh tiếp thu bài học nhanh, nhưng cũng có những em tiếp thu
bài rất chậm, thậm chí là khơng tiếp thu được gì thơng qua các hoạt động trên lớp.
Đặc biệt, mơn Tốn mang tính lơgic rất cao, địi hỏi người học phải liên tục tư duy.

Hiện nay việc dạy học Toán ở trường THPT nói chung và trường THCS
&THPT Thống Nhất nói riêng tuy đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích
cực, song việc phân loại để cung cấp “những lỗ hổng kiến thức” cho các em học
sinh yếu kém vẫn chưa được thực hiện một cách thường xuyên, GV chưa có biện
pháp tác động đến tình cảm, chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh.
Được tiếp xúc hàng ngày với các em, đó là điều kiện thuận lợi giúp tơi tìm
hiểu rõ về đặc điểm tâm lí của lứa tuổi và đề ra các biện pháp giáo dục thích hợp
nhằm giúp những học sinh yếu kém có thể nắm được bài học và hoà nhập vào hoạt
động học trên lớp cùng các bạn.
Lớp 12 là lớp cuối cấp THPT nên việc ơn tập kiến thức mơn Tốn để các em
có một hành trang tự tin bước vào kỳ thi THPT Quốc gia là vơ cùng cần thiết, góp
phần nâng cao chất lượng kỳ thi, tạo điều kiện cho các em mở cánh cửa “tương lai”
của cuộc đời mình. Do đó, giáo viên cần có biện pháp dạy học phù hợp giúp các em
nắm chắc kiến thức cơ bản, có kĩ năng làm bài tập, tích cực, hứng thú trong các giờ
ơn tập, từ đó đạt kết quả tốt trong kỳ thi THPT Quốc gia.
Từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp sư phạm giúp học
sinh yếu kém lớp 12 ôn tập kiến thức mơn Tốn nhằm đạt kết quả tốt hơn trong
kỳ thi THPT Quốc gia”

skkn

1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Qua đề tài này, tơi mong muốn tìm ra ngun nhân học sinh học yếu kém
mơn Tốn, từ đó có những biện pháp giúp các em u thích, hứng thú và tiến bộ
hơn trong mơn Tốn. Đồng thời, các em có khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn
trong mơn Tốn cũng như các mơn học khác, tạo cho các em học sinh yếu kém có ý
chí vượt qua khó khăn, rèn luyện tính kiên trì, cẩn thận và tự tin vươn lên trong học

tập.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề dạy
đối tượng HS yếu kém mơn Tốn.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp sư phạm giúp học sinh yếu kém lớp 12 ơn tập kiến thức mơn
Tốn nhằm đạt kết quả tốt hơn trong kỳ thi THPT Quốc gia.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 12A2, 12A3 Trường THCS&THPT Thống Nhất - Yên Định
- Thanh Hoá
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu lý luận dạy học.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

skkn

2


B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Dạy học phân hoá
1.1.1 Quan điểm của dạy học phân hoá:
Dạy học phân hố khơng đơn thuần là phân loại người học theo năng lực nhận
thức mà là phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng người học trên cơ sở
am hiểu từng cá thể, GV tiếp cận với người học ở tâm lý, năng khiếu, ước mơ trong
cuộc sống.

Có 2 hình thức dạy học phân hố
- Phân hố nội tại: Phải được tiến hành trên 1 lớp học chung, dựa trên cùng 1
kế hoạch học tập, chương trình sách giáo khoa
- Phân hố về tổ chức: Hình thành nhóm ngoại khố có kế hoạch riêng và dựa
trên chương trình tự chọn.
1.1.2 Tổ chức dạy học phân hoá cho 1 lớp học:
Trong 1 tiết học GV có thể tổ chức dạy học phân hoá như sau:
- Phân hoá theo nội dung bài giảng trên lớp
- Phân hoá trong việc cho bài tập vận dụng
- Phân hoá về mặt số lượng bài tập
- Phân hoá bài tập về nhà
- Phân hoá trong việc kiểm tra đánh giá học sinh.
1.2 Đặc điểm của học sinh yếu kém mơn tốn
Học sinh yếu kém mơn Tốn là những học sinh có kết quả học tập thường
xuyên ở mức độ thấp, điểm kiểm tra thường xuyên dưới trung bình. Sự yếu kém
của học sinh trong quá trình học tập được thể hiện như sau:
- Các em khơng thể bắt kịp chương trình học hiện tại, khơng có khả năng tự
làm bài tập về nhà.
- Học sinh lĩnh hội kiến thức chậm, nắm khái niệm còn hời hợt, hay
nhầm lẫn khái niệm này với khái niệm khác, không biết vận dụng các khái niệm
vào giải quyết các bài tốn cụ thể.
- Sau nhiều lần gặp khó khăn hứng thú học tập đối với môn học giảm sút
nghiêm trọng, khiến các em mất tự tin và rơi vào trạng thái căng thẳng trong
các giờ học.
- Học sinh khơng chịu suy nghĩ, khơng có hứng thú tham gia vào các hoạt
động học tập, hoạt động giao lưu giữa thầy và trò, thái độ học tập còn thụ động.
- Ít có cơ hội tham gia vào các hoạt động học tập trong lớp. Tính tình thì nhút
nhát, rụt rè khơng ít khi phát biểu ý kiến xây dựng bài.

skkn


3


- Ở HS có sức học yếu kém hoặc thiếu khả năng học tập thì vốn kiến thức
thường nghèo nàn và có thể chưa nắm được các kiến thức, kĩ năng một cách vững
chắc và sâu sắc như các bạn khác cùng lớp.
Sự yếu kém Tốn có những biểu hiện nhiều hình nhiều vẻ nhưng nhìn chung
HS yếu kém mơn Tốn thường có 3 đặc điểm sau:
- Có nhiều “lỗ hổng” về kiến thức, kĩ năng.
- Tiếp thu kiến thức chậm.
- Phương pháp học tập Toán chưa tốt.
- Thờ ơ với giờ học trên lớp, thường xuyên không làm bài tập ở nhà .
Giáo viên cần nắm vững ba đặc điểm này để có thể giúp đỡ học sinh yếu kém
một cách có hiệu quả.
1.3 Ngun nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém mơn tốn
Qua thực tế tìm hiểu tơi nhận thấy có các ngun nhân chủ yếu sau dẫn đến học
sinh học yếu kém mơn Tốn đó là:
1.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Do kinh tế gia đình khó khăn nên điều kiện học tập thiếu thốn về cả vật chất
cũng như thời gian, dẫn đến kết quả học tập theo đó bị hạn chế.
- Do học sinh có sự khủng hoảng nhất thời về mặt tinh thần trong cuộc sống
dẫn đến sao nhãng việc học hành, từ đó các em có những “lỗ hổng” về kiến thức.
- Mặc dù đã có sự đổi mới, giảm tải nhưng sách giáo khoa mơn Tốn vẫn có
nhiều kiến thức q khó, quá trừu tượng mà HS yếu kém khó có thể tiếp thu được.
1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Kiến thức “bị hổng” do học sinh lười học, ham chơi, chỉ dành thời gian
hướng vào những hoạt động vui chơi vô bổ như: các trò chơi game online, lướt
facebook, điện thoại…
- Khả năng tiếp thu bài chậm.

- Năng lực tư duy Toán học yếu.
- Thiếu phương pháp học tập phù hợp.

skkn

4


II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM.
Học sinh Trường THCS &THPT Thống Nhất chủ yếu có hộ khẩu thường trú ở
4 huyện: Yên Định, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Cẩm Thuỷ. Đa số các em phải đi học xa,
hồn cảnh kinh tế lại khó khăn, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập.
Đặc biệt chất lượng đầu vào rất thấp đã gây khơng ít khó khăn cho việc dạy học nói
chung và dạy học mơn Tốn nói riêng.
Sự thay đổi về hình thức thi từ tự luận sang trắc nghiệm, từ việc gộp hai kì thi
Tốt nghiệp THPT và Đại học đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc rèn luyện kĩ năng
làm bài và hệ thống các kiến thức ôn tập cho HS, đặc biệt đối với các HS yếu kém.
Tình trạng HS nắm kiến thức Tốn cịn mơ hồ, sử dụng bừa bãi các phép biến
đổi, chưa nắm chắc ngôn ngữ, kí hiệu Tốn học cịn tồn tại phổ biến.
Trong một lớp có sự chênh lệch khá lớn về lực học giữa những em khá giỏi và
những em yếu kém. Điều này càng làm cho những HS yếu kém thiếu tự tin thường
khơng dám trình bày ý kiến cá nhân, cũng như khơng dám nêu thắc mắc của mình
trước những vấn đề của bài học.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM GIÚP HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 12 ÔN
TẬP KIẾN THỨC MƠN TỐN NHẰM ĐẠT KẾT QUẢ TỐT HƠN TRONG
KỲ THI THPT QUỐC GIA.
3.1 NHỮNG BIỆN PHÁP CHUNG
3.1.1 Phân loại đối tượng HS yếu kém mơn Tốn.
Muốn đánh giá đúng đối tượng để từ đó có phương pháp ơn tập phù hợp và có

những biện pháp cụ thể với từng đối tượng HS yếu kém thì GV cần phân loại HS
lớp mình dạy. GV có thể dễ dàng nắm được thơng qua kết quả học tập học kì I.
Từ đó, GV cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho đối
tượng HS yếu kém những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho
các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí
đích thực của mình trong tập thể.
3.1.2 Xây dựng mơi trường học tập thân thiện, cởi mở
Đối với lứa tuổi HS nói chung và HS lớp 12 nói riêng, tình cảm, việc làm,
hành động của các em cịn mang tính chất cảm tính. Các em có thể khơng thích học
mơn Tốn chỉ vì khơng thích thầy cơ dạy tốn đó. Chính vì vậy, muốn giúp các HS
yếu kém mơn Tốn tiến bộ trước hết phải làm cho các em yêu mến, tin tưởng GV.
Bởi vậy, sự thân thiện của GV nhằm tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn để các em

skkn

5


bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình là yếu tố
rất quan trọng. Sự khích lệ của thầy cơ làm các em tự hào về mình, tự tin vào bản
thân và có hứng thú học tập thực sự. Để thực hiện được, GV cần:
- Tạo khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không đánh mắng hoặc dùng
lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy
làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình. Ví dụ: HS khơng ghi bài, đừng vội
qt mắng hay phạt mà hãy nhắc nhở nhẹ nhàng, hỏi rõ lý do, và sẵn sàng cho
mượn bút nếu lí do là: “Bút em hết mực”
- Khen ngợi kịp thời, đúng lúc. Phải tìm ra ưu điểm để khen thành thật kẻo
các em bị tổn thương vì nghĩ thầy cơ giễu cợt mình. Ví dụ: khen chữ đẹp, trình bày
rõ ràng, khen tính cẩn thận...Khơng đợi HS làm xong cả bài rồi mới khen tốt. Các
em viết được một chút thì khen ngay “Đúng rồi, em làm tiếp đi!”. Theo dõi bài làm

của các em, nếu thấy HS bắt đầu làm sai thì phải nhắc ngay và đặt câu hỏi gợi ý để
các em không mất công làm hết bài. Nếu không các em sẽ nản không tự tin để tự
làm lại.
- Chú ý lời phê ở bài kiểm tra, lời nhận xét ở các bài thi thử, không nên tiết
kiệm những lời như: “Em có tiến bộ nhiều, cần phát huy!
3.1.3 Giáo dục ý thức học tập
Thường thì rất ít các em HS yếu kém lại thể hiện ý thức học tập tốt, có nhiều
ngun nhân:
- Hồn cảnh kinh tế gia đình khó khăn
- Bị tổn thương, mất cân bằng về mặt tình cảm.
- Tính lười biếng, ham chơi
3.1.3.1 Đối với những em do hồn cảnh kinh tế gia đình khó khăn
Các em bị thiếu thốn sách vở đồ dùng học tập, ngoài các buổi đến lớp các em
phải đi làm thêm để phụ giúp kinh tế gia đình khơng có thời gian tập trung cho học
tập. GV cần:
- Tìm hiểu hồn cảnh gia đình của các em qua hồ sơ, qua GV chủ nhiệm, qua
bạn bè của HS đó.
- Đề xuất lên ban lãnh đạo nhà trường có thể miễn giảm cho các em một phần
nào các khoản đóng góp có thể được.
- Phát động các em học sinh trong lớp quyên góp một phần nào đó để giúp bạn
có thể mua một số đồ dùng học tập như sách giáo khoa, bút, vở và nên chủ động
cho các em mượn một số sách vở đồ dùng học tập.
- Trao đổi với phụ huynh, động viên gia đình tạo điều kiện cho em học tập, để
các phụ huynh này nhận thức rõ quyền lợi của các em bây giờ là được học, có thể
các em sẽ khơng học tiếp cao đẳng, đại học nhưng các em cần được học tập để phát
triển toàn diện về tư duy, thể chất. Từ đó khi bước vào cuộc sống các em sẽ có khả

skkn

6



năng tư duy linh hoạt trước thử thách của cuộc đời, việc học là việc cần thực hiện
ngay bây giờ, nếu bỏ lỡ sẽ khó hoặc khơng cịn cơ hội để làm lại, cịn “đi làm kiếm
tiền” thì sau này sẽ có cả cuộc đời phía trước để thực hiện.
3.1.3.2 Với những HS bị tổn thương, mất cân bằng về mặt tình cảm.
Một số em có bố mẹ đi làm ăn xa, ở cùng ông bà hoặc anh em họ hàng nên
thiếu đi sự quan tâm, chăm sóc của bố mẹ. Hay có những em sống trong gia đình
bố mẹ bất hồ, thường xun cãi vã, hoặc đã li hơn. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả học tập của các em vì tâm lý chán nản và bản thân khơng có người
thường xun nhắc nhở, quan tâm. Với đối tượng này, GV nên tìm cách thường
xun trị chuyện thân mật riêng với các em (có thể nói chuyện giờ ra chơi, gọi điện
thoại, kết bạn trên mạng xã hội facebook ) nhằm động viên an ủi để các em có thể
vượt qua cơn khủng hoảng về tinh thần, giúp các em trở lại trạng thái cân bằng về
tình cảm và tập trung vào việc học tốt hơn.
Một số em nảy sinh tình yêu nam nữ quá sớm gây sa sút trong học tập. Với
đối tượng này, GV cần nói chuyện riêng với các em nhằm giúp các em hiểu được
việc cần làm bây giờ là học tập giúp các em có được một nền tảng kiến thức cơ bản
vững chắc, một cơng việc phù hợp. Đó chính là cơ sở vững chắc để các em có một
tình u chân chính.
Đồng thời cùng với GV chủ nhiệm kết hợp liên lạc với phụ huynh phối hợp
uốn nắn, động viên các em.
3.1.3.3 Với đối tượng học sinh yếu kém do lười biếng, ham chơi.
Một số HS thường xuyên bỏ giờ: đi chơi la cà ở các quán bia, điện tử. Một số
khác vẫn đến lớp nhưng không ghi bài, thờ ơ, không chú ý vào bài học, trông chờ
vào sự may rủi khi đi thi. Với đối tượng này, GV cần:
- Trực tiếp trò chuyện riêng với các em, phân tích cho các em hiểu mặt tốt,
mặt xấu và sự liên quan đến tương lai của các em. Động viên những em học khá
trong lớp kết bạn thân để kéo những HS này khỏi sự “ham chơi”. Đồng thời, phối
hợp với phụ huynh để kiểm soát giờ giấc đi học và khơng cho các em tiền tiêu vặt.

- Phân nhóm học tập (em biết kèm em chưa biết, em biết nhiều kèm em biết ít)
và giao nhiệm vụ cho các nhóm sau mỗi tiết học, chỉ nên là những nhiệm vụ nhỏ.
Đầu mỗi tiết học, yêu cầu đại diện nhóm báo báo kết quả nhiệm vụ của nhóm, GV
kiểm tra bất kì thành viên nào để xác định hiệu quả làm việc của nhóm. Đặc biệt,
phải nhận xét, khuyến khích, có thể thưởng những phần quà nhỏ như: bút, vở,… để
tạo động lực thi đua giữa các nhóm.
- Yêu cầu các em ghi bài đầy đủ và thường xuyên kiểm tra đột xuất, phê bình
nhắc nhở khi các em khơng thực hiện. Trong các giờ học nên khuyến khích cho các
em phát biểu, ưu tiên gọi các em lên bảng và có lời khen kịp thời, cho điểm khuyến
khích, động viên các em, giúp các em tự tin và hứng thú học tập hơn.

skkn

7


Sau khi tạo được tâm thế thoải mái thì việc tiếp theo đóng vai trị quan trọng và
quyết định. Đó chính là thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm giúp các HS yếu
kém có đủ kiến thức để tham gia vào kỳ thi quan trọng phía trước. Tơi đã gặp rất
nhiều khó khăn khi ơn tập lại kiến thức với thực tế là các em HS yếu kém đã gần
như “quên sạch” những gì đã được học. Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy ở
ngơi trường có nhiều HS yếu kém, để giúp các em đạt kết quả tốt trong kỳ thi
THPT quốc gia, tôi đã thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Ôn tập kiến thức theo từng chủ đề bài học, từ dễ đến khó
- Khơng nắm chắc kiến thức cơ bản là một đặc điểm đặc trưng của HS yếu kém.
Tuy nhiên, GV không nên nhắc lại cùng một lúc nhiều kiến thức, các em sẽ không
nhớ được mà lại thêm “rối”. Bài học cần sử dụng kiến thức nào thì nhắc lại ln
kiến thức đó. Điều này để tập dần việc nhớ và vận dụng kiến thức cũ có liên quan,
giúp các em nhận ra rằng những vấn đề tưởng như khó khăn phức tạp nhưng thật ra

rất đơn giản.
- Kiến thức truyền thụ cho HS yếu, GV cần phân thành từng dạng, mỗi dạng
cần có các bước thực hiện cụ thể, rõ ràng để HS dễ nhớ, dễ vận dụng. Một trong
những hoạt động cơ bản của HS trong học tập mơn Tốn ở trường THPT là hoạt
động giải Tốn nhưng HS yếu kém Tốn đều gặp khó khăn trong hoạt động này. Lý
do là các em bị mất kiến thức cơ bản từ các lớp dưới nên tiếp thu kiến thức rất
chậm, khi vận dụng vào bài, các em không biết bắt đầu từ đâu, sử dụng kiến thức
nào đã học, sử dụng như thế nào và thực hiện theo con đường nào. Sách giáo khoa
thường chỉ trình bày chung, khơng nêu rõ các bước thực hiện nên HS trung bình
hay yếu kém khơng thể tự học theo sách được. Vì vậy, khi dạy HS yếu kém, cần
nghiên cứu soạn kỹ lại từng bước thực hiện của từng dạng Tốn cơ bản trong
chương trình, giúp học sinh tiếp cận được từng dạng Toán và từng bước giải để các
em có thể vận dụng dễ dàng hơn trong hoạt động giải Toán.
- Khi vận dụng vào giải Toán, nên cho cho học sinh xác định dạng Toán đang
giải, từng bước thực hiện như thế nào. Có thể nhắc lại các bước thực hiện nhiều lần
để quen với cách làm, từ đó giúp học sinh hiểu được với từng dạng bài tập mình sẽ
thực hiện từng bước giải thế nào và vận dụng được từng bước giải theo thứ tự và có
hiệu quả.
- GV chia kiến thức thành các chủ đề thường có trong cấu trúc đề thi THPT
Quốc gia, mỗi chủ đề lại chia thành các dạng bài cụ thể từ dễ đến khó, mỗi dạng bài
cần nêu lại kiến thức cơ bản và phương pháp làm bài, bài tập mẫu và 10 - 20 bài tập
tương tự. GV sẽ giảng kĩ bài tập mẫu, sau đó gọi các em lên bảng làm một vài câu

skkn

8


tương tự, còn lại giao về nhà tự làm (về nhà các em có thể thoải mái trao đổi trong
nhóm học tập hoặc học hỏi từ nhiều nguồn miễn sao đầu buổi sau các em có thể lên

bảng trình bày được).
Ví dụ: Khi ơn tập chủ đề “ Ứng dụng đạo hàm để khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ
thị hàm số” ta chia thành các chủ đề nhỏ:
- Sự đồng biến, nghịch biến của hàm số
- Cực trị của hàm số
- Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số
- Đường tiệm cận
- Đồ thị hàm số
Cụ thể ở chủ đề: “Sự đồng biến, nghịch biến của hàm số”, ta nhắc lại kiến thức cơ
bản:
- Nu f Â(x) 0, " x ẻ K ( dấu " =" xảy ra tại một số hữu hạn điểm trên K) thì hàm
số đồng biến trên khoảng K .
- Nu f Â(x) Ê 0, " x ẻ K ( dấu " =" xảy ra tại một số hữu hạn điểm trên K) thì hàm
số nghịch biến trên khoảng K .
Dạng 1:
Bài tập mẫu: Cho hàm số f  x  có bảng biến thiên như sau:

Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào, trong các khoảng dưới đây?
A.  2; 2  .
B.  0; 2  .
C.  2; 0  . D.  2;   .
Bài tập tương tự :
Câu 1. Cho hàm số y  f ( x) có bảng biến thiên sau

Hàm số đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
A.  0; 2  .
B.  1;5 .
C.  2;   .

skkn


D. (;0) .

9


Câu 2. Cho hàm số y  f ( x) có bảng biến thiên sau

Hàm số nghịch biến trên khoảng nào dưới đây?
A.  0; 2  .
B.  ;   .
C.  2;   .

D.  ;1 .

Dạng 2:
Bài tập mẫu : Hàm số nào dưới đây đồng biến trên  ?
x 1

2
A. y  x  2 . B. y  x  2 x .

C. y  x3  x 2  x .

D. y  x 4  3 x 2  2 .

Lời giải

x 1
Xét hàm số y 

ta có tập xác định D   \  1  Tập xác định không phải 
x 2
 Hàm số không thể đồng biến trên  . Loại A.
Hàm số đa thức bậc chẵn không thể đồng biến trên  . Loại B, D.

Kiểm tra đáp án C. Ta có:
y  3x 2  2 x  1  0, x   nên Chọn C.
Bài tập tương tự :
Câu 1. Hàm số nào trong các hàm số sau đồng biến trên từng khoảng xác định của
nó?
1
A. y = x - .
B. y = 2 x 4 + 4 x 2 + 2021 .
x
C. y =

2- x
.
x +3

D. y = x3 - 4 x 2 - 11x .

Câu 2. Hàm số nào sau đây đồng biến trên tập xác định của chúng.
A. y  e  x .

B.

y  log 1 x
5


x

.

1
C. y    .
3

D. y  ln x .

3.2.2. Nhấn mạnh những sai lầm thường gặp
- Trong quá trình làm bài tập theo chủ đề, GV cần chỉ ra cho HS những sai lầm dễ
mắc phải và rèn luyện thêm một số bài tập để ghi nhớ.
Ví dụ 1: Cho hàm số f  x   ax5  bx 4  cx 3  dx 2  ex  f  a  0  . Biết rằng hàm số
f ( x)

có đạo hàm là f   x  và hàm số y  f   x  có đồ thị như hình vẽ bên.

skkn

10


Mệnh đề nào dưới đây đúng?
A. Hàm số f  x  có ba cực trị.
B. Đồ thị hàm số f  x  có đúng một điểm cực đại.
C. Hàm số f  x  khơng có cực trị.
D. Đồ thị hàm số f  x  có hai điểm cực tiểu.
Phân tích Sai lầm thường gặp: Học sinh nhầm đồ thị hàm số y  f   x  là đồ thị
hàm số y  f  x  .

Nguyên nhân sai lầm: Học sinh không đọc kỹ đề bài.
Lời giải đúng: Vì đồ thị hàm số y  f   x  nằm từ trục hoành trở lên trên nên
f   x   0 , x   . Do đó hàm số f  x  khơng có cực trị.
Ví dụ 2: Cho hàm số y  f  x  có bảng biến thiên như sau

Điểm cực tiểu của đồ thị hàm số là
A. x  3 .
B. x  1 .
C.  3;  2  .
D. y  2 .
Sai lầm thường gặp.
Trong câu này học sinh hay nhầm lẫn giữa phương án A và phương án C.
Nguyên nhân sai lầm.
Sai lầm mắc phải có thể chưa nắm vững kiến thức cơ bản hoặc chủ quan làm
nhanh.
Lời giải đúng.

skkn

11


Nếu hàm số f  x  đạt cực tiểu tại x0 thì x0 gọi là điểm cực tiểu của hàm số, f  x0 
được gọi là giá trị cực tiểu của hàm số, M  x0 ; f  x0   được gọi là điểm cực
tiểu của đồ thị hàm số.
Do vậy đáp án đúng là C.
Ví dụ 3: Thể tích của khối chóp có diện tích đáy B và chiều cao 3h là
1

1


A. V  3 Bh .
B. V  Bh .
C. V  3Bh .
D. V  9 Bh .
Sai lầm thường gặp.
Trong câu này học sinh hay nhầm lẫn giữa phương án A và phương án B .
Nguyên nhân sai lầm.
Sai lầm mắc phải chủ quan làm nhanh. Đọc thấy bài toán yêu cầu nêu cơng thức thể
tích của khối chóp có diện tích đáy B và chiều cao là chọn luôn A.
Lời giải đúng.
Ta có chiều cao của khối chóp là 3h nên V  Bh .
Do vậy đáp án đúng là B.
3.2.3. Luyện đề theo mức độ
- Sau khi ôn tập xong kiến thức theo từng chủ đề, GV bắt đầu cho HS làm đề để
làm quen với đề thi, mức độ các đề tăng dần tùy theo sự tiến bộ của các em. Ban
đầu là những đề mức độ 5-6 điểm. Sau khi thấy các em làm thành thạo ít sai sót thì
bắt đầu sang những đề 6 – 7 điểm và luôn nhớ rằng với các em đạt được 5, 6 điểm
đã rất đáng quý. Vì vậy chỉ cần một chút tiến bộ vẫn nên khen các em.
- GV có thể sử dụng phần mềm chấm trắc nghiệm bằng điện thoại như: TNMaker,
…để dễ dàng chấm bài cho các em và thống kê điểm qua từng bài, từ đó có nhận
định đúng đắn về sự tiến bộ của từng em.
- Việc luyện đề GV vừa giao về nhà, sau đó thu phiếu trắc nghiệm chấm để kiểm
tra. Tuy nhiên, để có kết quả kết quả chính xác thì nên thường xuyên cho các em
làm đề thi thử tại lớp một cách nghiêm túc và có thể thưởng cho em đạt kết quả cao
nhất để động viên khích lệ các em cố gắng.
3.2.4 Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trên lớp và xây
dựng thói quen học nhóm ngồi giờ học.
Cho dù GV có thân thiện, gần gũi với HS bao nhiêu thì vẫn cịn tồn tại khoảng
cách thầy-trị, sẽ có những điều các em khó trao đổi với GV nhưng lại dễ dàng có

được câu trả lời từ bạn. “Học thầy không tày học bạn”. Học ở bạn có những thuận
lợi mà học ở thầy, cơ khơng có, bạn bè cùng lứa, dễ gần gũi, trao đổi, học tập lẫn

skkn

12


nhau. Học ở bạn, bản thân sẽ thấy được chỗ tốt, chỗ kém của mình mà từ đó cố
gắng vươn lên và tiến bộ. 
- Xây dựng cho các em thói quen học nhóm ngồi giờ học. Trong nhóm gồm có
HS khá giỏi và HS yếu kém để các em có điều kiện kèm cặp nhau, giúp đỡ nhau
cùng nhau tiến bộ. GV cần phân công rõ ràng, giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng.
Nhóm trưởng là HS học tốt hơn, nhiệt tình với bạn bè. Đồng thời GV có những
hình thức khích lệ kịp thời như khen và cho điểm tốt khi cả nhóm tiến bộ. Nên tổ
chức học nhóm sau giờ học phụ đạo buổi chiều, thời gian học từ 45 phút đến 60
phút, một tuần 2 buổi.
3.2.5. Tập trung ôn tập các chuyên đề dễ lấy điểm cho những HS có học lực
kém:
Cần đặt mục tiêu phù hợp cho từng nhóm đối tượng HS bởi nếu mục tiêu cao quá
dễ khiến các em nản lòng.
- Đối với những HS có học lực yếu thì mục tiêu là 5- 6 điểm.
- Đối với những HS có học lực kém thì mục tiêu là 4 - 5 điểm.
3.3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.3.1 Chọn lớp thực nghiệm
Năm học 2019 - 2020, tôi được phân cơng dạy mơn Tốn lớp 12A2 và 12A3
Trường THCS&THPT Thống NHất. Tơi nhận thấy trình độ chung về mơn Tốn
của hai lớp 12A3 và 12A2 là tương đương nhau.
Bảng thống kê lực học mơn tốn của lớp 12A2 và 12A3 học kì I năm học
2020-2021

Lớp
Tổng số
Khá, giỏi
Trung bình
Yếu kém
12A3
12A2

HS
41
42

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Số lượng

Tỷ lệ(%)

6
6

14.6
14.3


19
20

46.3
47.6

16
16

39
38,1

Trên cơ sở đó, tôi tổ chức thực nghiệm tại lớp 12A3 và lấy lớp 12A2 làm đối
chứng. Việc dạy thực nghiệm và đối chứng thực hiện theo đúng kế hoạch giảng dạy
của nhà trường.
- Lớp thực nghiệm: 12A3 với số lượng HS là 41 em.
- Lớp đối chứng: 12A2 với số lượng HS là 42 em.
3.3.2 Tiến hành thực nghiệm

skkn

13


3.3.2.1 Phân loại các đối tượng HS yếu kém môn Tốn
- Nhóm 1 (gồm 4 em: Trịnh Ngọc Đồn, Đàm Thanh Quân, Bùi Bá Văn, Đoàn Thị
Thuý) với đặc điểm: hay bỏ tiết, vào muộn, ít nói, trong lớp thường không nghe
giảng, không ghi bài, tỏ thái độ bất cần, hỏi gì cũng khơng biết.
- Nhóm 2( gồm 6 em: Trương Thị Ngân, Bùi Huyền Trang, Phạm Văn Quang,
Nguyễn Thị Chích, Bùi Văn Sơn, Trương Thị Hưng) với đặc điểm chung: thường

xuyên không thuộc bài và không làm bài tập, rụt rè, sợ hãi mỗi khi GV kiểm tra
bài cũ, khơng tham gia ý kiến vào bài học.
- Nhóm 3 (gồm 6 em: Lê Thị Thuỳ Trang, Nguyễn Thị Thoa, Lê Thị Nga (A),
Nguyễn Đức Tâm, Phạm Thị Thuỳ, Lê Đình Tùng) với đặc điểm: chăm chú nghe
giảng, thỉnh thoảng cũng tham gia xây dựng bài nhưng vì nắm kiến thức hời hợt,
hay hấp tấp mà kết quả học tập của các em rất thấp.
3.3.2.2 Tiến hành giúp đỡ từng nhóm HS yếu kém
- Nhóm 1: Tơi đã gặp gỡ riêng đồng thời kết bạn trên facebook để có cơ hội
nói chyện, tìm hiểu ngun nhân thường xun trốn tiết và được biết 3 em Trịnh
Ngọc Đoàn, Đàm Thanh Quân, Bùi Bá Văn là các “Game thủ”, các em thường
chơi điện tử ở quán Internet gần trường học. Trong khi nói chuyện với tơi các
em tâm sự: “ Trên lớp nghe thầy cô giảng bài em cảm thấy mệt, buồn ngủ, có
tập trung nghe giảng cũng khơng hiểu gì cả”. Cịn em Đồn Thị Th thì mẹ đi
xuất khẩu lao động, bố ở nhà thường xuyên rượu chè say xỉn. Sau khi đã tìm hiểu
ngun nhân chính dẫn đến việc bỏ học, hay nghịch ngầm trong lớp của 4 HS này,
tơi đã áp dụng biện pháp 3.1.3 để phân tích cho các em hiểu. Đồng thời trong giờ
học, tôi không ngừng yêu cầu các em thực hiện các hoạt động học tập dù là hoạt
động dễ nhất như đọc nội dung một định lý trong SGK, vẽ hình một bài toán, lấy 1
điểm trên đồ thị hàm số, để các em khơng có cơ hội làm việc riêng trong lớp hay
mơ màng trong giờ học. Đối với bài học mới trên lớp tơi dặn dị rất tỉ mỉ những
việc các em cần làm như cần phải ôn lại kiến thức trọng tâm rồi mới tiến hành làm
bài tập về nhà, đọc trước nội dung bài mới, nhấn mạnh với 4 em HS cá biệt hay
nghỉ học là hôm sau cô sẽ kiểm tra bài cũ để lấy điểm miệng, các em nhớ đi học
đầy đủ. Tôi thường xuyên kiểm tra vở bài tập, sửa chữa những sai lầm về kĩ năng
tính tốn cho các em, mỗi khi các em trả lời đúng hoặc bài kiểm tra đạt điểm cao
hơn dù chỉ là điểm 4, điểm 5, tôi luôn động viên các em cần cố gắng, mọi thứ chưa
bao giờ là q muộn.
- Nhóm 2: Trong tiết học trên lớp, tơi nhấn mạnh những nội dung chính của bài,
đóng khung những công thức cần phải học thuộc và cho các em luyện tập vừa sức,
những bài tập cùng loại. Thường xuyên gọi các em phát biểu ý kiến xây dựng bài

và động viên mỗi khi các em trả lời đúng bằng các câu nói đơn giản như: “Rất tốt”,
“Hồn tồn chính xác” tôi cũng không ngừng nhắc lại những kiến thức liên quan

skkn

14


tới bài học, tốc độ giảng bài vừa phải, tập trung vào những kiến thức trọng tâm
của bài. Thường xuyên kiểm tra vở bài tập và cho điểm nếu các em làm tốt.
- Nhóm 3: Tơi tiến hành cho các em luyện tập vừa sức, những bài tập cùng dạng
và mở rộng dần, mỗi khi các em trả lời sai, tôi đều chỉ ra lỗi và chỉnh sửa lại cho
đúng, không quên động viên các em “ không sao cả, sai thì mới nhớ lâu, lần sau các
em nhớ đừng phạm phải lỗi này nữa là được”. Lỗi sai chủ yếu là kĩ năng tính tốn
và kĩ năng biến đổi như biến đổi đồng nhất, biến đổi tương đương. Hướng dẫn các
em cách học hiệu quả ở nhà, tự bổ sung những kiến thức cũ mà các em đã quên.
3.3.2.3 Thiết kế bài giảng theo hướng tăng cường hoạt động nhóm.
Trong những tiết học trên lớp để vận dụng kiến thức bài học tơi thường chia
lớp thành 8 nhóm nhỏ để các em cùng thảo luận làm bài, cả nhóm phải hỗ trợ
nhau cùng làm, tôi sẽ gọi bất kỳ 1 em trong nhóm lên bảng trình bày. Như vậy các
em HS yếu kém sẽ khơng thấy mình bị bỏ rơi, tăng cường sự đồn kết trong lớp.
Bên cạnh đó chúng tôi không ngừng nhắc lại kiển thức liên quan đến bài học, sử
dụng thêm máy chiếu, mơ hình, bảng phụ để các em hứng thú hơn với bài học.
3.3.2.4 Tổ chức cho các em học nhóm.
Tơi khuyến khích các HS trong lớp tự học nhóm để trao đổi bài. Riêng đối với
các HS yếu kém, tôi chủ động sắp xếp thành các nhóm cho phù hợp, thường xuyên
hỏi nhóm trưởng sự tiến bộ của các em trong nhóm và chủ động ra thêm 1 số bài
tập vừa sức để các em luyện tập thêm. Thời gian học nhóm là 45 phút đến 60 phút,
2 buổi /tuần, sau giờ học phụ đạo buổi chiều ngay tại lớp học, (Tôi đã xin phép với
Ban giám hiệu để các em sử dụng phịng học của trường)

- Nhóm 1 gồm: Trịnh Ngọc Đồn, Đàm Thanh Quân, Nguyễn Thị Thoa, Lê Thị
Nga (A), Trương Thị Hưng. Tôi cử em Dương Thị Quyên (học khá tốn, là lớp
trưởng) làm nhóm trưởng học cùng để kèm cặp giúp đỡ nhóm này.
- Nhóm 2 gồm: Bùi Bá Văn, Lê Thị Thuỳ Trang, Nguyễn Đức Tâm, Phạm Thị
Thuỳ, Trương Thị Ngân. Tôi cử em Trịnh Thị Thu Hiền ( học giỏi tốn nhất lớp, là
lớp phó học tập) làm nhóm trưởng học nhóm cùng để kèm cặp giúp đỡ nhóm này.
- Nhóm 3 gồm: Bùi Huyền Trang, Phạm Văn Quang, Nguyễn Thị Chích, Bùi Văn
Sơn, Đồn Thị Th, Lê Đình Tùng. Tơi cử em Bùi Lam Phượng (học khá tốn, là
bí thư lớp) là nhóm trưởng học nhóm cùng để kèm cặp giúp đỡ nhóm này.
2.4 HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.4.1 Đánh giá định tính
Tơi đã áp dụng những biện pháp trên và theo dõi sự chuyển biến trong hoạt
động học tập của HS yếu kém, tôi nhận thấy:

skkn

15


- Ở lớp 12A2 (Lớp đối chứng): Khơng khí của giờ học rất trầm, các em HS yếu
kém hầu như không tự giác phát biểu xây dựng bài và không tự đưa ra các thắc
mắc hay ý kiến của cá nhân mình trước tập thể. Trong các giờ bài tập HS ít đưa ra
được các phương pháp giải sáng tạo, khả năng huy động kiến thức của các em còn
hạn chế, các em tỏ ra không tự tin khi làm một bài tập.
- Ở lớp 12A3(Lớp thực nghiệm): Tôi đã phối hợp một cách phù hợp, linh hoạt các
biện pháp nêu trên để giúp đỡ HS yếu kém. Vì vậy, các giờ học Toán đối với các
em rất nhẹ nhàng, thoải mái, các em hào hứng tham gia vào bài học, các em tích
cực suy nghĩ trước sự định hướng của GV, khơng cịn hiện tượng trốn học đi chơi
điện tử, làm việc riêng trong lớp. Mức độ tích cực của HS yếu kém ngày càng
được tăng từ giờ học trước đến giờ học sau, đặc biệt thể hiện ở sự phản ứng của HS

trước những câu hỏi của GV, sự phối hợp của các em với các bạn trong nhóm,
trong lớp. Đặc biệt, các em mạnh dạn trình bày ý kiến của mình trong nhóm cũng
như trước tập thể lớp, hăng hái thảo luận và đưa ra các nhận xét đánh giá khi GV
yêu cầu. (Trước đây, các em rất sợ trả lời sai sẽ bị GV mắng hoặc mỉa mai). Khả
năng phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, khái quát hóa, đặc biệt hóa, hệ thống
hóa... của HS tiến bộ hơn trước.
2.4.2 Đánh giá định lượng
- Tôi đã cho HS lớp 12A2 và 12A3 làm bài thi thử và thu được kết quả thể hiện ở 3
bảng sau:
Bảng 1: Bảng thống kê điểm khá giỏi, trung bình, yếu, kém của bài 1
Lớp
12A3
12A2

Tổng
số
41
42

Khá, giỏi

Trung bình

Yếu

Kém

Số
lượng


Tỷ
lệ(%)

Số
lượng

Tỷ
lệ(%)

Số
lượng

Tỷ
lệ(%)

Số
lượng

Tỷ lệ(%)

7
7

17.1
16.7

23
20

56.1

47.6

11
11

26.8
26.2

0
4

0
9.5

Bảng 2: Bảng thống kê điểm khá giỏi, trung bình, yếu, kém của bài 2
Lớp Tổng
Khá, giỏi
Trung bình
Yếu
Kém
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ lệ(%)
số
12A3

12A2

41
42

lượng

lệ(%)

lượng

lệ(%)

lượng

lệ(%)

lượng

8
7

19.5
16.7

28
23

68.3
54.8


5
10

12.2
23.8

0
2

0
4.8

Bảng 3: Bảng thống kê điểm khá giỏi, trung bình, yếu, kém của bài 3
Lớp Tổng
Khá, giỏi
Trung bình
Yếu
Kém
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ lệ(%)
số
lượng


lệ(%)

lượng

lệ(%)

skkn

lượng

lệ(%)

lượng

16



×