Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo phương hướng và giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.07 KB, 35 trang )

lOMoARcPSD|18034504

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH

--o0o-KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI LUẬN
Mơn học: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Tên đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo. Phương hướng
và giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
Giảng viên: Thầy NGUYỄN MINH TUẤN
Mã lớp học phần: 22D1POL51002903
Khóa – Lớp: K47 – FNC03
TP Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 3 năm 2022

1

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 3

Stt

Tên thành viên

Mssv


Phần trăm đóng góp

1

Bùi Nguyễn Bảo Hân

31211024353

100%

2

Trần Thị Hải An

31211021202

100%

3

Đinh Hồng Khơi

31211022569

100%

4

Nguyễn Quang Duy


31211024714

100%

3

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................7
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................7
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................7
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................8
IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................8
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................9
I. DÂN TỘC VÀ HAI XU HƯỚNG KHÁCH QUAN CỦA DÂN TỘC .......9
1. Khái niệm dân tộc........................................................................................9
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc ..............................9
II.

ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC .............................................................................10

1. Ngôn ngữ dân tộc là một giá trị văn hoá đặc biệt ..................................10
2. Lãnh thổ dân tộc ........................................................................................11
3. Cơ sở kinh tế của dân tộc..........................................................................12
III. TÔN GIÁO .................................................................................................14

1. Khái niệm ...................................................................................................15
2. Bản chất tôn giáo .......................................................................................15
3. Nguồn gốc của tơn giáo .............................................................................15
4. Tính chất của tơn giáo ...............................................................................16
5. Chức năng của tôn giáo.............................................................................18
6. Phân biệt giữa tôn giáo và tín ngưỡng.....................................................19
7. Vai trị của tơn giáo trong đời sống xã hội ..............................................20
IV. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TƠN GIÁO TRONG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI .................................................................................................21
1. Tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của
nhân dân ...........................................................................................................22
2. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo
23
4

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

CHƯƠNG 3 ............................................................................................................24
I. TƠN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC ..................................................................................................24
1. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam ...................................................................24
2. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam..................................................................25
3. Chính sách nhà nước về dân tộc và tôn giáo ..........................................26
II.

MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN TỘC VÀ TƠN GIÁO .............................29


1. Việt Nam là một q́c gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và
tôn giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc
thống nhất. ........................................................................................................29
2. Quan hệ dân tộc và tôn giáo chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng
truyền thớng. ....................................................................................................30
3. Các hiện tượng tơn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh ảnh hưởng
đến đời sớng cộng đờng và khới đại đồn kết dân tộc. .................................31
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................32
CHƯƠNG 5 ............................................................................................................34
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................35
NGUỒN ...................................................................................................................36

5

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

LỜI MỞ ĐẦU
Dân tộc là sản phẩm của của một q trình phát triển lâu dài của xã hội lồi người, trước khi dân
tộc xuất hiện thì lồi người đã trải qua những hình thức cộng đồng người từ thấp đến cao như: thị
tộc, bộ lạc, bộ tộc... Theo Mác-Lênin thì dân tộc là một nội dung có ý nghĩa chiến lược của cách
mạng xã hội chủ nghĩa, là vấn đề thực tiễn nóng bóng và thận trọng địi hỏi phải được giải quyết
một cách đúng đắn và thận trọng.
Tôn giáo là một vấn đề được giới nghiên cứu về tôn giáo bàn cãi rất nhiều. Trong lịch sử đã từng
tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về tôn giáo:
- Các nhà thần học cho rằng “Tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh và con người”.
- Khái niệm mang dấu hiệu đặc trưng của tôn giáo: “Tôn giáo là niềm tin vào cái siêu nhiên”.
- Một số nhà tâm lý học lại cho rằng “Tôn giáo là sự sáng tạo của mỗi cá nhân trong nỗi cô

đơn của mình, tơn giáo là sự cơ đơn, nếu anh chưa từng cơ đơn thì anh chưa bao giờ có tơn
giáo”.
- Khái niệm mang khía cạnh bản chất xã hội của tôn giáo của C.Mác: “Tôn giáo là tiếng thở
dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim, nó là tinh thần của
trật tự khơng có tinh thần”.
- Khái niệm mang khía cạnh nguồn gốc của tôn giáo của Ph.Ăngghen: “Tôn giáo là sự phản
ánh hoang đường vào trong đầu óc con người những lực lượng bên ngoài, cái mà thống trị
họ trong đời sống hàng ngày ...”

6

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Ước tính khoảng 80% dân số Việt Nam
có đời sống tín ngưỡng, tơn giáo, trong đó có gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo như: Phật
giáo khoảng 10 triệu tín đồ, Cơng giáo gần 6 triệu tín đồ, Cao Đài khoảng 2,3 triệu tín đồ,
Hịa Hảo khoảng 1,3 triệu tín đồ, Đạo Tin Lành gần 1 triệu tín đồ, Hồi giáo 70.000 tín đồ.
Ngồi ra cịn hàng triệu người theo các tôn giáo bản địa như Tịnh độ cư sỹ, Bửu sơn Kỳ
hương, Tứ ân Hiếu nghĩa, Minh Sư đạo và các tôn giáo mới du nhập vào như đạo Bahai…
Đa dân tộc bởi Việt Nam có tổng số 54 dân tộc. Dân tộc Việt (Kinh) chiếm 87% dân số cả
nước, sống tập trung chủ yếu trong vùng châu thổ sông Hồng, các đồng bằng ven biển miền
Trung, đồng bằng sông Cửu Long và các thành phố lớn. 53 dân tộc khác, tổng cộng hơn 8

triệu người, phân bổ chủ yếu trên các vùng núi (chiếm 2/3 lãnh thổ) trải dài từ Bắc vào
Nam.
Khái quát một số nét về các tôn giáo, dân tộc ở Việt Nam để thấy đây là vấn đề lớn, phức
tạp, đòi hỏi chúng ta phải luôn trong trạng thái sẵn sàng, trách nhiệm thích ứng nhanh trong
mọi hồn cảnh và điều kiện mới, nhất là khi nước ta mở cửa, hội nhập quốc tế và các thế
lực thù địch đang tìm mọi cách lợi dụng vấn đề tôn giáo để tập hợp quần chúng nhằm chống
phá cách mạng nước ta với âm mưu "diễn biến hịa bình".

II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để phân tích tốt mối quan hệ giữa các tơn giáo ở nước ta cũng như mối quan hệ giữa tôn
giáo và dân tộc đồng bào ta trên khắp mọi miền tổ quốc là công tác quan trọng nhằm vừa
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, vừa đấu tranh chống lại những
âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch, tạo sự đồng thuận của đồng bào các tơn
giáo trong q trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay. Do đó, thực hiện công tác quản lý về tôn giáo phải dựa trên quan điểm lịch sử
khoa học, nhận thức toàn diện căn nguyên lịch sử sâu xa, căn nguyên xã hội, tâm lý phát
7

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

sinh và sự tồn tại của tôn giáo, nhận thức tồn diện hiện tượng xã hội tơn giáo có ảnh hưởng
tương đối lớn đối với một bộ phận quần chúng nhân dân.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các tôn giáo đang được đồng bào Việt Nam trong và ngồi nước
tín ngưỡng và 54 dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam. Đây đã là vấn đề thu hút được sự
quan tâm của nhiều học giả trong và ngoài nước.


IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tôn giáo không chỉ là một hình thái ý thức xã hội, mà cịn là một hiện tượng xã hội, tồn tại
với những đặc trưng: cộng đồng đức tin, hệ thống nghi lễ, hệ thống tổ chức, hệ thống luân
lý. Với những đặc trưng đó, giữa tơn giáo và dân tộc có mối quan hệ tương hỗ, qua lại, có
thể làm tiền đề cho sự tồn tại của nhau, tạo nên chỉnh thể thống nhất và bản sắc riêng của
mỗi quốc gia.
Qua đề đề tài nghiên cứu này, sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan, sâu sắc hơn về mối
quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc của Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói chung. Giúp
cho chúng ta thấy được những cơ hội tiềm năng cho mối quan hệ song phương này đồng
thời trách được những mối đoe doạ to lớn, trách bị các thế lực thù địch lợi dụng tín
ngưỡng, tơn giáo để xâm phạm an ninh quốc gia, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

8

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.

DÂN TỘC VÀ HAI XU HƯỚNG KHÁCH QUAN CỦA DÂN TỘC
1. Khái niệm dân tộc
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
+ Nghĩa hẹp: Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có

chung sinh hoạt kinh tế, có ngơn ngữ riêng, có những nét đặc thù về văn hóa; xuất hiện

sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc và
thể hiện thành ý thức tự gia tộc người của dân cư cộng đồng đó. Theo nghĩa này dân
tộc là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc – tộc người (Ethnie).
+ Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước,

có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung với ý thức về sự thống
nhất văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu đời dựng
nước và giữ nước. Theo nghĩa dân tộc là dân cư của một quốc gia nhất định, là quốc
gia – dân tộc (Nation).

2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Nghiên cứu vấn đề dân tộc và phong trào dân tộc trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản
V.I.Lênin đã phát hiện 2 xu hướng khách quan:
 Xu hướng thức tỉnh ý thức dân tộc hình thành các quốc gia dân tộc độc lập.

Xu hướng này thể hiện nổi bật trong giai đoạn đầu của CNTB đưa đến sự ra đời của các
dân tộc. Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu
tranh giai phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức.
 Xu hướng xích lại gần nhau giữa các dân tộc (Liên hiệp giữa các dân tộc).
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và
văn hóa trong xã hội tư bản làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân
tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia, quốc tế giữa các dân tộc làm cho các dân tộc xích lại gần
nhau tạo nên sự thống nhất của thị trường tư bản.
9

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504


Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này biểu hiện khác nhau trong từng nước và trên
thế giới:
+ Trong điều kiện của CNXH, hai xu hướng tác dụng cùng chiểu, bổ sung, hỗ trợ cho

nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả quốc gia và đụng chạm đến tất cả các quan
hệ dân tộc (về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...)
+ Trên phạm vi thế giới, sự thức tỉnh ý thức dân tộc đã làm bùng lên phong trào đấu

tranh địi giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức chống chủ nghĩa đế quốc và chủ
nghĩa thực dân dưới mọi hình thức, đấu tranh chống kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng
tộc. Trong thời đại ngày nay, các dân tộc còn bị cuốn hút vào xu hướng liên minh, liên
kết quốc tế và khu vực vì các lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật...
mở cửa, hịa nhập cũng là một xu thế chủ yếu trong mối quan hệ giữa các dân tộc trong
giai đoạn hiện nay.
+ Đảng lập, tự chủ đi đôi với mở Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Giữ vững độc rộng

hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại” là nguyên tắc thống
nhất lối ngoại của Đảng và Nhà nước ta (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb CTQG, HN 1996, tr 84).

II. ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC
VN ta có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng riêng tạo nên sự khác
biệt với các dân tộc khác. Có bốn tiêu chí của tộc người:

1. Ngơn ngữ dân tộc là một giá trị văn hố đặc biệt
Ngơn ngữ là cơng cụ cơ bản cho sự cộng đồng các cá nhân bao gồm vào một tộc người phù
hợp, phân định họ với đại bộ phận các tộc người khác. Hay nói một cách dễ hiểu thì ngơn
ngữ là dấu hiệu cơ bản để người ta phân biệt các dân tộc khác nhau. Thật vậy, nếu ta lắng
nghe người khác nói tiếng việt đúng hay thì ta cho người đó là người Việt. Hoặc khi những
người không quen biết nhưng cũng chung một tộc người gặp nhau đâu đó ngồi biên giới

quốc gia thì người ta dễ nhận biết nhau qua ngơn ngữ.
Như một quy tắc, tất cả các thành viên gắn bó với nhau trong một tộc người thì cùng nói
một thứ tiếng. Đó được gọi là tiếng mẹ đẻ. Nhưng điều đó khơng có nghĩa trên thế giới có
bao nhiêu tộc người thì có bay nhiều ngơn ngữ.
10

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

Thực tế cho thấy, có nhiều ngơn ngữ của tộc người khác lại được sử dụng với tư cách là
ngôn ngữ tộc người có một số ngơn ngữ (chủ yếu là ngôn ngữ châu âu) được nhiều bộ phận
cư dân sử dụng với tư cách là ngôn ngữ tộc người mặc dù họ là những tộc người riêng biệt
và sống ở các quốc gia khác nhau.
Bên cạnh đó cịn có một dân tộc mà các nhóm riêng biệt của nó lại nói những thứ tiếng
khác nhau. Chẳng hạn, ngày nay đại bộ phận người Scotland sử dụng tiếng anh là ngôn
ngữ hội thoại song ở các vùng miền núi Scotland vẫn cịn tồn tại một nhóm nhỏ cư dân
trong sinh hoạt họ sử dụng tiếng nói riêng của nhóm ngơn ngữ Kento.
Ở Việt Nam, dân tộc sán chay gồm hai bộ phận là cao lan và sán chỉ. Tiếng cao lan thuộc
ngôn ngữ thái-tày, tiếng sán chỉ thuộc ngôn ngữ hán.
Người Tày sử dụng tiếng việt trong giao tiếp gia đình, cứ năm gia đình thì một gia đình sử
dụng tiếng phổ thông trong sinh hoạt.

2. Lãnh thổ dân tộc
Theo logic bình thường, sự cấu thành một tập thể người nói một thứ tiếng thì lẽ đương
nhiên là tất cả các thành viên của họ phải sống với nhau trong một thời gian dài trong các
mối liên hệ nhất định. Có thể nói, mỗi dân tộc đều có lãnh thổ dân tộc riêng ban đầu của
mình. Như vậy, lãnh thổ là điều kiện bắt buộc cho sự xuất hiện của bất kỳ tộc người nào.
Mỗi dân tộc ln ln có sự thăng trầm trong lịch sử. Các dân tộc mạnh thì khi niệm cần

phải mở rộng lãnh thổ để nâng cao sức mạnh, các dân tộc yếu và nhỏ thì ln cố gắng bảo
vệ lãnh thổ của mình.
Trong q trình mở rộng lãnh thổ cũng dẫn đến sự phân chia tộc người. Hiện tượng này
gắn liền với các cuộc chuyển cư bằng đường biển dẫn đến khách quan là những bộ phận
cư dân cơ sở và những bộ phận thiên di hình thành những tộc người khác nhau. Các trường
hợp này diễn ra với người Anh, người Pháp, người Tây Ban Nha, người Bồ Đào Nha và
một số dân tộc khác ở Tây Âu trong sự cách li của họ vào thời kỳ thực dân (thế kỷ XVI—
> XIV), trong các nước xâm lược đất đai của các cư dân bản địa Bắc và Nam Mĩ, châu Phi,
châu Đại Dương.
Có nước mở rộng lãnh thổ thì sẽ có nước bị thu hẹp lãnh thổ vì theo quy luật. Lãnh thổ bị
suy giảm do nguyên nhân chiến tranh hủy diệt, dịch bệnh... hoặc một bị tiêu vong của đại
bộ các dân tộc ở các nước châu Mỹ, châu Phi và châu Đại Dương.
11

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

Trong lịch sử có tình trạng một dân tộc đã hình thành trên một lãnh thổ xác định, rồi trong
bước tiếp theo, một bộ phận và có khi là bộ dân tộc phải rời bỏ lãnh thổ cư trú ở những
nước khác.

3. Cơ sở kinh tế của dân tộc
Để hình thành một tập thể lớn những con người nói một ngơn ngữ, điều cần thiết khơng
chỉ có một lãnh thổ chung giữa họ mà là cộng đồng kinh tế rộng lớn.
Mỗi dân tộc trong cơ cấu tập thể của nhân loại có mối liên hệ với nhau về mặt kinh tế.
+ Ví dụ: Người Tasman có khoảng 30 – 40 người, có nhiều ở châu Đại Dương là 50 - 60

người. Các nhóm này du cư trong một lãnh thổ xác định. Chỉ có trên lãnh thổ địa

phương mới có thể săn bắn, đánh cá và hái lượm.
Ngày nay, không có một tộc người nào và khơng có ngay cả một nhóm địa phương nào lại
chỉ điều chỉnh về mặt kinh tế từ phía những láng giềng của mình.
Song, trong quan hệ kinh tế với tộc người đã xuất hiện sự đứt gãy do tác động của những
điều kiện khách quan và chủ quan. Ngay cả những cư dân giữ gìn và mở rộng vùng cư trú
của mình thì những nhóm riêng biệt của họ, đặc biệt là những nhóm sống ngoại đất nước
thường mất đi những mối liên hệ kinh tế trực tiếp. Chẳng hạn, những người Nga sống ngoài
lãnh thổ Nga, người Anh sống ngoài lãnh thổ Anh từ có mối liên hệ về mặt kinh tế nhiều
với cư dân láng giềng khác | hơn là giữa họ với nhau.
Vậy: Sự hiện diện của các mối liên hệ kinh tế mặc dù là điều kiện bắt buộc của sự ra đời
mỗi dân tộc sống không thể coi là dấu hiệu đặc biệt. Mà chỉ là nhân tố cố kết của tộc người.
Các đặc trưng sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân tộc biểu hiện ở lối sống, phong tục
tập quán, tín ngưỡng... Lối sống: dân tộc Êđê Việt Nam lại có thói quen ở nhà sàn, mặc
khố.
Trong khi người Kinh lại ở nhà gạch, mặc quần áo. Cho dù dân tộc Êđê được sự thay đổi
nhiều về cách ăn mặc và suy nghĩ nhưng đó vẫn là nét riêng để nhận ra họ. Đất nước có
hơn 60 dân tộc anh em. Nhiều dân tộc có tục ném cịn, đi chợ tình...
Tín ngưỡng: dân tộc Êđê tin vào ma quỷ, dân tộc tin vào già làng. Nhưng ta khơng chỉ nói
ở phạm vi hẹp là nét văn hóa của từng dân tộc mà là của cả một quốc gia. IV. Vấn đề dân
tộc ở Việt Nam có vị trí chiến lược

12

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

"Có thể khẳng định rằng chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới là người đem đến cho các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam quyền bình đẳng như ngày nay. Các dân tộc trong cộng đồng

đại gia đình các dân tộc Việt Nam từ chỗ bị áp bức, bóc lột dưới sự đô hộ của thực dân đế
quốc đã trở thành những thành viên làm chủ đất nước Việt Nam độc lập thống nhất. Khối
đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường mạnh mẽ hơn bất cứ lúc nào. Đồng bào
các dân tộc đời đời ghi nhớ công lao to lớn của Bác Hồ và Đảng Cộng sản Việt Nam, mãi
mãi theo lời dạy của Bác Hồ là "dân tộc Việt Nam là một, đất nước Việt Nam là một, sống
có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay đổi", " Đồng bào Kinh hay
Tày, Mường hay Dao, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác
đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt, chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ
cùng nhau, no đói giúp nhau", khơng kẻ thù nào có thể chia rẽ, phá vỡ khối đoàn kết mà
Bác Hồ và Đảng ta đã xây dựng nên. Sự thất bại nhục nhã của bọn phản động gây rối ở
Tây Nguyên tháng 2/2001 đã chứng minh điều đó. Đồng bào các dân tộc đều đã cực lực
lên án và chống lại bọn phản động lợi dụng vấn đề dân tộc để hoạt động trái với Chính sách
và Pháp luật của Đảng và Nhà nước ta, hịng kích động chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm
phạm an ninh quốc gia.
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ "nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam". Các dân tộc thực hiện quyền làm chủ của mình bằng hai hình thức, trực
tiếp và đại diện. Dân chủ đại diện qua hệ thống cơ quan dân cử cho thấy: Đại biểu Quốc
hội khóa X là người dân tộc thiểu số chiếm 17,3%, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chiếm
18,2%, huyện chiếm 18,7%, xã chiếm 22,7% so với tổng số đại biểu dân cử cấp đó. Điều
đó đã thể hiện được sự bình đẳng giữa các dân tộc trong việc tham gia quản lý nhà nước. |
Tuy nhiên, so với đồng bằng và vùng đã phát triển tương đối thì miền núi và vùng dân tộc
thiểu số cịn là vùng khó khăn nhất, hãy cịn nhiều kẽ hở để bọn phản động dễ lợi dụng,
khoảng cách cịn khá xa, tỷ lệ đói nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; đã xuất
hiện những hiện tượng chệch hướng, nếu trong thời gian tới khơng có những giải pháp hữu
hiệu có thể khoảng cách đó cịn xa hơn nữa sẽ khơng có lợi cho sự ổn định phát triển bền
vững của đất nước.

13


Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội IX ở vùng dân tộc thiểu số, chúng tơi hồn tồn
tán thành với những nội dung đã được trình bày trong bản báo cáo Chính trị của Ban chấp
hành Trung ương. Xin kiến nghị và nhấn mạnh một số vấn đề sau:
+ Phát triển kinh tế-xã hội ở vùng dân tộc thiểu số phải tăng trưởng với tốc độ cao hơn

mức bình qn chung của cả nước mới có thể từng bước thu hẹp khoảng cách giữa các
dân tộc và các vùng, quan tâm đến từng vùng và từng dân tộc, tiến tới sự bình đẳng
thực sự trên bình diện kinh tế-chính trị, xã hội…
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Văn hóa dân tộc có được

bảo tồn và phát huy thì dân tộc mới phát triển. Giữ gìn và làm giàu tiếng nói của mỗi
dân tộc là cốt lõi của văn hóa, phát triển văn học nghệ thuật của các dân tộc... đóng
góp vào nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Muốn thực hiện có hiệu quả hai điểm trên:
+ Quy hoạch bồi dưỡng, đào tạo, hình thành đội ngũ cán bộ ở vùng dân tộc thiểu số, sao

cho đội ngũ này có phẩm chất đạo đức, năng lực cơng tác, có số lượng tỷ lệ thuận với
dân số của các dân tộc.
+ Phải phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong việc thực hiện các chương trình

phát triển kinh tế-xã hội ở vùng dân tộc thiểu số để nhân dân biết, giám sát chặt chẽ
việc thực hiện các chủ trương chính sách đó thì chắc chắn sẽ phát huy được hiệu quả
đầu tư của các chương trình dự án.
+ Phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các dân tộc, củng cố tăng cường đoàn kết các


dân tộc xung quanh Đảng Cộng sản Việt Nam, thi đua giúp đỡ nhau cùng phát triển,
chống tư tưởng ỷ lại, nơi nào, bộ phận nào, dân tộc nào trong cộng đồng mà ỷ lại thì
sẽ tụt hậu vì khơng thể sử dụng có hiệu quả sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước và sự giúp
đỡ của các dân tộc anh em.
Vấn đề dân tộc và đồn kết các dân tộc ln ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng. "thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
phát triển", là sức mạnh để đảm bảo sự phát triển bền vững, đạt tới mục tiêu chung là : Độc
lập, dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh".

III. TÔN GIÁO
14

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

1. Khái niệm
Tơn giáo là hình thái ý thức xã hội, ra đời và phát triển từ hàng ngàn năm nay. Q trình
tồn tại và phát triển của tơn giáo ảnh hưởng khá sâu sắc đến đời sống chính trị, văn hoá, xã
hội, đến tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán của nhiều dân tộc, quốc gia.
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tơn giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu
vực Đơng Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lưu với các
nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hố, các tơn giáo
trên thế giới.

2. Bản chất tôn giáo
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử
xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự

bất lực, bế tắc của con người trước sức mạnh tự nhiên và sức mạnh xã hội.
Theo C.Mác: “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, vừa
là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng
sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim … tôn giáo là thuốc phiện của nhân
dân”.
Tuy nhiên tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố giá trị văn hóa, phù hợp với đạo đức,
đạo lý của xã hội.
Về phương diện thế giới quan thì thế giới quan duy vật Mác xít và thế giới quan tơn giáo
là dối lập nhau. Tuy vây, những người cộng sản có lập trường mác xít khơng bao giờ có
thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo hợp pháp của nhân
dân. Ngược lại, chủ nghĩa ML và những người cộng sản, chế độ xhcn luôn tôn trọng quyền
tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân.

3. Nguồn gốc của tôn giáo
 Nguồn gốc kinh tế – xã hội của tôn giáo:

Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém con người cảm thấy
yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì vậy họ đã gắn cho tự nhiên những
sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên
những biểu hiện tôn giáo để thờ cúng.
15

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh
của thế lực giai cấp thống trị. Họ khơng giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai
cấp và áp bức, bóc lột, tội ác … tất cả họ quy về số phận và định mệnh. Từ đó, họ đã thần

thành hóa một số người thành những thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành
động người khác mà sinh ra tơn giáo.
Như vậy, sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế,
áp bức, bóc lột về chính trị, bất lực trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa
của
 Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo:

Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản
thân mình cịn có giới hạn. Mặt khác, trong tự nhiên và xã hội có nhiều điều khoa học chưa
khám phá và giải thích được nên con người lại tìm đến tôn giáo.
Sự nhận thức của con người khi xa rời hiện thực, thiếu khách quan dễ rơi vào ảo tưởng,
thần thành hóa đối tượng.
 Ng̀n gốc tâm lý của tơn giáo:

Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội mà dẫn đến việc
sinh ra tôn giáo. Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm “sự sợ hãi sinh ra tôn
giáo”. Lênin cũng cho rằng, sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản …. sự phá sản “đột
ngột” “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm họ bị diệt vong …, dồn họ vào cảnh chết đói, đó chính
là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại.
Ngay cả những tâm lý tích cực như lịng biết ơn, sự kính trọng cũng có khi được thể hiện
qua tơn giáo.

4. Tính chất của tơn giáo
 Tính lịch sử của tơn giáo:
Con người sáng tạo ra tơn giáo. Mặc dù nó cịn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là một phạm
trù lịch sử. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng của con người đạt tới
mức độ nhất định.

16


Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, tơn giáo có sự biến đổi cho
phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó. Thời đại thay đổi, tơn giáo cũng có
sự thay đổi, điều chỉnh theo.
Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức được bản chất các hiện tượng
tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã hội, làm chủ được bản thân mình
và xây dựng được niềm tin cho mỗi con người thì tơn giáo sẽ khơng cịn.
 Tính quần chúng của tôn giáo:
Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần chúng nhân dân lao
động. Hiện nay, số lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số thế giới.
Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của những con người
bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bát ái … Bởi vì, tơn giáo thường có tính nhân
văn, nhân đạo hướng thiện. Vì vậy, cịn nhiều người ở trong các tầng lớp khác nhau của xã
hội.
 Tính chính trị của tơn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chi giai cấp, các giai cấp thống
trị đã lợi dụng tơn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Trong nội bộ tơn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dịng, hệ, phái nhiều khi cũng mang tính
chính trị. Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ, thì tơn giáo thường là một bộ phận của
đấu tranh giai cấp.
Ngày nay, tôn giáo đang có chiều hướng phát triển, đa dạng, phức tạp khơng chỉ ở quốc gia
mà cịn cả phạm vi quốc tế. Đó là sự xuất hiện các tổ chức quốc tế của tôn giáo với thế lực
lớn đã tác động đến nhiều mặt, trong đó có chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì vậy, cần
nhận thức rõ: đa số quần chúng đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần; song
trên thực tế đã và đang bị các thế lực chính trị – xã hội lợi dụng để thực hiện mục đích
ngồi tơn giáo của họ.

 Tính chất đối lập với khoa học

17

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

Tôn giáo phản ánh hư ảo thế giới hiện thực vào đầu óc con người, giải thích một cách duy
tâm, thần bí những thực tại xã hội mà con người đang gặp phải. Vì vậy, tơn giáo mang tính
chất duy tâm, đối lập với chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học.
Trong thời đại cách mạng công nghệ phát triển nhanh chóng hiện nay, tơn giáo có sử dụng
những thành tựu của khoa học để phát triển tôn giáo, đồng thời vẫn tìm cách giải thích sai
lệch những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, gieo vào đầu óc con người những định mệnh không
thể cưỡng lại...

5. Chức năng của tôn giáo
Đây là một trong những nội dung trọng tâm của phần I. Trong phần này, giảng viên
cần đi sâu phân tích làm rõ được các chức năng của tơn giáo.
 Chức năng thế giới quan

Mỗi tôn giáo, để trở thành một tơn giáo đích thực đều phải giải đáp câu hỏi: Thế
giới này (kể cả tự nhiên và xã hội) là gì? Do đâu mà có? Vận hành theo những quy
luật nào? Đằng sau cái thế giới hữu hình này là gì? Có thể nhận thức được khơng?
V.v...Dù phản ánh hư ảo thế giới khách quan, nhưng tôn giáo luôn có kỳ vọng đáp
ứng nhu cầu của con người về nhận thức thế giới: tự nhiên, xã hội và chính con
người.
 Chức năng đền bù hư ảo


Con người trong thế giới đời thường luôn bị sức ép của những sức mạnh tự nhiên
cũng như xã hội (sự bóc lột giai cấp) khơng tìm được lời giải đáp chính xác về
ngun nhân của những bất bình đẳng xã hội và biện pháp khắc phục nó, cũng như
bất lực trong cuộc đấu tranh giai cấp, phải sống trong nỗi lo sự khốn cùng, bất hạnh,
trong khi chưa được soi sáng bởi một chân lý – chân lý cách mạng – có thể tìm thấy
trong tơn giáo những giải đáp làm ngi ngoai đi những khổ đau và ấp ủ một hi
vọng hư ảo. Sự đền bù hư ảo của tôn giáo, nhưng lại có tác dụng hiện thực, bởi nhờ
có nó mà con người trong những lúc khổ đau tuyệt vọng nhất vẫn được an ủi và vẫn

18

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

nuôi hy vọng vượt qua, hạn chế được những hành vi vô nghĩa hoặc tai hại cho đồng
loại.
 Chức năng điều chỉnh

Tôn giáo đã tạo nên hệ thống những chuẩn mực giá trị đạo đức. Qua những điều
cấm kỵ, răn dạy đã điều chỉnh hành vi của mỗi tín đồ trong đời sống cộng đồng.
 Chức năng liên kết

Tôn giáo có khả năng liên kết những con người cùng tín ngưỡng. Họ có chung một
niềm tin, cùng bị ràng buộc bới giáo lý, giáo luật, cùng thực hiện một số nghi thức
tôn giáo và những điểm tương đồng khác. Sự liên kết giữa các cộng đồng cùng tôn
giáo rất chặt chẽ và lâu bền. Tuy nhiên, bên cạnh chức năng liên kết, tơn giáo cũng
có khả năng bị phân ly vì sự khác biệt tín ngưỡng.
6. Phân biệt giữa tơn giáo và tín ngưỡng

Tín ngưỡng “là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với
phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng
đồng”.
Tôn giáo “là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm
đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”.
Theo quan điểm truyền thống, người ta có ý thức phân biệt giữa tơn giáo và tín ngưỡng,
thường coi tín ngưỡng ở trình độ phát triển thấp hơn so với tơn giáo.
Sự khác nhau giữa tơn giáo và tín ngưỡng thể hiện ở một số điểm như:
+ Tôn giáo có hệ thống giáo lý, kinh điển... được truyền thụ qua giảng dạy và học tập ở
các tu viện, thánh đường, học viện... có hệ thống thần điện, có tổ chức giáo hội, hội
đồn chặt chẽ, có nơi thờ cúng riêng như nhà thờ, chùa, thánh đường..., nghi lễ thờ
cúng chặt chẽ, có sự tách biệt giữa thế giới thần linh và con người.
+ Tín ngưỡng thì chưa có hệ thống giáo lý mà chỉ có các huyền thoại, thần tích, truyền
thuyết... Tín ngưỡng mang tính chất dân gian, gắn với sinh hoạt văn hóa dân gian.

19

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

Trong tín ngưỡng có sự hịa nhập giữa thế giới thần linh và con người, nơi thờ cúng và
nghi lễ còn phân tán, chưa thành quy ước chặt chẽ...
Hoạt động tín ngưỡng: “là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng
niệm và tơn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu
cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội”.
Hoạt động tơn giáo “là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức
của tơn giáo”.


7. Vai trị của tơn giáo trong đời sống xã hội
 Những tác động của tơn giáo trong đời sống xã hội

Tơn giáo có vai trị trong việc liên kết, tập hợp cộng đồng.
Tơn giáo đã đóng góp khá lớn đối với các di sản văn hóa của nhân loại và góp phần chuyển
tải các giá trị văn hóa, văn minh trong q trình giao lưu với nhau trên thế giới.
Vào buổi bình minh của lịch sử, tơn giáo hình thành như là một nhu cầu khách quan của
con người, đáp ứng được những nhu cầu đó và bù đắp (hư ảo) những bất lực hiện thực của
họ.
Trong xã hội có giai cấp trước đây, các giai cấp bóc lột thống trị thường tìm cách lợi dụng
các tơn giáo để thực hiện lợi ích của mình.
 Nói chung, nếu gác sự lợi dụng tơn giáo của các thế lực chính trị sang một bên, tơn giáo

có tác động hai mặt đối với xã hội.
Một mặt tôn giáo phản ánh khát vọng của con người, sự trăn trở của họ về một xã hội tốt
đẹp hơn. Mặt khác, tơn giáo là sự kìm hãm q trình hiện thực hóa khát vọng đó bởi nó
phản ánh hiện thực một cách hoang đường, hư ảo.
Một mặt tôn giáo làm tăng sự liên kết xã hội. Mặt khác tôn giáo cũng là nguyên nhân của
sự rạn nứt các quan hệ xã hội do sự sùng tín hay tính cục bộ cố hữu của nó.
Một mặt tơn giáo hướng con người về những giá trị cao cả, đạo đức, hướng thiện.... Mặt
khác tơn giáo lại làm tăng tính thụ động của họ theo những giáo điều có sẵn và bất di bất
dịch.
Một mặt tôn giáo gợi lên những suy tư, tìm tịi, hướng tới xã hội cao đẹp, dù là ở trên trời.
Mặt khác tôn giáo lại ngăn cản sự phát triển của khoa học.
20

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504


Một mặt tơn giáo góp phần tạo dựng, tham gia sáng tạo các giá trị văn hóa của dân tộc.
Mặt khác tơn giáo lại kìm hãm sự sáng tạo hiện thực của con người ...
 Tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội

Trong chủ nghĩa xã hội tôn giáo vẫn tồn tại và sẽ còn tồn tại lâu dài. Nguyên nhân chủ yếu
của tình hình đó là:
+ Tơn giáo cũng như các hình thái ý thức xã hội khác đều có tính bảo thủ. Khi những

điều kiện kinh tế, xã hội sản sinh ra nó đã thay đổi nhưng bản thân nó biến đổi chậm
hơn. Vì vậy, tơn giáo tồn tại với tư cách là một sản phẩm của lịch sử để lại.
+ Bản thân chủ nghĩa xã hội vẫn chưa có khả năng khắc phục triệt để, ngay một lúc các

nguồn gốc làm phát sinh và duy trì sự tồn tại của tôn giáo.
+ Giáo lý và hoạt động tôn giáo có một số yếu tố phù hợp với xã hội. Đó là mặt đạo đức,

văn hóa của tơn giáo. Tôn giáo vẫn đang đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân.
+ Trong chủ nghĩa xã hội tơn giáo cũng có khả năng tự biến đổi để thích nghi theo xu

hướng “đồng hành với dân tộc”, sống “tốt đời, đẹp đạo”, “sống phúc âm giữa lòng dân
tộc”
Trong chủ nghĩa xã hội tơn giáo đã có những biến đổi cơ bản. Tín ngưỡng, tơn giáo tách
hẳn khỏi nhà nước và nhà trường, chỉ cịn là cơng việc tơn giáo thuần túy. Nhà nước không
can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo, niềm tin tôn giáo. Nhà nước tơn trọng
quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các tơn giáo,
giữa những người có tín ngưỡng và người khơng có tín ngưỡng.

IV. NGUN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TƠN GIÁO TRONG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tơn giáo vẫn cịn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi
trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau;

21

Downloaded by vu ga ()



×