Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện pháp luật việt nam về tổ chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.6 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập ngành Luật

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
Chương 1. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN................................................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về viện kiểm sát nhân dân trong hệ thống
bộ máy nhà nước.................................................................................................4
1.1.1. Sự cần thiết đối với việc tổ chức cơ quan Viện kiểm sát nhân dân trong bợ
máy nhà nước......................................................................................................4
1.1.2. Vị trí pháp lý và vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà
nước với việc đảm bảo pháp chế..........................................................................5
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà
nước...................................................................................................................7
1.1.4. Mối quan hệ của Viện kiểm sát nhân dân với một số cơ quan nhà nước.....9
1.2. Những quy định của pháp luật hiện hành đối với tổ chức và hoạt động
của Viện kiểm sát nhân dân..............................................................................11
1.2.1. Những quy định của pháp luật đối với tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân.11
1.2.2. Những quy định của pháp luật trong công tác thực hành quyền công tố
của Viện Kiểm sát nhân dân.............................................................................18
1.2.3. Những quy định của pháp luật trong công tác kiểm sát các hoạt động tư
pháp.................................................................................................................. 22
1.2.4. Lý luận chung về mối quan hệ giữa việc thực hành quyền công tố với hoạt
động kiểm sát tư pháp.......................................................................................28
Chương 2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN THỊ XÃ NGHĨA LỘ - TỈNH YÊN BÁI.................................................30
2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Viện kiểm sát nhân dân
thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái...........................................................................30
2.2. Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái......30
2.2.1. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................30
2.2.2. Cơ cấu nhân sự......................................................................................31


2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân thị xã
Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.....................................................................................32
2.3.1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt đợng tư pháp trong lĩnh vực
hình sự.............................................................................................................. 33
2.3.2. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực dân sự - khiếu tố...................37
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh


Chuyên đề thực tập ngành Luật
2.3.3. Kiểm sát việc thi hành án.......................................................................39
2.4. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ , tỉnh Yên Bái
với một số cơ quan khác...................................................................................40
2.4.1. Với cơ quan điều tra - công an thị xã Nghĩa Lộ – tỉnh Yên Bái................40
2.4.2. Với cơ quan thi hành án thị xã Nghĩa Lộ.................................................40
2.4.3. Với Hội đồng nhân dân thị xã Nghĩa Lộ..................................................41
2.4.4. Với Viện kiểm sát nhân dân cấp trên......................................................41
2.5. Kết quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh
Yên Bái............................................................................................................... 41
2.5.1 Lĩnh vực hình sự.....................................................................................41
2.5.2. Lĩnh vực dân sự, hành chính, lao đợng, kinh doanh thương mại...............44
2.5.3. Lĩnh vực kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.................44
2.5.4. Lĩnh vực giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp.....................................................................................................45
Chương 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN.....................................46
3.1. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước để hoàn thiện đổi mới tổ chức hoạt
động viện kiểm sát nhân dân............................................................................46
3.1.1 Phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của VKSND...................46
3.1.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân ở
nước ta..............................................................................................................49

3.1.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân...........................................................................................................51
3.2. Những hạn chế, khó khăn trong công tác kiểm sát của Viện kiểm sát nhân
dân thị xã Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái và kiến nghị phương hướng hồn thiện.. .56
3.2.1. Về kết quả cơng tác kiểm sát..................................................................56
3.2.2. Vấn đề điều phối cán bộ kiểm sát...........................................................58
3.2.3. Vấn đề quyền lợi của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. .59
3.2.4. Vấn đề bồi thường oan sai trong tớ tụng hình sự.....................................60
3.2.5. Vấn đề phối hợp công tác với các cơ quan liên quan...............................61
KẾT LUẬN........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................65

MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh


Chuyên đề thực tập ngành Luật

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong hệ thống các cơ quan tư pháp nước ta, Viện kiểm sát nhân dân là cơ
quan tư pháp có chức năng thực hành quyền cơng tớ đồng thời kiểm sát hoạt
động tư pháp của các cơ quan tư pháp khác. Đây là chức năng riêng biệt của Viện
kiểm sát nhân dân và chức năng này được quy định trong Hiến pháp năm 2013
sửa đổi bổ sung của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức theo nguyên tắc tập trung
lãnh đạo thống nhất trong ngành, độc lập không lệ thuộc vào bất kỳ một cơ quan
nào ở địa phương và được phân thành ba cấp: trung ương, tỉnh và huyện. Theo
đó, nhiệm vụ và quyền hạn của ba cấp kiểm sát được quy định cụ thể, Viện kiểm
sát nhân dân tới cao có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ

quan tư pháp ở trung ương và các địa phương và thực hành quyền công tố nhà
nước; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của các cơ quan tư pháp ở cấp mình và thực hành quyền cơng tớ ở cấp mình;
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ như Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh nhưng giới hạn ở địa phương mình. Như vậy, Viện kiếm sát nhân dân cấp
huyện là cấp cơ sở của ngành kiểm sát, là cơ quan nắm rõ nhất tình hình chấp
hành pháp luật ở địa phương, vì vậy hoạt đợng của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện có vai trò rất quan trọng trong công tác kiểm sát.
Viện kiếm sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái là cơ quan tư pháp
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái. Từ khi được thành lập và bắt
đầu hoạt động đến nay, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ đã đạt được
những thành tích đáng kể trong các hoạt đợng cơng tác, bên cạnh đó, cũng có khá
nhiều ý kiến phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình vi
phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp trên địa bàn thị xã dẫn tới tình trạng oan
sai cho người dân. Để tìm hiểu rõ hơn công tác kiểm sát ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh
Yên Bái, từ đó phát hiện ra những ưu, nhược điểm và đề xuất những kiến nghị
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong điều
kiện hiện nay, người viết xin chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ
chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhìn từ thực tiễn áp dụng tại Viện
kiểm sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái”.

MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

1


Chuyên đề thực tập ngành Luật
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân đang là vấn đề
nhận được sự quan tâm của nhiều người, nhất là trong công cuộc cải cách tư pháp

của nước ta hiện nay. Có rất nhiều sách báo, tài liệu và các bài viết về vấn đề
này, tuy nhiên các bài viết này hầu hết đều đề cập đến một vấn đề nhất định về tổ
chức và hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân nói chung, còn vấn đề tở
chức và hoạt đợng của mợt Viện kiểm sát cụ thể thì ít được đề cập đến. Để
nghiên cứu về vấn đề này, chủ yếu người viết dựa vào các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện, các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ - Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đồng thời dựa trên sự quan sát những
vấn đề thực tiễn phát sinh qua tìm hiểu về tình hình hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân thị xã Nghĩa Lợ, tỉnh n Bái.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lý luận về Viện kiểm sát nhân dân của
các nhà nghiên cứu, các tài liệu về nghiệp vụ kiểm sát và qua thực tiễn, người
viết đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện mà cụ thể là Viện kiểm sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái,
nêu lên những thành tựu đạt được đồng thời rút ra những hạn chế, vướng mắc từ
đó kiến nghị phương hướng hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Viện kiếm sát nhân dân cấp Huyện.
4. Giới hạn nghiên cứu đề tài
Đề tài giới hạn trong việc phân tích cơ sở lý luận và các quy định của
pháp luật về vấn đề tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện, đồng thời tìm hiểu về tình hình hoạt đợng thực tế của Viện kiểm sát
nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. Ở đây, người viết khơng đi sâu phân
tích chức năng của Viện kiểm sát nhân dân huyện mà chủ yếu tìm hiểu về vấn
đề tở chức và hoạt đợng của cơ quan, từ đó nêu lên mợt sớ hạn chế, khó khăn
trong quá trình hoạt đợng của cơ quan và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn về vấn đề này.
5. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Kết quả
nghiên cứu đề tài có thể được bổ sung vào những lý luận về tổ chức và hoạt đợng

của Viện kiểm sát nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vị trí, vai
trò của ngành kiểm sát trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm và bảo
vệ trật tự xã hội. Đề tài cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc tìm
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

2


Chuyên đề thực tập ngành Luật
hiểu về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái, qua
đó nhận xét và đưa ra những ý kiến đóng góp tạo điều kiện để cơ quan thực hiện
có hiệu quả hơn nhiệm vụ cơng tác của mình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, người viết đã vận dụng phương pháp luận
duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp phân tích tởng hợp
dựa trên cơ sở đường lới chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật hiện
hành về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kết hợp với
việc tìm hiểu quá trình hoạt động thực tiễn của Viện kiểm sát nhân dân thị xã
Nghĩa Lợ, tỉnh n Bái, từ đó so sánh đới chiếu giữa lý luận và thực tiễn để làm
rõ vấn đề tổ chức và hoạt động của cơ quan này.
7. Kết cấu đề tài
Nợi dung đề tài được trình bày đi từ phần lý luận chung về Viện kiểm sát
nhân dân và những quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện đến vấn đề tổ chức và hoạt động thực tế của Viện kiểm
sát nhân dân thị xã Nghĩa Lộ và cuối cùng là những phương hướng hoàn thiện về
tổ chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân dân. Theo đó, đề tài được kết cấu
gồm 3 chương:
-Chương 1: Pháp luật Việt Nam về tổ chức và hoạt động của viện
kiểm sát nhân dân.
- Chương 2: Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân thị xã

Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ chức và hoạt động
của viện kiểm sát nhân dân.

MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

3


Chuyên đề thực tập ngành Luật

Chương 1. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về viện kiểm sát nhân dân trong hệ thống
bộ máy nhà nước
1.1.1. Sự cần thiết đối với việc tổ chức cơ quan Viện kiểm sát nhân dân trong
bộ máy nhà nước
Chúng ta không chấp nhận chế độ đa nguyên, đa Đảng cũng như nguyên
tắc phân chia quyền lực triệt để trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
và khơng áp dụng cơ chế “ kìm chế - đối trọng”. Xuất phát từ nguyên tắc tập
trung dân chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực nhà nước là thống
nhất. Nhân dân trao quyền lực cho Quốc hội - cơ quan được thành lập thông qua
phổ thơng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Q́c hợi vừa là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, vừa là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất có quyền “lập hiến,
quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối
cao đối với hoạt động của Nhà nước” (Điều 69- Hiến pháp 2013) nhằm đảm bảo
cho mọi hoạt động của Nhà nước hướng vào những mục tiêu chung của cuộc
cách mạng XHCN mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Tuy nhiên, do các điều kiện
khách quan và vị trí Hiến định của mình nên Q́c hợi thực hiện quyền giám sát
thơng qua việc xem xét các báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường

vụ Q́c hợi, Chính phủ, Toà án nhân dân...
Ở địa phương, Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu, cơ quan quyền
lựcc của Nhà nước giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước. Hình
thức giám sát chủ ́u của Q́c hội và Hội đồng nhân dân các cấp là thông qua
báo cáo và chất vấn những người đứng đầu của các cơ quan, tổ chức tại các kỳ
họp. Quốc hội là cơ quan làm việc theo chế độ hội nghị mỗi năm hai kỳ nên việc
giám sát này trong thực tế cũng có nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao và cơng việc
ln ở trong tình trạng quá tải. Do đó, Q́c hợi chỉ tập trung giám sát những vấn
đề lớn liên quan sự sống còn của cả quốc gia, trật tự chung của toàn xã hội. Để
thực hiện công tác giám sát việc tuân theo pháp luật có hiệu quả nhằm đảm bảo
tính thớng nhất của pháp chế, thì Quốc hội phải cần đến sự trợ giúp của cơ quan
chun mơn thực hiện thường xun, coi đó như mợt cơng cụ giám sát hữu hiệu
của mình. Với những lý do đó, Q́c hợi đã tở chức ra mợt hệ thớng cơ quan và
xác định nó thơng qua Hiến pháp và Ḷt. Hệ thớng cơ quan đó là Viện kiểm sát
nhân dân.

MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

4


Chuyên đề thực tập ngành Luật
Như vậy, hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân nằm trong khuôn khổ
và nhằm đảm bảo tính thớng nhất của quyền lực của Nhà nước ta. Nó khơng phải
là mợt ́u tớ “đới trọng, hạn chế ” như cách tổ chức quyền lực theo nguyên tắc
phân quyền ở các nước tư sản. Với việc tổ chức ra hệ thống cơ quan này là mợt
trong những điều kiện tạo cơ sở pháp lý, hình thức cho quyền lực được tổ chức,
được thực hiện một cách thống nhất trong điều kiện Nhà nước ta là Nhà nước
XHCN của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân,
dưới sự lãnh đạo duy nhất, toàn diện và tuyệt đối của Đảng.

1.1.2. Vị trí pháp lý và vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà
nước với việc đảm bảo pháp chế
1.1.2.1. Vị trí pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
Vị trí pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước ta quy
định bởi các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước được xác lập
trong Hiến pháp. Vận dụng tư tưởng của Lê-Nin và Hồ Chí Minh về tở chức bộ
máy nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân được thành lập và thể hiện trong các Hiến
pháp 1959, 1980, 1992, 2013 cũng như tại Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
2014. Cùng với Quốc hội trong hệ thống bợ máy nhà nước ta còn có ba hệ thớng
cơ quan nhà nước khác nhau đó là:
- Hệ thớng cơ quan quản lý nhà nước: gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân
dân các cấp (theo Điều 94 và Điều 110 Hiến pháp 2013).
- Hệ thống cơ quan xét xử: gồm Toà án nhân dân các cấp (theo Điều 102
Hiến pháp 2013).
- Hệ thống cơ quan kiểm sát: gồm Viện kiểm sát nhân dân các cấp
(theo Điều 107 Hiến pháp 2013).
Tuy chỉ là một bộ phận trong bộ máy nhà nước nhưng Viện kiểm sát nhân
dân lại tồn tại như một hệ thớng tương đới đợc lập và có mợt vị trí đặc biệt quan
trọng trong bợ máy nhà nước khơng bị lệ thuộc trong tổ chức và hoạt động do cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội bầu, chịu trách nhiệm và báo cáo
trước Q́c hợi. Chính vị trí đợc lập trong bợ máy nhà nước là nhân tố đảm bảo
cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng của mình mợt cách có hiệu quả.
Điều đó được thể hiện:
Thứ nhất: Ngoài Viện kiểm sát nhân dân khơng có cơ quan chức năng nào
thực hiện quyền công tố Nhà nước. Đây là chức năng quan trọng mà luật giao
cho Viện kiểm sát nhân dân đảm nhiệm, cho phép phân biệt vị trí của Viện kiểm
sát nhân dân trong bộ máy nhà nước ta với các cơ quan khác của Nhà nước. Đó
là quyền truy tớ kẻ phạm tội ra trước Toà án và nhân danh Nhà nước buộc tội kẻ
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh


5


Chuyên đề thực tập ngành Luật
phạm tội ra trước toà hay quyền phê chuẩn, thay đổi hoặc áp dụng các biện pháp
ngăn chặn.
Thứ hai: Chỉ có Viện kiểm sát nhân dân là hệ thống cơ quan duy nhất
được pháp luật giao cho quyền kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần đảm
bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Khác với Viện
kiểm sát, Thanh tra Nhà nước - theo Pháp lệnh Thanh tra 1980- cũng có nhiệm
vụ kiểm sát, Thanh tra việc chấp hành pháp luật, bảo vệ pháp chế nhưng chủ yếu
để tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước. Nghĩa là hoạt đợng Thanh tra
chính là biện pháp quản lý, điều hành không thể thiếu để mỗi cơ quan quản lý tự
xem xét và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch và các qút định của chính
mình hoặc của cấp dưới trực tḥc. Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực
hiện chức năng đặc thù của mình trong những trường hợp do luật định như: kiểm
sát điều tra, kiểm sát xét xử hình sự, kiểm sát thi hành án và trong mợt sớ lĩnh
vực khác. Trên cơ sở đó Viện kiểm sát nhân dân sẽ có mợt sớ thẩm quyền như:
kiến nghị, kháng nghị ... mà hầu hết các cơ quan nhà nước khác khơng có hoặc
có khơng đầy đủ.
Thứ ba: Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân luôn xuất phát từ Luật và
đảm bảo địa vị tối cao của Ḷt. Có nghĩa là trong nghiệp vụ cơng tác của mình
Viện kiểm sát nhân dân khơng làm theo mệnh lệnh của bất kỳ người nào, cơ quan
nào nếu đó không phải là Luật hay trái với quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân
Hơn 40 năm hoạt động, Viện kiểm sát nhân dân các cấp đã góp phần
phòng ngừa, ngăn chặn tợi phạm cũng như đại diện cho Nhà nước phát hiện, làm
rõ và truy cứu trách nhiệm hình sự đới với người có hành vi phạm tội. Với tư
cách là cơ quan tiến hành tớ tụng, bảo đảm thực hiện mục đích của tớ tụng hình
sự là: “Phát hiện chính xác nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành

vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vơ tợi” (Điều 2 Bợ ḷt
tớ tụng hình sự). Vai trò công tố củaViện kiểm sát nhân dân được đề cao hơn,
nhất là trong giai đoạn điều tra tội phạm được ưu tiên bên cạnh chức năng kiểm
sát các hoạt động tư pháp vốn đã xem là vai trò chủ đạo của Viện kiểm sát nhân
dân tồn tại trong một thời gian dài trước khi có Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân 2014 ra đời. Pháp ḷt hình sự nước ta quy định “ khơng
ai có thể bị coi là có tợi và phải chịu hình phạt, khi chưa có bản án kết tợi của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật”. Với nguyên tắc suy đoán vơ tợi này thì trách
nhiệm chứng minh tḥc về các cơ quan tiến hành tớ tụng. Do đó, Viện kiểm sát
nhân dân không chỉ kiểm sát các hoạt đợng tư pháp mà còn có trách nhiệm áp
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

6


Chuyên đề thực tập ngành Luật
dụng mọi biện pháp luật định để đảm bảo cho việc phát hiện tội phạm và người
phạm tợi mợt cách chính xác, khách quan, đầy đủ trong tất cả các giai đoạn tố
tụng. Đây là vai trò đặc thù xuất phát từ chức năng Hiến pháp do Quốc hội trao
cho Viện kiểm sát nhân dân mà không trao cho cơ quan nhà nước khác.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy
nhà nước
1.1.3.1. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
Nói đến chức năng của Viện kiểm sát nhân dân cũng như các cơ quan nhà
nước khác là xác định những phương hướng hoạt động chủ yếu của cơ quan nhà
nước đó. Ḷt tở chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, 1981,1992 và 2014 đã
thể hiện đồng thời hai chức năng:
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật: bao gồm Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hợi và kiểm sát các hoạt động tư
pháp thông qua kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử, kiểm sát thi hành án, kiểm sát

giam giữ cải tạo.
+ Thực hành quyền công tố trong quá trình điều tra và xét xử.
Trong bới cảnh cả nước đã và đang tiếp tục tiến hành cải cách tư pháp trên
cơ sở quy định của Hiến pháp 2013 ngành kiểm sát đã điều chuyển chức năng
của mình. Khác với bốn đạo luật kiểm sát trước đây, Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân 2014 đã đặt chức năng thực hành quyền công tố - đây là một chức năng
đặc thù chỉ có ở Viện kiểm sát nhân dân - lên trên chức năng kiểm sát hoạt động
tư pháp và coi đó như là chức năng cơ bản thứ nhất nhân danh công quyền của
Viện kiểm sát nhân dân. Chức năng thực hành quyền công tố chỉ thể hiện trong
tớ tụng hình sự, được thực hiện ngay từ khi điều tra, khởi tớ vụ án và trong śt
quá trình tố tụng. Theo nội dung của sự điều chuyển này Viện kiểm sát nhân dân
sẽ thôi không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang và công
dân trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hợi (còn gọi là chức năng kiểm sát
chung) để thực hiện tư tưởng chỉ đạo trong Nghị qút 08- NQ/TW của Bợ
Chính trị “Viện kiểm sát nhân dân tập trung làm tốt chức năng công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp”. Đây là một chức năng quan trọng mà luật giao cho
Viện kiểm sát đảm nhiệm, cho phép phân biệt vị trí của Viện kiểm sát nhân dân
trong bợ máy nhà nước ta với cơ quan khác của nhà nước.
Như vậy, về cơ bản vẫn tiếp tục quy định cho Viện kiểm sát nhân dân có
hai chức năng như trước đây, nhưng chỉ giới hạn phạm vi thực hiện chức năng
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực tư pháp mà thơi. Bên cạnh đó,
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

7


Chuyên đề thực tập ngành Luật
chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp được thực hiện trong tất cả các lĩnh
vực tố tụng tư pháp và trong mọi giai đoạn tớ tụng tư pháp. Nó bao gồm phạm vi

đới tượng rộng lớn từ hoạt động điều tra, xác minh, xét xử đến thi hành án hình
sự, dân sự, hành chính, kinh tế...Theo đó, kết quả hoạt đợng kiểm sát tư pháp sẽ
làm cơ sở cho việc thực hiện chức năng cơng tớ có hiệu quả. Song, cả hai chức
năng này thực hiện đồng thời và cùng hướng đến mục đích là làm sáng tỏ vụ án.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
Theo Điều 107 Hiến pháp 2013 và Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân 2014 quy định Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ sau đây:
- Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa;
- Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân;
- Bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể ;
- Bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do,danh dự và nhân phẩm cơng
dân.
Trong bớn nhiệm vụ nêu trên thì nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN được
đặt lên hàng đầu. Sở dĩ như vậy là vì xuất phát từ chức năng của Viện kiểm sát
nhân dân. Mặt khác, pháp chế XHCN là phương pháp, là công cụ thực hiện
quyền lực của Nhà nước, của giai cấp công nhân và nhân dân lao đợng. Vì thế
nhiệm vụ bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất
bao giờ cũng là nhiệm vụ chủ yếu của Viện kiểm sát nhân dân và là cơ sở để thực
hiện các nhiệm vụ khác.
Viện kiểm sát nhân dân phải đảm bảo mọi hành vi xâm phạm đến lợi ích
của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều bị
phát hiện và xử lý kịp thời, đúng pháp luật. Để thực hiện nhiệm vụ này thì bản
thân Viện kiểm sát nhân dân phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp ḷt, khơng có
bất kỳ sự lẩn tránh nào đối với pháp luật, không được phép tha thứ cho hành vi vi
phạm pháp luật với bất cứ lý do gì. Điều 2 Ḷt tở chức Viện kiểm sát nhân dân
2014 còn quy định nhiệm vụ nhưng đồng thời cũng là một nguyên tắc khi thực
hiện bốn nhiệm vụ nêu trên đó là: “Bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng đều phải được
xử lý theo pháp luật”.
Những nhiệm vụ chung của Viện kiểm sát nhân dân được quy định trong

Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã nêu trên cần được quán
triệt đầy đủ trong các cấp kiểm sát và trong công tác kiểm sát cụ thể. Trong các
hoạt đợng của Viện kiểm sát nhân dân đều có nhiệm vụ cụ thể và nhiệm vụ
chung. Do đó, phải thơng qua thực hiện nhiệm vụ cụ thể (tức là nhiệm vụ trước
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

8


Chuyên đề thực tập ngành Luật
mắt) để thực hiện các nhiệm vụ chung đó (hay còn gọi là nhiệm vụ chiến lược).
Khác với chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân có thể được bở sung
nhất định phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong
từng giai đoạn cách mạng.
1.1.4. Mối quan hệ của Viện kiểm sát nhân dân với một số cơ quan nhà nước
Mối quan hệ được hiểu là “ sự gắn liền về mặt nào đó giữa hai hay nhiều
sự vật khác nhau, khiến sự vật này biến đởi thay đởi thì có thể tác đợng đến sự
vật kia” . Nhà nước ta tổ chức và hoạt động theo ngun tắc tập trung quyền lực,
có sự phân cơng phân nhiệm vụ rành mạch, rõ ràng. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt
động đạt hiệu quả cao, các cơ quan nhà nước ln ln có sự phới hợp chặt chẽ
toàn diện và nhịp nhàng với nhau. Do đó, trong hoạt đợng của mình Viện kiểm
sát nhân dân ln có sự quan hệ phối hợp với các cơ quan nhà nước khác để thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ của mình.
1.2.4.1. Trong quan hệ với Quốc hội
Hiến pháp 2013 tại Điều 107 đến Điều 109 quy định rõ nhiệm vụ, chức
năng, nguyên tắc tổ chức và họat động của Viện kiểm sát nhân dân. Và tại kỳ họp
thứ 8 Q́c hợi khóa XIII, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2014 đã
được Q́c hợi thơng qua. Đây chính là cơ sở pháp lý để tổ chức và hoạt động
cho ngành Kiểm sát. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Khi Quốc hội thực

hiện quyền giám sát của mình phát hiện có những vi phạm pháp luật mà Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chưa giải qút thì Q́c hợi có quyền chất vấn về
cơng tác của Viện kiểm sát hoặc ra Nghị quyết đối với công tác của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách
nhiệm phải chấp hành Nghị quyết của Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc
hội. Trong thời gian Quốc hợi khơng họp thì báo cáo cơng tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại
biểu Quốc hội.
1.1.4.2. Trong quan hệ với cơ quan điều tra
Nội dung cơ bản của mối quan hệ này xuất phát từ nhiệm vụ chung nhất là
xác định có căn cứ hợp pháp đối với tội phạm và người phạm tội, làm cơ sở cho
việc buộc tội trước Tòa án. Để làm được điều này thì giữa hai cơ quan này phải
có mới quan hệ với nhau trong các giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án. Cụ thể là sau
khi nhận được tin báo tợi phạm thì cơ quan điều tra phải xác minh có hay khơng
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

9


Chun đề thực tập ngành Luật
có dấu hiệu tợi phạm để quyết định khởi tố, hoặc không khởi tố vụ án hình sự và
chuyển đến cho Viện kiểm sát nhân dân.
Nếu quyết định khởi tố của cơ quan điều tra khơng có căn cứ, hay trái
pháp ḷt thì Viện kiểm sát sẽ ra quyết định hủy bỏ. Đối với các sự việc phạm tội
mà cơ quan điều tra chưa nắm được thì Viện kiểm sát thơng báo kịp thời cho cơ
quan điều tra biết ngay để tổ chức khởi tố điều tra. Ngay sau khi có qút định
khởi tớ vụ án thì cơ quan điều tra phải tiến hành ngay các biện pháp điều tra và
trên cơ sở đó Viện Kiểm sát sẽ thực hiện chức năng Kiểm sát điều tra.
Đới với việc bắt người thì trong trường hợp khẩn cấp, bắt để tạm giam,
tạm giữ hay gia hạn tạm giam thì phải được sự phê chuẩn của Viện kiểm sát. Tuy

nhiên, nếu khơng nhất trí hay phát hiện hành vi tố tụng không đúng của Viện
kiểm sát nhân dân thì cơ quan điều tra có quyền đề nghị Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét và quyết định. Đây là mối quan hệ rất đặc
biệt đối với toàn bộ hành vi tố tụng, hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ trong
quá trình giải qút vụ án. Vì thế đã có ý kiến cho rằng: “ lực lượng Công an
không thể hoàn thành tốt công tác điều tra chống tội phạm nếu như không có sự
giám sát chặt chẽ của Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực thi pháp luật”
1.1.4.3. Trong quan hệ với Tòa án nhân dân
Trước hết cần phải khẳng định rằng quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân
với tòa án nhân dân là quan hệ giữa chức năng buộc tội và chức năng xét xử và
đều là những cơ quan chuyên trách bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ tính mạng
bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của cơng dân. Vì vậy,
nhiệm vụ của hai ngành được Quốc hội quy định ở Điều 102 và Điều 107 Hiến
pháp 2013 nhằm nhấn mạnh sự phối hợp giữa hai ngành.
Trong công tác xét xử Tòa án nhân dân các cấp với phương châm xét xử
“khách quan, đầy đủ, chính xác” để phương châm đó ln được quán triệt cần có
sự giúp đỡ của Viện Kiểm sát nhân dân. Bởi một chức năng quan trọng hiện nay
của Viện kiểm sát nhân dân đó là kiểm sát các hoạt đợng tư pháp để đảm bảo chu
trình, thủ tục giải quyết các vụ án đúng pháp luật. Dù cho dưới hình thức tớ tụng
nào (thẩm vấn hay tranh tụng) thì cả chức năng ḅc tợi và xét xử vẫn ln tồn
tại và quan hệ với nhau. Có cơ quan Kiểm sát mà khơng có cơ quan Tòa án và
ngược lại thì khơng thể giải qút vụ án mợt cách khách quan và đúng pháp luật
được. Đồng thời, Điều 8 Luật tổ chức Viện Kiểmsát nhân dân 2014 đã xác định
“ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có trách
nhiệm phối hợp với Tòa án để thực hiện tốt chức năng phòng ngừa và chống các
tợi phạm có hiệu quả”.
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

10



Chuyên đề thực tập ngành Luật
1.1.4.4. Trong quan hệ với chính quyền địa phương
Tuy rằng Viện kiểm sát nhân dân độc lập về tổ chức và nghiệp vụ với cơ
quan chính quyền địa phương. Trong hoạt đợng của mình các Viện kiểm sát nhân
dân địa phương chỉ chịu sự lãnh đạo của Viện kiểm sát cấp trên, không chịu sự
lãnh đạo của Hội đồng nhân dân. Mối quan hệ giữa các Viện kiểm sát nhân dân ở
địa phương với chính quyền địa phương là quan hệ phối hợp, không phải quan hệ
phụ thuộc của cơ quan bị lãnh đạo và cơ quan lãnh đạo. Tuy nhiên, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân địa phương sẽ chịu sự giám sát của Hợi đồng nhân cùng
cấp và phải có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, trả lời
chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Qui định Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương sẽ chịu sự giám
sát của Hội dồng nhân dân là một tiến bộ nhằm đảm bảo cho Viện kiểm sát nhân
dân được sự giám sát của nhân dân thơng qua cơ quan quyền lực do họ bầu ra.
Có như vậy địa phương mới nắm được tình hình chấp hành pháp luật cũng như
hoạt động và ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực của Viện kiểm sát nhân dân để từ
đó Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm hơn và hoạt đợng có hiệu quả hơn.
Đồng thời cũng phát huy được vai trò của chính quyền địa phương trong việc
quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật.
Bên cạnh đó, để thực hiện có kết quả chức năng và nhiệm vụ mà luật quy
định Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm phới hợp với các cơ quan Thanh tra,
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị vũ
trang nhân dân, các cơ quan nhà nước khác để phòng, chống tội phạm và vi phạm
để xử lý kịp thời, nghiêm minh, tuyên truyền và giáo dục pháp luật góp phần
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, văn hoá pháp lý trong xã
hợi. Nói chung, cho dù Viện kiểm sát nhân dân có quan hệ trực thuộc hay quan
hệ phối hợp với các cơ quan nhà nước thì cũng đều nhằm mục đích là bảo vệ
pháp chế, bảo vệ chế độ XHCN, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất.

1.2. Những quy định của pháp luật hiện hành đối với tổ chức và hoạt động
của Viện kiểm sát nhân dân
1.2.1. Những quy định của pháp luật đối với tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
1.2.1.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
Là một trong những hệ thống hợp thành của bộ máy Nhà nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt đợng của
mình khơng thể tách rời các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bợ máy nhà
nước nói chung như: ngun tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập trung dân chủ,
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

11


Chuyên đề thực tập ngành Luật
nguyên tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc nhân dân lao động tổ chức nên bộ máy
nhà nước và tham gia quản lý nhà nước. Nhưng xuất phát từ chức năng đặc thù
của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước và dựa trên cơ sở Điều 109
Hiến pháp 2013 và Điều 7 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 đã quy
định nên nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân bao gồm:
* Thứ nhất: Nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành
Theo nguyên tắc này thì toàn bợ hoạt đợng của Viện kiểm sát nhân dân
nói chung phải đặt dưới sự lãnh đạo thớng nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và cơ quan này phải chịu trách nhiệm về hoạt động của toàn ngành kiểm sát
trước Quốc hội, Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Còn ở mỗi Viện
kiểm sát nhân dân nói riêng phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Viện
trưởng. Các kiểm sát viên phải hoạt động theo đúng sự phân công và uỷ quyền
của Viện trưởng. Chính Viện trưởng là người có quyền và trách nhiệm quyết
định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát và chịu trách nhiệm cá nhân
về mọi công việc của mình trước Viện kiểm sát nhân dân tới cao. Phải thấy rằng
Viện trưởng không quyết định các vấn đề một cách độc đoán, mà trên cơ sở bàn

bạc tiếp thu thông qua ủy ban Kiểm sát để thảo luận những vấn đề quan trọng
như: phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch cơng tác...
Khẳng định ngun tắc này khơng có nghĩa là khẳng định hệ thống Viện
kiểm sát nhân dân hoạt động theo nguyên tắc riêng biệt, không liên quan đến
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chung của bợ máy Nhà nước ta. Đó là mợt
hệ thớng cơ quan riêng nhưng các Viện Kiểm sát nhân dân là một bộ phận không
tách rời của bộ máy Nhà nước ta. Việc thực hiện nguyên tắc này mang ý nghĩa
thực tiễn rất to lớn nó đảm bảo cho hệ thớng Viện kiểm sát hoạt đợng đồng bợ và
có tính thớng nhất cao ở tất cả các cấp kiểm sát nâng cao hiệu quả công tác.
* Thứ hai: Nguyên tắc độc lập không lệ thuộc vào bất cứ một cơ quan nào
ở địa phương
Nội dung nguyên tắc này thể hiện ở chỗ các Viện kiểm sát nhân dân thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mợt cách đợc lập, khơng chịu sự chi phối các
cơ quan nhà nước ở địa phương mà chỉ chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Khi hoạt động, Viện kiểm sát nhân dân chỉ phụ thuộc
vào Hiến pháp, các đạo luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp ḷt của
Q́c hợi, Uỷ ban thường vụ Q́c hợi, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chỉ
thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Như vậy, khác với các chính quyền và các cơ quan quản lý khác ở địa
phương là mợt mặt trực tḥc Chính phủ hoặc Bộ chủ quản, mặt khác phải trực
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

12


Chuyên đề thực tập ngành Luật
thuộc Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân không
tổ chức theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều như vậy.
Về mặt tổ chức: Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định bộ
máy làm việc và biên chế của Viện kiểm sát nhân dân các cấp, bổ nhiệm, miễn

nhiệm, cách chức Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên các Viện kiểm
sát nhân dân địa phương. Sự độc lập trong tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi để các
Viện kiểm sát độc lập trong hoạt động.
Hai nguyên tắc trên là hai nguyên tắc đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân
cần được quán triệt sâu sắc trong toàn ngành. Việc kết hợp giữa chế độ thủ
trưởng và tập thể, đảm bảo sự độc lập của ngành là nhằm phát huy trí tuệ tập thể
đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân trong cơ quan kiểm sát. Có như vậy mới
ngăn ngừa được tình trạng các Kiểm sát viên làm việc mợt cách máy móc hoặc
tùy tiện sử dụng các quyền ở các khâu công tác kiểm sát khác nhau. Chỉ có tở
chức và hoạt đợng theo ngun tắc đặc thù này thì Viện kiểm sát nhân dân mới
thực hiện được đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của mình góp phần xây dựng nền
tư pháp của đất nước công bằng, dân chủ và văn minh.
1.2.1.2. Hệ thống và cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân
Được thành lập hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương theo ba cấp:
Trung ương, tỉnh, huyện phù hợp với kiểu tổ chức bộ máy nhà nước thống nhất.
Theo Điều 40 -Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định:
+) Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị phòng, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).
5. Viện kiểm sát quân sự các cấp.
+) Về cơ cấu Viện kiểm sát nhân dân:
- Viện kiểm sát nhân dân tới cao gồm có: Ủy ban kiểm sát, văn phòng, cơ
quan điều tra, các cục, vụ, viện và tương đương, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp cơng lập khác, Viện kiểm sát quân
sự trung ương.
- Viện kiểm sát cấp cao gồm có: Ủy ban kiểm sát, văn phòng, các viện và

tương đương.

MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

13


Chuyên đề thực tập ngành Luật
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phớ trực tḥc Trung ương gồm có:
Ủy ban kiểm sát, văn phòng, các phòng và tương đương.
- Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
gồm: văn phòng và các phòng; những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì
có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc.
- Viện kiểm sát quân sự trung ương bao gồm: Ủy ban kiểm sát,văn phòng,
cơ quan điều tra, các phòng và tương đương.
- Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương bao gồm: Ủy ban kiểm
sát, các ban và bộ máy giúp việc.
- Viện kiểm sát khu vực bao gồm: các bộ phận công tác và bộ máy giúp
việc.

MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

14


Chuyên đề thực tập ngành Luật

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Ủy ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao


Thống nhất bộ quốc phòng

Viện trưởng

Các cục, vụ, viện. Các văn
phòng và cơ sở đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ
Viện kiểm sát quân sự TW
Viện kiểm sát quân sự
quân khu và tương đương
Viện kiểm sát quân sự
khu vực

Ủy ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Viện trưởng

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc
trung ương

Văn phòng, các viện
và tương đương

Ủy ban kiểm sát

Viện trưởng

Văn phòng, các phòng và

tương đương

Viện kiểm sát nhân dân quận ,
huyện , thị xã thành phố trực
thuộc tỉnh

Văn phòng, các phòng, các bộ
phận công tác

Viện trưởng

MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

15


Chuyên đề thực tập ngành Luật
1.2.1.3. Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân nói chung do Q́c hợi quy định
trong Ḷt tở chức Viện Kiểmsát nhân dân. Riêng đối với tổ chức của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao do Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định
và trình Uỷ ban thường vụ Q́c hợi phê chuẩn. Tổ chức cụ thể của các Viện
kiểm sát nhân dân địa phương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quyết định.
+ Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm:
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm sát viên và các Điều tra viên.
Đứng đầu và lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng như toàn ngành kiểm
sát về mọi mặt, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Viện kiểm sát nhân
dân là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chịu trách nhiệm về toàn ngành kiểm sát và báo cáo công tác

trước Quốc hội. Trong thời gian Quốc hội khơng họp thì chịu trách nhiệm báo
cáo trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước đồng thời phải trả lời chất
vấn của Đại biểu Quốc hội.
Ngoài ra, thông qua việc ban hành các quy định, Chỉ thị, Thông tư, Điều
lệ, Quy chế của chế độ công tác áp dụng đối với ngành kiểm sát Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định những vấn đề công tác không thuộc
thẩm quyền của Ủy ban kiểm sát; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát
nhân dân tới cao và trình Uỷ ban thường vụ Q́c hợi phê chuẩn; quyết định bộ
máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân địa phương. Tuy nhiên đóng vai trò
quan trọng trong tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Uỷ ban kiểm sát
được thành lập theo Điều 43 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Ủy ban kiểm sát gồm có: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, một số Kiếm sát
viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ủy ban kiểm sát được thành lập để thảo luận,
quyết định những vấn đề trọng đại như: phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công
tác của toàn ngành cũng như các dự án Luật, Pháp lệnh trình ủy ban thường vụ
Q́c hợi trước khi trình cho Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ tŕ và được quyết định
theo đa số.
Nếu Viện trưởng khơng nhất trí với ý kiến của đa sớ thành viên trong Ủy
ban kiểm sát thì được thực hiện theo quyết định của đa số nhưng báo cáo lên Uỷ
ban thường vụ Quốc hội hay Chủ tịch nước. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát
phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Trong trường hợp Ủy
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

16


Chuyên đề thực tập ngành Luật
ban kiểm sát biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phải có ý kiến của Viện

trưởng. Quy định này nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa Viện trưởng với tập thể
Uỷ ban kiểm sát, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa tập trung và dân chủ, kết hợp
giữa chế độ độ thủ trưởng và tập thể vừa phát huy được trí tuệ của tập thể vừa đề
cao trách nhiệm trong cơ quan kiểm sát.
Bộ máy giúp việc trong Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Căn cứ vào Quyết định số 01/2003/VKSTC-TCCB ngày 19/02/2003 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc quy định bộ máy làm việc của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Vụ thực hành quyền công tớ và kiểm sát
điều tra án hình sự; Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh;
Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự; Viện thực hành quyền
cơng tớ và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hà Nội; Viện thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Đà Nẵng; Viện thực hành quyền công tố và
Kiểm sát xét xử phúc thẩm tại thành phố Hồ Chí Minh; Cục điều tra; Vụ kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý giáo dục người chấp hành án phạt tù; Vụ
Kiểm sát thi hành án; Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân; Vụ Kiểm sát
việc giải qút các vụ hành chính, kinh tế, lao đợng và những việc khác theo quy
đinh của pháp luật; Vụ khiếu tố; Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Cục
thống kê tội phạm; Vụ kế hoạch - tài chính; Vụ tở chức cán bợ; Ban thanh tra;
Viện khoa học kiểm sát; Tạp chí kiểm sát; Báo bảo vệ pháp luật; Trường đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát.
+ Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Điều 46, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và theo Quy
định số 120/QĐ-VTC (Vụ 9) ngày 09/4/2003 quy định Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phớ trực tḥc Trung ương gồm có: Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và các Kiểm sát viên. Như vậy, trong cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh đã bỏ đi chức danh Điều tra viên chỉ tổ chức Cục điều tra ở
Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Bộ máy làm việc và biên chế của Viện kiểm sát
nhân dân cấp này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gồm
có: Uỷ ban kiểm sát, các phòng và văn phòng. Ủy ban Kiểm sát cấp tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương bao gồm: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, một số

Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực tḥc Trung
ương có quyền qút định những vấn đề như Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân
dân tối cao nhưng thuộc chức năng thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh.
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

17


Chuyên đề thực tập ngành Luật
Các phòng nghiệp vụ trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm:
phòng kiểm sát việc tuân theo pháp luật; phòng kiểm sát điều tra xét xử sơ thẩm
án kinh tế; phòng kiểm sát điều tra xét xử án an ninh chính trị và trật tự phòng
hội; phòng Kiểm sát giam giữ cải tạo và phòng Kiểm sát xét xử chấp hành án
hình sự; phòng kiểm sát xét xử chấp hành án dân sự; phòng tiếp dân xét khiếu tớ.
Riêng Thành phớ Hồ Chí Minh và Thành phố Hải Phòng do điều kiện về địa lý
có cảng biển nên Viện kiểm sát nhân dân ở đây có thêm tở kiểm sát bến cảng
tḥc phòng kiểm sát. Ngoài những phòng chuyên môn trên, các Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh còn có văn phòng và phòng tổ chức cán bộ.
+ Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận và tương đương
Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (nói chung là
cấp hụn) gồm có các bợ phận cơng tác do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và
mợt sớ Kiểm sát viên phụ trách theo sự phân công của Viện trưởng. Bộ máy làm
việc và biên chế của Viện Kiểm sát nhân dân cấp này do Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao quyết định. Tại Điều 1 của Quyết định 121/2003/ QĐ–VTC
ngày 09/4/2003 có hiệu lực từ ngày 01/5/2003 quy định bộ máy làm việc của
Viện kiểm sát nhân dân cấp hụn gồm có các bợ phận công tác sau đây:
- Bộ phận thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử và
kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam.

- Bộ phận kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình,
hành chính, kinh tế, lao đợng và những việc khác theo quy định của pháp
luật; kiểm sát thi hành án.
-Bộ phận văn phòng tổng hợp, thống kê tội phạm và khiếu tố.
Tuy nhiên, Viện kiểm sát nhân dân cấp hụn khơng có Uỷ ban kiểm sát
như đới với cấp tỉnh mà chỉ có các bợ phận cơng tác và bợ máy giúp việc do Viện
trưởng và Phó Viện trưởng phân cơng
Tóm lại, về cơ bản trong tở chức và hoạt động của hệ thống cơ quan Viện kiểm
sát nhân dân có những đặc thù khác với mợt sớ cơ quan nhà nước khác. Với sự
kết hợp giữa chế độ thủ trưởng và tập thể lãnh đạo, đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ thông qua cơ chế làm việc của Uỷ ban kiểm sát. Cơ chế này nhằm phát
huy trí tuệ đồng thời đề cao trách nhiệm trong cơ quan kiểm sát - một yếu tố tạo
điều kiện cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng và nhiệm vụ có hiệu
quả hơn.
1.2.2. Những quy định của pháp luật trong công tác thực hành quyền công
tố của Viện Kiểm sát nhân dân
1.2.2.1. Nhận thức chung về chế định quyền công tố
MSV: 12145184 – Nguyễn Bá Linh

18



×