Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

TIỂU LUẬN: Những kết quả đạt được và những khó khăn tồn tại của công ty cổ phần may Thăng Long doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.1 KB, 24 trang )
















TIỂU LUẬN:

Những kết quả đạt đượcvà những khó
khăn tồn tại của công ty cổ phần may
Thăng Long






Lời giới thiệu

Trong công cuộc xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, đào tạo đội ngũ tri thức trẻ là một trong những công tác hết sức quan trọng và
được quan tâm hàng đầu, trong đó những sinh viên chuẩn bị ra trường được đặc biệt


quan tâm vì đó là nhữn cán bộ kề cận nhất của xã hội.
Xu thế thời đại hện nay là thời đại của tri thức khoa học, sự phát triển không
ngừng của công nghệ. Vì vậy những thử thách đặt ra với sinh viên càng lớn. Sinh
viên thời đại hiện nay không chỉ học tập tốt, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức tốt cho bản
thân, mà còn phải tích luỹ đầy đủ những kiến thức trong nhà trường và kiến thức thực
tế ngoài xã hội và vận dụng tốt những kiến thức đó vào thực tiễn công việc.
Công ty cổ phần may Thăng Long là một đơn vị kinh doanh có nhiều thành
tích với gần 50 năm xây dựng và phát triển sẽ giúp những sinh viên kinh tế như em
tiếp cận với thực tế kinh doanh và sản xuất để làm ăn có lãi, đồng thời sẽ giúp em
làm quen vói việc lập kế hoạch kinh doanh trong sự gay gắt cạnh tranh từ các đối thủ
trong nền kinh tế thị trường.

Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp của em ngoài lời giới thiệu và kết luận
gồm các nội dung chính sau:
Phần I: Khái quát chung về Công ty may Thăng Long
Phần II: Những kết quả đạt đượcvà những khó khăn tồn tại của công ty cổ
phần may Thăng Long. Phương hướng phát triển của công ty và giải pháp trong thời
gian sắp tới.
Phần III: Giới thiệu sơ lược về phòng Kế Hoạch Xuất Nhập Khẩu.








Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần
may thăng long


1.1. Lịch sử hình thành.
Với chủ trương thành lập một số doanh nghiệp xuất khẩu tại Hà Nội trong hoàn
cảnh thực tế của nền kinh tế nước ta những năm 1950, Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là
Bộ Công Nghiệp) quyết định thành lập Xí nghiệp may mặc xuất khẩu, trực thuộc
tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm. Xí nghiệp may mặc xuất khẩu được quyết định
thành lập ngày 8/05/1958, là tiền thân của Công ty may Thăng Long .
Việc thành lập Xí nghiệp may mặc xuất khẩu khi đó mang một ý nghĩa to lớn vì
đây là đơn vị may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, lần đầu tiên hàng may mặc
của Việt Nam đã được đưa ra thị trường thế giới. Ngoài ra, sự ra đời của xí nghiệp
cũng đã góp sức mình vào công cuộc cải tạo nền kinh tế thông qua việc hình thành
những tổ xản xuất của hợp tác xã may mặc đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đến ngày 04/03/1993, Bộ công nghiệp quyết định đổi tên xí nghiệp may mặc
xuất khẩu thành Công ty may Thăng Long, trực thuộc tổng công ty dệt may Vịêt
Nam. Tên giao dịch của công ty cũng được xác lập đó là Thang Long Garment
Company với thương hiệu “THALOGA”
Một bước ngoặt lớn nữa đến với công ty may Thăng Long đó là theo chủ trương
cổ phần hoá doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước, và theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp ngày 14/10/2003, công ty đã được tiến hành cổ phần hoá, đổi tên
công ty thành “Công ty cổ phần May Thăng Long” ( Trong đó nhà nước nằm giữ
51%), với tên gọi , trụ sở như sau:
Tên gọi: Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên giao dịch đối ngoại: Thang Long garment joint stock company
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở: 250-Minh Khai–Hai Bà Trưng–Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8623372, FAX: (84-40) 8632374
Hiện nay công ty có 9 xí nghiệp thành viên, có cơ sở ở Hà Nội, Hà Nam, Nam
Định, Hoà Lạc, với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 3000 cán bộ công nhân


viên. Năng suất lao động đạt khoảng 12 triệu sản phẩm/năm với rất nhiều chủng loại

như : áo sơ mi, quần au, đồ jeans, sản phẩm dệt kim và quần áo khác.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
1.2.1. Nhiệm vụ
- Làm thủ tục đăng ký kinh doanh đầy đủ và hoạt động theo đúng quy định
của nhà nước.
- Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo công ty
làm ăn có lãi.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế,
tài chính, lao động. Không ngừng nâng cao hiệu quả, thực hiện các hợp đồng
đã ký kết một cách nghiêm túc nhằm nâng cao uy tín cho công ty.
- Xây dựng và thưc hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hoá gắn
với thị trường. Góp phần đảm bảo nhu cầu may mặc cho xã hội, bình ổn giá
cả sản phẩm may mặc.
- Phát triển ngành may mặc và các lĩnh vực kinh doanh khác,thực hiện tốt các
mục tiêu kinh tế xã hội, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho
người lao động, đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước và không ngừng
phát triển công ty.
1.2.2. Chức năng
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất ra các sản phẩm may mặc
dành cho việc xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu may mặc trong nước.
Hiện nay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu với
doanh thu xuất khẩu hàng năm chiếm tới trên 80% tổng doanh thu. Hoạt động xuất
khẩu của công ty được chia thành hai hình thức, là hình thức gia công và hình thức
bán đứt. Gia công là hình thức mà công ty nhận đơn đặt hàng của khách, bao gồm cả
mẫu mã đã được thiết kế, một phần hoặc tất cả nguyên phụ liệu để sản xuất sản
phẩm. Trong trường hợp này công ty chỉ nhận được công gia công. Thực tế hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của công ty, xuất khẩu theo hình thức này chiếm tỷ lệ rất cao,
trên 80%.



Với hình thức bán đứt, doanh nghiệp tự nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã
và mua sắm các yếu tố đầu vào, sản xuất sản phẩm và bán sản phẩm. Trong trường
hợp này doanh nghiệp nhận được toàn bộ số tiền bán sản phẩm. Hoạt động xuất khẩu
theo hình thức này còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn với khoảng gần 20%.
Với hai hình thức xuất khẩu như vậy, trong các báo cáo của công ty thường có
hai loại số liệu. Một là giá trị của toàn bộ số hàng cả gia công và bán đứt, trong đó
hàng gia công bao gồm cả tiền công gia công và giá trị nguyên phụ liệu mà người đặt
hàng cung cấp. Hai là giá trị của tiền gia công đối với đơn đặt hàng gia công và
doanh thu của những lô hàng mà công ty tự thiết kế, mua sắm các yếu tố đầu vào, sản
xuất và bán.



1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty cổ phần may Thăng Long.
Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp tổ chức quản trị doanh
nghiệp theo kiểu: “Trực tuyến- Chức năng”. Hiện nay cơ cấu tổ chức ộ máy quản lí
công ty cổ phần may Thăng Long gồm có:



















Chủ tịch hội đồng
qu
ản trị

Ban kiểm
soát

Tổng giám đốc
GĐ điều
hành k

GĐ điều
hành tài
GĐ điều
hành n
ội
Cửa
hàng
TT

TTTM
&
GTSP

P.
KH
XNK
Văn
phòn
g

P.
thị
trư

P.
KT-
TV

P.
KCS
P.
Kỹ
thu
XN
phụ
tr


GĐ điều
hành s
ản
TTâm
Hoà

L
ạc

XN
may
3

XN
may
2

XN
may
1

Chi
nhánh

Kho
ngoạ
i












Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đứng đầu bộ máy công ty, thay mặt
công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty.
Tổng giám đốc: là người trực tiếp lãnh đạo công ty từ bộ máy quản lý
cho tới các phòng ban chức năng. Và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
của công ty.
Phó Tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Tổng giám đốc. Phó Tổng giám đốc điều hành kỹ thuật chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ bạn hàng các cơ quan
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tổ chức nghiên cứu mẫu mã hàng và các loại
máy móc kỹ thuật, triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: tham mưu kí
kết các hợp đồng gia công, xin giấy phép xuất nhập khẩu, tiếp nhận phụ liệu,
mở tờ khai hải quan
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về việc thiết lập và báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành tài chính: có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc điều hành tài chính chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc những vấn đề liên quan đến nguồn vốn của công
ty( quản lí thu-chi của công ty) và báo cáo tình hình của công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Ngoài chức năng tham mưu và
giúp việc, Phó tổng giám đốc điều hành nội chính còn chịu trách nhiêm trước
Tổng giám đốc về việc sắp xếp các công việc của công ty, có nhiêm vụ trực
tiếp điều hành công tác lao động, tiền lương, y tế, tuyển dụng lao đông, đào tạo
cán bộ, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
Phòng kỹ thuật chất lượng : là bộ phận tham mưu cho Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật về kế hoạch và chiến lược kinh doanh. Phòng kỹ thuật chất
lượng thực hiện các công việc như: May các mẫu chào hàng, thiết kế các mẫu

mã sản phẩm, lên định mức nguyên phụ liệu. Phòng này cũng đồng thời có
nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật cho các xí nghiệp may.


Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: có chức năng tham mưu cho Phó tổng
giám đốc điều hành sản xuất của công ty, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng này có nhiệm vụ nắm vững các yếu tố
vật tư năng lực của thiết bị, năng suất lao động, lập các kế hoạch sản xuất kinh
doanh và tiến hành điều độ sản xuất cho linh hoạt và kịp thời, phối hợp các đơn
vị, các nguồn lực trong công ty có hiệu quả nhất.
Phòng kế toán tài vụ: có chức năng quản lí nguồn tài chính vào và ra của
doanh nghiệp, chuẩn bị và quản lí nguồn tài chính phục vụ cho sản xuất kinh
doanh cũng như các khoản lương cho công nhân và cán bộ trong công ty.
Phòng kế toán tài vụ quản lí và cung cấp các thông tin về kết quả sản xuất kinh
doanh , về tài sản của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng năm kế hoạch.
Phòng này cũng có nhiệm vụ hạch toán chi phí, tính giá thành từng sản
phẩm,thực hiện chế độ kế toán hiện hành của nhà nước.
Văn phòng công ty: có nhiệm vụ chức năng tham mưu cho Phó tổng giám
đốc điều hành nội chính về tổ chức nhân sự, đồng thời chịu sự quản lí trực tiếp
của Tổng giám đốc. Phòng có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, bố trí lao động,
bố trí đào tạo cán bộ công nhân viên, thực hiện các công tác tiền lương, bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên. văn phòng đang rất chú ý các công tác quản trị
nhân lực, đặc biệt chú ý quản lí chặt chẽ định mức lao động từng công nhân.
Phòng thị trường: Thực hiện các công việc nghiên cứu thị trường, ký kết
các hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm trong
và ngoài nước.
Phòng chuẩn bị sản xuất: có nhiệm vụ quản lí và cấp phát nguyên vật
liệu về công ty. Phòng chuẩn bị sản xuất quản lí và bảo quản các thành phẩm
do các xí nghiệp sản xuất ra và chờ thời gian giao cho khách hàng.
Các xí nghiệp may trong công ty: Hiện nay có 3 phân xưởng(trước khi

doanh nghiệp cổ phần hoá có 6). Các xí nghiệp được trang bị máy may hiện đại
theo qui trình công nghệ khép kín, thống nhất đảm bảo từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm. Các xí nghiệp may thực hiện
quá trình sản xuất hàng may mặc bao gồm các công đoạn: cắt, may, là, đóng
gói sản phẩm.


Mạng lưới đại lí ( các cửa hàng thời trang) và các trung tâm giới thiệu
sản phẩm của công ty: Công ty có mạng lưới cửa hàng giới thiệu và bán sản
phẩm rộng khắp trong nước. Các sản phẩm của công ty được giới thiệu rộng
khắp như: áo, jacket, các loại áo sơ mi, quần áo jean nữ, quần áo trẻ em Cũng
tại đây công ty giới thiệu và bán nhiều hàng tiêu chuẩn xuất khẩu cho người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, công ty còn có hệ thống văn phòng đại diện thông qua
mạng Internet bán và giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước.
Chi nhánh và cơ sở khác: Ngoài các bộ phận và các xí nghiệp tập trung
tại công ty, công ty cổ phần may Thăng Long còn có chi nhánh ở Hà Nam,
trung tâm Hoà Lạc ( trước đây công ty còn có chi nhánh ở Nam Định và Hải
Phòng).
Ngoài ra công ty còn có các bộ phận phục vụ cho quá trình sản xuất, gọi
chung là Xí nghiệp phụ trợ. Các bộ phận này có nhiệm vụ chuẩn bị các điều
kiện về máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế cho sản xuất, cung cấp năng
lượng điện, nước, xây dựng kế hoạch dự phòng thiết bị, chi tiết thay thế.

1.4. Đánh giá chung về hoạt động của công ty trong những năm vừa qua.
1.4.1. Tình hình vốn kinh doanh của công ty
Trước đây công ty là một doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn chủ yếu
của công ty là do nhà nước cấp và luôn chiếm khoảng 70% tổng số vốn của
công ty. Từ đầu năm 2004 công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần,
trong đó cổ phần của nhà nước là 51%, số cổ phần còn lại được bán cho cán
bộ công nhân viên của công ty ( số lượng cổ phần được mua tuỳ theo số

năm công tác).
Khi còn nhận vốn của nhà nước nguồn vốn của công ty luôn ổn định qua
các năm, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh chưa cao. Từ khi chuyển thành
doanh nghiệp cổ phần, nguồn vốn của công ty đã được sử dụng hiệu quả
hơn.
1.4.2. Lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng trong các yếu tố quan trọng trong các
yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp, đặc biệt với những doanh nghiệp sử


dụng nhiều lao động như trong ngành may mặc. Số lượng và chất lượng lao
động có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng sản phẩm, đến thực
hiện các kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy các nội dung của công tác nhân sự như tuyển
mộ, tuyển chọn, đào tạo, phát triển, đãi ngộ người lao động luôn được ban
lãnh đạo công ty quan tâm đúng mức.
Số lao động làm việc qua các năm
Năm 2001 2002 2003 2004 KH 2005
Số lao động( người) 2300 2517 3166 4100 4800
Nguồn: công ty cổ phần may Thăng long- báo cáo tình hình thực hiện các
chỉ tiêu năm 2001-2004.
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty luôn tăng với tốc độ
khá nhanh trong những năm gần đây. Số lao động năm 2002 so với năm
2001 là 109,44%, tăng tuyệt đối 217 lao động. Năm 2003 so với 2002 là
125,79%, tăng tuyệt đối là 649 lao động. Năm 2004 so với 2003 là 129,5%.
Kế hoạch năm 2005 so với thực hiện 2004 là 117,07%, tăng tuyệt đối 700
lao động. Trong những năm gần đây, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty
luôn tăng với tốc độ nhanh, khách hàng của công ty ngày càng nhiều, các
thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đặc biệt là thị trường EU.
Để đáp ứng yêu cầu lớn của thị trường, công ty đã đầu tư nhiều cơ sở sản

xuất mới, liên tục tuyển dụng và đào tạo lao động, bổ sung vào lực lượng
lao động của công ty qua các năm.
Nhìn chung, lao động nữ chiếm tỷ lệ cao. Theo số liệu thống kê những năm
trước kia, lao động nữ luôn chiếm khoảng 80% trong tổng số cán bộ công
nhân viên. Số công nhân đứng máy chiếm khoảng 8%. Tuy nhiên, tuỳ theo
đơn đặt hàng và thời vụ sản xuất, công ty luôn có kế hoạch tuyển lao động
theo hợp đồng, lao động mùa vụ nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng.
Cùng với việc đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, lực lượng lao
động của công ty luôn biến động, không chỉ về số lượng mà cả chất lượng.
Số lượng lao động bậc cao ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng


trong tổng số lao động của công ty. Đó là kết quả của việc đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị, trẻ hoá lao động, chiến lược nâng cao chất lượng sản
phẩm. Phần lớn lao động đều còn trẻ, được đào tạo qua trường lớp và có
khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới.
1.4.3. Thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Các yếu tố của thị trường thay đổi sẽ
quyết định doanh số bán ra, mức lợi nhuận của công ty, quyết định thu nhập
của người lao động, khả năng đóng góp thuế đối với nhà nước.
Từ năm 1990 trở về trước, công ty hoạt động theo kế hoạch của bộ chủ
quản, thị trường tiêu thụ rộng lớn với các mặt hàng như áo sơ mi, áo bò,
quần áo dệt kim những thị trường lớn của công ty là : Liên Xô, các nước
Đông Âu, CHDC Đức, Mông Cổ, Bắc Triều Tiên. Mỗi năm công ty đạt
mức xuất khẩu trên 5 triệu áo sơ mi quy chuẩn, thời kỳ này được coi là thời
kỳ phát triển đỉnh cao của công ty.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ, cơ hội mở
rộng thị trường cũng như những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm càng lớn.

Công ty ngày càn tích cực tìm kiếm thị trường, sản phẩm của công ty dã đến
được nhiều thị trường với số lượng ngày càng lớn ( khoảng hơn 40 quốc gia
trên thế giới, trong đó những khách hàng chủ yếu là Mỹ, Nhật, EU, Hồng
Kông )
Sản phẩm xuất khẩu hàng năm của công ty chiếm khoảng 80% tổng số, tiêu
thụ thị trường nội địa chiếm khoảng 20%, chủ yếu là mặt hàng trung và cao
cấp. Công ty đã có kế hoạch tăng đầu tư nghiên cứu thị trường trong những
năm tới, chú ý những thị trường mới như châu á , châu Phi. Việc đầu tư
nghiên cứu thị trường cũng phải đồng thời với việc đầu tư đào tạo, tuyển
chọn đội ngũ cán bộ hoạt động trong việc nghiên cứu thị trường.
Với những thị trường khác nhau công ty có thể áp dụng những hình thức
kinh doanh xuất khẩu khác nhau, đó là xuất khẩu theo hình thức bán đứt hay
xuất khẩu trực tiếp và gia công hàng may mặc xuất khẩu.


Hiện nay hoạt động gia công vẫn chiếm một tỷ lệ tương đói cao ở hầu hết
các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam nói chung, điều đó giải
thích vì sao hiệu quả kinh doanh chưa cao, còn thụ động với thị trường. Một
lý do khác giải thích hoạt động gia công trong giai đoạn hiện nay là nhiều
công ty còn chưa đủ năng lực thiết kế mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng
hoặc những mẫu mã đưa ra không được khách hàng chấp nhận. Thêm voà
đó chúng ta thiếu những thương hiệu đủ mạnh để cạnh tranh trên thị trường
thế giới.
Thị trường Mỹ và EU là hai thị trường trọng điểm của công ty, đây là
những thị trường có nhu cầu về các sản phẩm may mặc cao. Những năm
gần đây thị trường mỹ chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu của công
ty. Tiếp đó là thị trường EU.


Tình hình XK của công ty cổ phần may Thăng Long(2000-2003)

Chỉ tiêu ĐV
tính
2000 2001 2002 2003
Tổng kim
ngạch XK
USD 36.971.255,7 39.872.218 43.632.047 67.226.949
I.Châu Âu
Nt 6.788.136,7 10.840.756 3.694.462 3.210.061
Pháp Nt 1.753.275
Đức Nt 7.111.020 2.566.601 2.145.608
Italia Nt 3.600
Đan Mạch Nt 140.743 260.861 802.329
Tây Ban Nha Nt 807.870 37.800 117.600
Séc Nt 259.248 442.000
Ba Lan Nt 765.000 387.200
Hà Lan Nt 144.524
II. Châu Mỹ Nt 26.234.569 19.307.748 36.046.299 60.216.209
Mỹ Nt 26.234.569 19.011.369 35.920.025 60.216.209


Canada Nt 296.379 126.274
III. Châu á
Nt 3.895.011 9.614.388 3.816.058 3.460.679
Hàn Quốc Nt 82.441 252.919
Nhật Nt 3.685.774 5.355.873 2.324.610 2.081.018
Arap Nt 592
Đài Loan Nt 73.565 2.156.408 90.211 567.573
Indonesia Nt
Singapore Nt 6.960 32.625
Israen Nt 45.679 1.816.563 1.339.237 812.088

Hồng Kông Nt 62.000
IV. Châu Phi
Nt 53.538 109.326
Dubai Nt 246
Angola Nt 53.292 109.326
V. Châu úc
Nt 75.228
Australia Nt 75.228
VI. XK tại chỗ Nt 340.000
Nguồn: công ty cổ phần may Thăng Long- báo cáo XK năm 2000-2003





















PHầN II: Những kết quả đã đạt được và những khó khăn tồn tại của công
ty cổ phần may Thăng Long
2.1. Những kết quả đạt được.
Những thành tích đạt được trong hoạt động tiêu thụ của công ty đã tạo
điều kiện để công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có được điều đó
trước hết là do công ty đã tìm ra cho mình mục tiêu, hướng đi đúng đắn về
chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Tiếp đến là sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo
và sự tổ chức, kết hợp các bộ phận chức năng, các cán bộ công nhân viên toàn
công ty để thực hiện tốt phương hướng và mục tiêu phấn đấu về sản lượng và
chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đến nay công ty đã có khoảng 46 loại máy móc thiết bị khác nhau. Đa
số các loại máy móc đều được nhập từ một số nước công nghệ tiên tiến
như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông Ban giám đốc
công ty đã không ngừng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại hơn, nâng
cao trình độ, năng lực của cán bộ lãnh đạo, nhân viên và công nhân để
công ty có thể sản các mặt hàng cao cấp đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng. Để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, hiện nay mỗi
xí nghiệp của công ty được trang bị khoảng 280 máy các loại.
- Công ty đã liên kết với các đối tác nước ngoài như TungShinh (Hồng
Kông) và một số công ty khác ở Hồng Kông,Đài Loan để đầu tư dây
chuyền sản xuất hàng dệt kim và giúp sản phẩm của công ty được tiêu
thụ một cách mạnh mẽ.
- Công ty đã thiết lập một hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn quốc
gồm trên 35 đại lý bán hàng và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
công ty.
- Từ năm 2001 đến năm 2003 công ty đã hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra.Doanh thu tăng 44.03%,thuế và các khoản phải nộp


ngân sách nhà nước tăng 35.86% so với năm 2001, mức lương bình

quân của công nhân được đảm bảo trung bình từ 850.000 đồng đến
1.200.000 đồng.
- Với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn
yêu cầu của khách hàng.Công ty đã xây dựng và thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 – 2000 và được tập đoàn chứng
nhận quốc tế đánh giá và chứng nhận hệ thống chất lượng công ty đạt
tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001-2000. Hiện
nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và
tiêu chuẩn an toàn lao động SA 8000.
2.2. Những khó khăn, tồn tại của công ty
* Bên cạnh những thuận lợi kể trên thì những khó khăn, thách thức trước
mắt đối với công ty còn không ít và cũng không nhỏ.
- Theo lộ trình hội nhập CEPT/AFTA, từ năm 2000 , Việt Nam đã xây dựng
tiến trình giảm thuế nhập khẩu hàng dệt may từ các nước ASEAN. Lộ trình
này bắt đầu thực hiện từ 1/1/2000 (Theo nghị định 09/CP-2000) với mức
thuế cho vải còn 30% và may mặc còn 35%. Như vậy hàng dệt may của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và với công ty cổ phần may Thăng Long
nói riêng dù muốn hay không cũng phải trực tiếp cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại của các nước phát triển hơn tại chính thị trường nội địa. Điều này
ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của công ty.
- Một bất lợi lớn hơn nữa với dệt may Việt Nam là theo hiệp định hàng dệt
may (ATC) của WTO, các nước phát triển như Mỹ, Canada, Tây Âu sẽ bỏ
dần hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các nước không có mặt trong
WTO theo lộ trình: Giai đoạn 1998-2001 bỏ 17% hạn ngạch so với năm
1990, giai đoạn 2002-2004 bỏ tiếp 18% hạn ngạch so với năm 1990, đến
31/12/2004 sẽ bỏ hoàn toàn hạn ngạch. Do vậy, hầu hết các đối thủ cạnh
tranh về hàng dệt may của Việt Nam đã và chuẩn bị gia nhập WTO đang có
nhiều lợi thế hơn Việt Nam. Mặc dù thương hiệu may Thăng Long có vị trí
nhất định trên thị trường, nhưng vị trí đó vẫn còn nhỏ và bị các đối thủ
mạnh như Trung Quốc, Indonesia, ấn Độ lấn át.



- Về công nghiệp và thiết bị, mặc dù trong những năm gần đây công ty đã
đầu tư đổi mới, nhưng trình độ tự động hoá chỉ đạt mức trung bình, không ít
công đoạn còn thức hiện theo kiểu thủ công khiến chất lượng sản phẩm
không ổn định. Trình độ công nghệ ngành dệt may nói chung và của công ty
may nói riêng có thể nói còn quá lạc hậu so với các nước trong khu vực
(ước tính tụt hậu chừng 10-15 năm), công nghệ cắt và may lạc hậu so với
các nước trong khu vực khoảng 5 năm, năng lực thiết kế còn hạn chế. Đặc
biệt năng suất lao động còn thấp hơn rất nhiều sao với năng suất lao động
của các nước phát triển trong khu vực. Tổng hợp các yếu tố đó lại, chi phí
sản xuất của chúng ta cao hơn các nước trong khu vực khiến cho giá thành
sản phẩm cao, mất lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
- Về nguyên phụ liệu cung cấp cho ngành may xuất khẩu, hiện trong nước
mới chỉ đáp ứng được 10-15% nhu cầu may mặc. Số còn lại do doanh
nghiệp nhập khẩu hoặc do khách hàng đưa vào gia công và tái xuất. Những
hạn chế đó dẫn đến một hệ quả: khả năng kết nối giữa hai khâu dệt – may
lỏng lẻo, do đó, phần giá trị gia tăng và lợi nhuận mang lại cho doanh
nghiệp và đất nước không cao. Hiện nay, lượng vải cần cho sản xuất sản
phẩm của công ty cổ phần may Thăng Long phải nhập từ nhiều thị trường
khác nhau như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Indonesia, Thái Lan tuy
chất lượng vải đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng chi phí vận chuyển
cao, đây là một trong các yếu tố làm chi phí sản xuất cao.
* Ngoài ra công ty cổ phần may Thăng Long còn có một số tồn tại sau mà
nếu không khắc phục được sẽ làm cho khả năng cạnh tranh của công ty
giảm đi:
- Về sản phẩm: Mặc dù đã có nhiều chủng loại sản phẩm của công ty có mặt
trên thị trường nhưng số lượng chủng loại còn hạn chế và cơ cấu chủng loại
không cân bằng ở các mặt hàng kinh doanh.
Được đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao, song sản phẩm của công ty

vẫn còn có nhiều yếu điểm. Điều mà các đại lý phản ánh nhiều nhất vẫn là
chất liệu vải không phù hợp với khí hậu từng mùa của Việt nam, cụ thể là
chất vải may nóng. Ngoài ra, giá bán sản phẩm vẫn còn cao, chủ yếu sản


phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường nội địa tập trung ở Hà Nội.
Điều này ảnh hưởng đến mở rộng thị trường của công ty, đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm.
Mặc dù công ty đã áp dụng cạnh tranh bằng chính sách giá bán trên thực tế
giá bán một số loại sản phẩm như áo Jacket, áo khoác, áo sơ mi nam vẫn
còn cao hơn so với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Điều này không
kích thích sự tiêu thụ của khách hàng.
Việc xây dựng nhãn hiệu của sản phẩm cũng như việc đăng ký thương hiệu
của sản phẩm của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế còn tiến
hành chậm, chưa hiệu quả, ngân sách dành cho hoạt động này còn ít. Vì thế
người tiêu dùng chưa in đậm hình ảnh và uy tín về sản phẩm của công ty.
Công ty đã lập được trang Web riêng để giới thiệu và quảng bá hình ảnh
của công ty, song còn rất sơ sài, chưa cập nhật được thông tin thường
xuyên, mới mẻ giúp khách hàng liên hệ,đặt hàng với công ty thông qua
mạng, đặc biệt là khách hàng nước ngoài.
- Về tổ chức nhu cầu thị trường:
Mặc dù công ty đã có riêng một bộ phận cán bộ phòng kế hoạch thị trường
làm công tác nghiên cứu thị trường, song còn rất hạn chế. Việc đi sâu, đi sát
nghiên cứu trực tiếp tình hình kinh doanh và xu hướng tiêu dùng của từng
thị trường chưa được thực hiện. Các cán bộ làm công tác nghiên cứu, dự
báo và đặt ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở của những thông
tin thu được từ mạng điện tử, từ các phương tiện thông tin, từ sự hỗ trợ của
nhà nước, của ngành dệt may và từ kinh nghiệm kinh doanh thực tế Do
vậy, thông tin về thị trường nhiều khi không đảm bảo độ chính xác, chậm
trễ về thời gian

- Về trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty:
Với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, công ty phải thường xuyên làm
ăn với các đối tác nước ngoài, thâm nhập thị trường nước ngoài ngày càng
nhiều như thị trường EU, Mỹ, Đức Đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có
trình độ, phải theo kịp xu hướng đó. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty tuy đông nhưng chất lượng chưa cao, trình độ ngoại ngữ, trình độ


giao tiếp, bán hàng hiểu biết về pháp luật, thông lệ quốc tế còn hạn chế
khiến cho công ty gặp những khó khăn trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Về thanh toán:
Việc thanh toán cũng như giao hàng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng, chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế
giới nói chung. Hiện nay, công ty chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt, bằng
Dollar, bằng thẻ tín dụng (L/C) , bằng điện chuyển tiền (TT), nhưng chưa
chấp nhận thanh toán bằng hối phiếu, sec nên còn hạn chế sự thuận tiện
cho khách hàng.


2.3. Phương hướng phát triển của công ty cổ phần may Thăng Long
Từ thực trạng hoạt động của công ty, các xu thế phát triển của thị trường
và các biến động của ngành dệt may thế giớinói chung và của ngành dệt may
Việt Nam nói riêng. Công ty đã đề ra hướng đi để đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ của cán bộ
công nhân viên, đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong tương lai.
- Công ty sẽ tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất để phù hợp với
tiềm năng cũng như yêu cầu của công ty.
- Mở rộng xuất khẩu đối với các thị trường truyền thống như thị trường EU,
Mỹ, Nhật, Canada, thâm nhập thị trường mới như Hà Lan, Bỉ, các nước
ASEAN

- Từng bước thay thế nguyên phụ liệu xuất khẩu bằng nguyên phụ liẹu trong
nước.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
tiếp thu nhanh chóng sự chuyển dịch sản xuất, sự chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ phục vụ sản xuất.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm với khối lượng lớn
vào các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật, Canada.
- Xúc tiến quảng cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ triển lãm để có
thể giới thiệu sản phẩm, tìm các bạn hàng, khách hàng.


- Xây dựng hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh gồm các cửa hàng, các đại
lý trong và ngoài nước.
- Các phương hướng trên đều xuất phát từ mục tiêu là làm cho sản phẩm của
công ty có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các thị trường lớn như
EU, Nhật , Mỹ hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt. Trong cơ chế thị
trường, người thắng cuộc là người đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Để
làm được điều đó công ty phải có hướng đi đúng đắn, đầu tư máy móc thiết
bị,công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công tác quản lý cho phù hợp với
yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt giải pháp lao động và tiền
lương, chăm lo đời sống và bảo vệ quyền lợi, lợi ích của người lao động,
đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước.
2.4. Một số giải pháp của công ty
Qua tình hình thực tế sản xuất kinh doanh vừa qua, công ty cổ phần may
Thăng Long đã đưa ra những giải pháp sau nhằm nâng cao khả năng kinh
doanh của công ty.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tiến hành đăng ký ngay nhãn hiệu sản phẩm của công ty ở Việt Nam và ở

các thị trường tiềm năng, đồng thời đăng ký tên miền trên Internet, từng
bước quảng bá nhãn hiệu, thương hiệu của công ty.
- Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường.
- Hoàn thiện công tác bán hàng, giao dịch bán hàng.
- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với các tổ chức kinh tế khác.
- Tăng cường các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy để thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm.


Phần III: giới thiệu sơ lược về phòng Kế Hoạch Xuất Nhập Khẩu.


3.1. Cơ cấu tổ chức của phòng.
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu được hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của công ty. Trước đây phòng được gọi là phòng kế hoạch
thị trường, hiện nay để phù hợp với hình thức kinh doanh của công ty phòng
được tách ra thành phòng kế hoạch xuất nhập khẩu và phòng thị trường.
Hiện nay phòng kế hoạch xuất nhập khẩu gồm có 35 cán bộ công
nhân viên, được tổ chức như sau:



Phó phòng

Sản xuất

Phó phòng


Xuất nhập khẩu

Phó phòng
Đầu tư

Kho
ảng 10
cán bộ

Kho
ảng 8
cán bộ

Kho
ảng 8

cán bộ

Kho
ảng 8

cán bộ
Trưởng
phòng












3.2. Chức năng và nhiệm vụ
Trưởng phòng: Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các
kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu của Công ty. Đồng thời là người trực tiếp
chỉ đạo các hoạt động trong phòng.
Phó phòng thứ nhất: chịu trách nhiệm về khâu sản xuất, có nhiệm vụ lập
kế hoạch sản xuất trong công ty như tính toán, tập trung máy móc, thiết bị sản
xuất và kết hợp với các xưởng sản xuất để cân đối đầu vào của sản xuất.
Phó phòng thứ hai: Là người phụ trách về khâu xuất nhập khẩu, như
việc lo thủ tục xuất nhập khẩu. Đồng thời phó phòng thứ hai cũng là cán bộ
tiếp liệu ( tính toán nguyên phụ liệu xuất nhập khẩu ).
Phó phòng thứ ba: Là người phụ trách về mảng đầu tư, xây dựng, kiến
thiết cơ bản theo định hướng phát triển của công ty.
Các nhân viên trong phòng (khoảng hơn 30 người) là những người làm
công tác chuyên môn trong phòng.










Kết luận


Năm 2005 này là một năm quan trọng của công ty cổ phần may Thăng
Long bởi công ty đang phải đứng trước nhiều thách thức vô cùng to lớn trong
đó có hai thách thức chính đấy là việc bãi bỏ hạn ngạch (quota) đối với hàng
dệt may và trước khả năng Việt Nam sẽ gia nhập WTO vào cuối năm nay. Khi
đó cơ hội cho công ty nhiều tuy nhiên bất lợi cũng rất lớn vì phải đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt của các hãng dệt may trên toàn cầu.
Để được thử thách trong năm học cuối cùng, cũng như muốn tìm hiểu về
thực tế công việc, trong thời gian thực tập chuyên đề sắp tới, em xin đề xuất
một số đề tài sau:
“ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty cổ phần may
Thăng Long ”.
“ Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần may Thăng Long ”.
“ Các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất tại công ty cổ phần may
Thăng Long ”.

×