Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Báo cáo thực tập về môn định giá bất động sản ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.09 KB, 13 trang )

I. LỜI MỞ ĐẦU
Định giá tài sản là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp
với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc
thông lệ quốc tế.
Định giá Bất động sản là tính toán về tài sản về giá trị của các quyền sở hữu bất
động sản cụ thể bằng hình thức tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ trong
những điều kiện của một thị trường nhất định với những phương pháp phù hợp.
Mục đích định giá tài sản nói chung và định giá bất động sản nói riêng có thể
phân thành rất nhiều loại: mục đích bảo toàn tài sản, mua bán bất động sản, chuyển
đổi quyền sở hữu tài sản: thế chấp, tính thuế, thanh lý tài sản…
Qua quá trình học tập ngắn hạn tại lớp, tôi đã có thêm nhiều kiến thức về môn
Định giá Bất động sản. Sau đây là bài trình bày báo cáo thực tập về môn định giá bất
động sản với những số liệu cụ thể kết hợp bài giảng làm cơ sở dữ liệu trong quá trình
làm báo cáo.
Với kinh nghiệm thực tế còn ít và lượng kiến thức chưa được đầy đủ nên bài
viết của tôi không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những lời góp ý
của thầy cô để hòan thiện kiến thức của mình.
II. BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ
1. Căn cứ pháp lý.
Căn cứ Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành l
uật Đất đai;
- Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Nhà ở;
- Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị, nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 c
ủa chính phủ
về thu tiền sử dụng đất;
- Căn cứ Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 16/11/2005 của Chính phủ về
Thẩm định giá;
- Căn cứ vào Hợp đồng Thẩm định giá số 010/HĐ-


TĐG ngày 20 tháng 09 năm 2010 giữa Bà: Nguyễn Thị Hồng Thúy và Đại diện sàn g
iao dịch Bắc H
1 Nội dung định giá
Định giá quyền sở hữu căn nhà tại Khu Đô thị Hòa Vượng, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định.
Địa chỉ bất động sản: nhà số 26, đường Nguyễn Công Trứ, Khu Đô thị Hòa
Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
2 Thông tin chủ sở hữu
Họ và tên: Trần Đức Thịnh
Địa chỉ: nhà số 26, đường Nguyễn Công Trứ, Khu Đô thị Hòa Vượng, thành
phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
3. Mục đích thẩm định:
Xác định Giá mua bán trên thị trường.
4. Thời điểm thẩm định giá
Tháng 3 năm 2013
5. Cơ sở giá trị của thẩm định giá
Giá trị thị trường của tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị
trường vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một
bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán khách quan và độc lập,
trong điều kiện thương mại bình thường.
Giá trị thị trường của một tài sản là giá trị của tài sản mà thẩm định viên có thể
tìm ra được, tính toán được, ước tính được dựa trên các thông tin được cung cấp, được
tìm thấy, và có thể kiểm chứng được trên thị trường tại 1 thời điểm nhất định (thường
là hiện tại).
Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh
tranh. Thị trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể
bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người
mua, người bán.
Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính được xác định theo những căn cứ
khác với giá thị trường hoặc có thể được mua bán trao đổi theo các mức giá không

phản ánh trên thị trường như: giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng, giá trị đầu
tư, giá trị bảo hiểm, giá trị đặc biệt, giá trị thanh lý, giá trị tài sản bắt buộc phải bán,
giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị tài sản có thị trường hạn chế,
giá trị để tính thuế
6. Thuận lợi của Bất động sản
- Địa chỉ:
- Bất động sản nằm ở vị trí gần trung tâm thành phố Nam Định, gần bến xe, gần
siêu thị Big C, gần chợ Kênh, gần Bệnh viện Sài Gòn, thuận lợi khi đi các tỉnh lân cận
như Hà Nội, Thái Bình, Ninh Bình.
- Bất động sản có vỉa hè rộng 2,5m, đường rộng 7m,
8. Thông tin bất động sản mục tiệu
- Diện tích căn hộ: 70 m2, trần cao: 3.3 m
- Xây dựng hoàn thành năm 2006 và sử dụng đến nay.
- Loại nhà: Nhà mặt phố
- Nhà 3 tầng
- Diện tích xây dựng: 70m2
- Diện tích sử dụng 210m2,
- Mục đích sử dụng: nhà ở.
- Số phòng:
+ 1 phòng khách
+ 1 phòng bếp + phòng ăn
+ 4 phòng ngủ
+ 3 nhà vệ sinh
+ 1 phòng thờ
- Thiết kế:
+ Tầng 1 có 1 phòng Khách + 1 Bếp ăn + 1 phòng Ngủ + 1 WC
+ Tầng 2 có 1 phòng Sinh hoạt chung + 2 phòng Ngủ + 1 WC
+ Tầng 3 có 1 phòng Thờ + 1 phòng Ngủ cho khách + 1WC + 1 Sân phơi
- Phòng khách:
+ Diện tích: 24 m2

+ Gồm có: 1 điều hòa (từ năm 2007)
+ 1 bể cá cảnh treo tường: mua năm 2009 – giá 4.5 triệu đồng
+ Đèn quạt trần: mua năm 2009, giá 2.5 triệu đồng
+ Lát sàn gỗ: lát năm 2009 với giá 360 nghìn/m2 – tổng 10 triệu đồng
+ Tường dán giấy: dán năm 2009 với giá 90nghìn/m2 tổng 20 triệu đồng
- Bếp + phòng ăn:
+ Diện tích: 10m2, ốp đá khu vực nấu ăn;
+ Đồ dùng trong bếp: tủ bếp, máy hút mùi, chậu rửa bát.
- Phòng ngủ chính:
+ Diện tích: 20 m2
+ Gồm có: 1 điều hòa: mua năm 2009 , lát sàn gỗ
+ 1 cửa sổ hướng Tây Bắc: thông gió chiếu sáng khá tốt
- Phòng ngủ phụ:
+ Diện tích: 20 m2
+ Gồm có: 1 điều hòa: mua năm 2009 , lát sàn gỗ
+ 1 cửa sổ hướng Tây Bắc: thông gió chiếu sáng khá tốt
- Phòng ngủ phụ 1:
Diện tích: 18 m2; 1 cửa sổ phía Tây Bắc; lát sàn gỗ
hòng ngủ 2: Diện tích: 15 m2; lát sàn gỗ; không có cửa sổ nên việc thông gió
chiếu sáng hầu như không có, trong phòng khá bí.

Nhà vệ sinh:
WC1: Diện tích 4 m2, cạnh phòng khách; ốp gạch men trắng; có bình
nóng lạnh.
WC2: Diện tích 2 m2, trong phòng ngủ chính; ốp gách men trắng.

Lôgia: Diện tích 3 m2, cạnh phòng bếp phía Tây Bắc; nhìn ra hồ Linh
Đàm và
đường vành đai 3 – cầu Thanh Trì.


Hành lang: Diện tích 2 m2 ,nối phòng khách vớ
i 3 phòng ngủ và WC1 b. Một số đặc điểm khác
- Bếp có sửa lại so với ban đầu
- Hệ thống nước trong Nơ không tốt: có hiện tượng thẩm nước ở góc
tường cạnh cửa chính của căn hộ
- Trần nhà vệ sinh có hiện tượng chóc sơn, vữa.
-Cửa phòng ngủ chưa lắp khóa
2.Thông tin so sánh
Các bất động sản so sánh:
Qua khảo sát trên địa bàn Nam Định, có các bất động sản sau có thông tin để có
thể so sánh:
TSSS
Tiêu chi
SS
BĐS mục
tiêu
SS1 SS2 SS3 SS4
1 Giá bán 1.625 1.500 1.555 1.700
2 Điều kiện Thị Thị Thị Thị Thị
bán trường trường trường trường trường
3
Điều kiện
thanh toán
Trả ngay Trả ngay Trả chậm
2 tháng
Trả ngay
4
Thời gian
bán
3 tháng

trước
5 tháng
trước
2 tháng
trước
1 tháng
trước
5
Vị trí
SN 26,
đường
Nguyễn
Công Trứ,
KĐT Hòa
Vượng, TP
Nam Định
SN 51,
đường
Nguyễn
Công Trứ,
KĐT Hòa
Vượng, TP
Nam Định
SN 18,
đường Đỗ
Huy Liêu,
KĐT Hòa
Vượng, TP
Nam Định
nhà số 36,

đường
Nguyễn
Công Trứ,
KĐT Hòa
Vượng, TP
Nam Định
nhà số 38,
đường
Đông A,
KĐT Hòa
Vượng, TP
Nam Định
6
Diện tích
(m2)
70 70 81 81 72
7
Số lượng
phòng
khách và
bếp
1 1 1 1 1
8
Số lượng
phòng ngủ
4 1 1 1 0,98
9
Số lượng
nhà WC
3 2 2 3 2

10
Tình trạng
Sổ đỏ
chính chủ
Sổ đỏ
chính chủ
Sổ đỏ
chính chủ
Sổ đỏ
chính chủ
Sổ đỏ
chính chủ
11
Hướng
nhà
Đông
Nam
Tây Bắc
Đông
Nam
Tây Nam Tây Bắc
12 Nội thất
13
Dịch vụ,
tiện ích
14
Dịch vụ,
tiện ích
Cơ sở điều chỉnh:
Giả định bất động sản so sánh có những đặc điểm tương tự bất động sản thẩm

định giá (bất động sản chuẩn có chủ quyền tư nhân, mặt tiền phố trung tâm, qui mô
diện tích khoảng 70-81m
2
).
a. Giá bán:
+ BĐS SS 1: 1.625 triệu đồng,
+ BĐS SS 2: 1.500 triệu đồng,
+ BĐS SS 3: 1.555 triệu đồng,
+ BĐS SS 4: 1.700 triệu đồng,
b. Điều kiện bán: Tất cả đều được trên thị trường nên không cần điều chỉnh
c. Điều kiện thanh toán:
- BĐS SS 1, BĐS SS 2 và BĐS SS 4 trả ngay nên không cần điều chỉnh.
- BĐS SS 3 trả chậm 2 tháng, lãi suất ngân hàng là 15%/năm (1,25%/tháng),
mức giá của BĐS mục tiêu:
d. Thời gian bán
Điều chỉnh giá bán trong quá khứ về ngày định giá chúng tôi sử dụng chỉ số giá
tiêu dùng qua các tháng trong cả nước. Cụ thể là:
CPI tháng 10(2012)/CPI tháng 9 (2012) = 100,85 (tăng 0,85%)
CPI tháng 11(2012)/CPI tháng 10 (2012) = 100,47 (tăng 0,47%)
CPI tháng 12(2012)/CPI tháng 11 (2012) = 109,12 (tăng 9,12%)
CPI tháng 1(2013)/CPI tháng 12 (2012) = 107,02 (tăng 7,02%)
CPI tháng 2 (2013)/CPI tháng 1 (2013) = 101,32 (tăng 1,32%)
Qua đó chúng tôi tính chuyển giá bán quá khứ về hiện tại với các mức điều
chỉnh tương ứng là:
BĐS SS 1 được bán 3 tháng trước, mức điều chỉnh =
(109,12% *107,02%*101,32% - 100%) x 1.625
= (118,32%-100%)*1.625=297 (triệu đồng)
BĐS SS 2 được bán 5 tháng trước, mức điều chỉnh =
(100,85%*100,47%*109,12% *107,02%*101,32% - 100%) x 1.500
= 19,888%*1.500=298 (triệu đồng)

BĐS SS 3 được bán 2 tháng trước, mức điều chỉnh =
= (107,02%*101,32% - 100%) x 1.555 = 8,432%*1.555=131 (triệu đồng)
BĐS SS 4 được bán 1tháng trước, mức điều chỉnh = (101,32% - 100%) x 1.700
= 22(triệu đồng)

Diện tích căn hộ
Diện tích căn hộ chung cư sẽ quyết định không gian sống và số phòng có
thể chia trong căn hộ. Do đó, theo ý kiến các chuyên gia thì căn hộ có di
ện
tích từ 95-100m2 sẽ có giá cao hơn từ 0.05 tới 0.1 triệu/m2 so với căn hộ có
diện tích từ 80-90m2 và cao hơn 0.1-0.15 tr/m2 so với các căn hộ có diện tích
TT
Các yếu tố so sánh
từ 60 tới 80m2.
Và cụ thể chúng tôi tính ra các mức điều chỉnh tương ứng của BĐS mục
tiêu so với các BĐS ss lần lượt là 10.5tr; 8.5 tr; 8tr; 11.1tr; 10,5tr

Số lượng WC trong căn hộ
Xu hướng hiện tại các căn hộ chung cư đều có ít nhất 2 WC. Do đó, giá
một căn hộ có 1 WC sẽ rẻ hơn căn hộ có 2 WC bời 2 yếu tố:
- Thứ nhất: chi phí để sửa chữa, xây dựng 1 WC mới
- Thứ hai: do căn hộ không đc sử dụng cao nhất tốt nhất do ko phù hợp
với tâm lí tiêu dùng
Tổng hợp 2 yêu tố trên, chúng tôi đưa ra mức điều chỉnh là 10 trđ/ 1 WC

Số lượng phòng ngủ
Cũng tương tự như ở trên, xu hướng hiện tại 1 căn hộ cần có 3 phòng ngủ:
PN chính cho bố mẹ và 2 phòng ngủ phụ cho 2 người con. Do đó chúng tôi đưa
ra mức điều chỉnh tổng hợp 2 yếu tố chi phí và thị hiếu là 12tr/1 phòng ngủ.


Thời gian bán
Điều chỉnh giá bán trong quá khứ về ngày định giá chúng tôi sử dụng chỉ
số giá tiêu dùng qua các tháng tại Hà Nội . Cụ thể là:
CPI tháng 4(2010)/ CPI tháng 3(2010) = 99,8%(giảm 0.2%)
CPI tháng 3(2010)/ CPI tháng 2(2010) = 100,75%(tăng 0.75%)
CPI tháng 2(2010)/ CPI tháng 1(2010) = 102,61%(tăng 2.61%)
CPI tháng 1(2010)/ CPI tháng 12(2009) = 101,3%(tăng 1.3%)
CPI tháng 12(2010)/ CPI tháng 11(2010) = 101,31%(tăng 1.31%)
CPI tháng 4(2010)/CPI tháng 6(2010) = 107,1% (tăng 7.1%)
Qua đó chúng tôi tính chuyển giá bán quá khứ về hiện tại với các mức
điều chỉnh tương ứng là:
- BĐSss1 được bán 5 tháng trước, mức điều chỉnh =
[(99.8%*100.75%*102.61%*101.3%*101.31%)-100%] * 1925 tr =
(105.88% - 100%)* 1925tr = 5.88%*1925tr= 111.867tr.
- Tương tự BĐS ss2,3,4,5, sẽ có mức điều chỉnh tương ứng là: 12.1tr;
-4,5 tr; 116.8tr; 47.8tr.

Điều kiện bán
Tất cả đều là được mua bán trên thị trường nên không cần điều chỉnh

Điều kiện thanh toán
Với mức điều chỉnh theo lãi suất tiền gửi 10,5 %/ năm ta có thể tính
được mức điều chỉnh tương ứng với các BĐS thanh toán chậm 1 tháng hay 3
tháng lần lượt là 19.49tr và 46.88tr.

Quyền đối với BĐS
Tất cả đều là TQSH nên không cần điều chỉnh

Vị trí căn hộ
Theo thống kê từ nhiều vụ giao dịch, có thể đáng giá xu hướng tác động

của vị trí lên một căn hộ chung cư trong bán đảo Linh Đàm như sau:
- Về toà nhà căn hộ đang tọa lạc ở vị trí nơ nào. Coi như các yếu tố khác
là như nhau, mức độ cầu về căn hộ sẽ giảm dần theo thứ tự nơ 7A, 4B rồi đến
Nơ 6A, CT1, Nơ 2, Nơ 3, nơ 5, Nơ 9 và Nơ 10. Yếu tố quyết định tới tác
động của vị trí đó là cảnh quan, hệ số mặt đường, các tiện ích quanh đó.
- Có thể lượng hóa các yếu tố đó dựa trên thống kê các vụ mua bán trong
lịch sử thì khu CT1 sẽ có giá đắt hơn Nơ 2 là 0.3tr/m2
- khu Nơ 9 sẽ có giá rẻ hơn Nơ 2 là 0.5tr/m2
- khu CT4 sẽ có giá đắt hơn Nơ 2 là 0.5tr/m2
- khu Nơ 5 sẽ có giá rẻ hơn Nơ 2 là 0.2tr/m2
Tương tự như trên, với việc trong một khu nhà, giá cao nhất thuộc về các
căn hộ thuộc tầng cao >5 nhưng không phải là căn hộ ở tầng sát mái.
Trong cùng 1 tầng thì cũng có sự phân hóa giá giữa các căn hộ đó là căn
họ có nằm ở vị trí là căn góc hay không? Nếu là căn góc sẽ bị giảm giá từ 0.3
tới 0.5 tr/m2.
Hướng nhà
Theo thống kê các vụ giao dich trong khu vực, coi như các yếu tố khác là
như nhau. Một căn hộ hướng Đông Nam sẽ có giá đắt hơn các hướng khác
0.5tr/m2

Nội thất trong nhà
Các nội thất trong nhà đã được điều chỉnh cho đúng với giá trị của nó và
đc điều chỉnh lên giá của BĐS mục tiêu.
Các BĐS ss đều không có nội thất.
-Trên cơ sở trọng số và giá đơn vị điều chỉnh của các bất động sản so
sánh, tiến hành tính tổng giá trị điều chỉnh theo đơn vị của các bất động sản so
sánh. Vậy tổng giá trị đã điều chỉnh theo đơn vị của các so sánh là :
(29.59x3)+(26.38x5)+(30.38x2)+(25.12x1)+(23.73x4) = 401.46 triệu
đồng/m2
Giá trị đơn vị của bất động sản mục tiêu được tính bằng tổng giá trị đã

điều chỉnh của các so sánh chia cho tổng trọng số của các so sánh :
401.46 triệu đồng/m2 : 15 = 26.764 triệu đồng / m2
Giá trị của bất động sản mục tiêu tính bằng giá trị đơn vị của bất động
sản mục tiêu nhân với diện tích của bất động sản đó :
26.764 triệu đồng / m2 x 95 m2 = 2.542,58 triệu đồng .
Làm tròn : 2.542 triệu đồng
Vậy tổng giá trị bất động sản cần thẩm định là:2.542 triệu đồng.
cấu trúc nhà,
số phòng,
diện tích sử dụng từng phòng,
hệ thống điện,
hệ thống cấp và thoát nước;
loại, hạng đường xá, cầu cống…
+ Vị trí của BĐS trong mối tương quan với những trung tâm khu vực gần
nhất, điều kiện tự nhiên và môi trường xung quanh, hình dạng của thửa đất, khoảng
cách từ đó đến những địa điểm giao thông công cộng, cửa hàng, trường học, công
viên, bệnh viện, những trục đường chính.
- Tác động của quy hoạch, phân vùng đến giá trị của đất đai, nhà cửa và
công trình kiến trúc trên đất.
- Mục đích sử dụng hiện tại của BĐS có theo đúng mục đích được phép
sử dụng theo quy hoạch phân vùng và mang lại giá trị tối ưu cho BĐS hay không.
4. Mô tả đặc điểm tài sản về mặt pháp lý.
a- Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải,
vật tư, hàng hoá.
- Xuất xứ (model, nhãn hiệu, nhập khẩu, sản xuất trong nước, hãng sản
xuất, năm sản xuất).
- Hoá đơn mua, bán tài sản
- Những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý của tài sản.
b- Đối với bất động sản.
- Bất động sản đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền

sở hữu nhà; những nội dung Giấy chứng nhận (bao gồm số lô đất, tên địa phương và
tên nước, ngày cấp và số đăng ký của Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài
sản).
- Bất động sản chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà: nguồn gốc tài sản (nhà, đất), tổ chức, cá nhân giao tài sản, ngày
làm giấy tờ chuyển dịch tài sản, các giấy tờ kèm theo.
- Có tranh chấp hay không với các chủ bất động sản liền kề.
- Những lợi ích kinh tế thu được từ bất động sản (trường hợp bất động
sản đang cho thuê: giá thuê, thời hạn thuê, hợp đồng thuê, thu nhập hàng tháng từ
người thuê bất động sản để mở cửa hàng, cửa hiệu, văn phòng đại diện)
- Những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý của Bất động sản.
5. Những giả thiết và hạn chế trong xác định giá trị tài sản.
- Tính hợp lý của việc đưa ra những giả thiết và hạn chế liên quan đến
đặc điểm thị trường, các nhân tố tác động đến giá trị thị trường của tài sản.
- Nếu không đưa ra những hạn chế như vây thì kết quả sẽ ra sao, ảnh
hưởng đến kết quả định giá như thế nào.
6. Kết quả khảo sát thực địa.
- Mục đích, thời gian, người tiến hành khảo sát thực địa.
- Kết quả thu được từ khảo sát thực địa.
- Sự chênh lệch (nếu có) giữa kết quả khảo sát thực địa với hồ sơ địa
chính. Nêu rõ lý do sự chênh lệch đó.
- Trường hợp trưng cầu ý kiến tư vấn của các chuyên gia về công suất
thiết kế, tính năng tác dụng của máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thì báo cáo
kết quả định giá phải nêu rõ mục đích, thời gian tiến hành và kết luận của chuyên gia
tư vấn.
7. Những lập luận về mức giá cuối cùng, bao gồm:
- Phân tích về vị trí, những nhân tố tác động, xu hướng vận động của thị
trường tài sản trong khu vực, hành vi của những người mua, bán trên thị trường này,
những ưu thế hoặc bất lợi của tài sản cần định giá trên thị trường.
- Mục đích sử dụng tài sản tốt nhất và tối ưu, mang lại giá trị cao nhất.

Trường hợp mục đích sử dụng tốt nhất và tối ưu khác với mục đích sử dụng hiện tại của
tài sản thì trình bày về tiềm năng của nó, những điều kiện pháp lý, tự nhiên cho phép
hoặc không cho phép ảnh hưởng đến giá trị sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài
sản.
8. Phương pháp định giá:
- Phương pháp so sánh trực tiếp: Kết quả:
- Phương pháp chi phí: Kết quả:
- Phương pháp thu nhập: Kết quả:
- Phương pháp khác: Kết quả:
- Những so sánh, phân tích và điều chỉnh, điều kiện giả thiết, bảng tính
toán các mức giá thu được từ các phương pháp nêu trên để đi đến mức giá cuối cùng
thể hiện giá trị thị trường của tài sản. Trường hợp chỉ áp dụng được 01 hoặc 02 trong
các phương pháp định giá nêu trên thì nêu rõ lý do vì sao có sự hạn chế đó.
- Mức độ phù hợp/chênh lệch giữa giá trị theo kết quả định giá với giá tài
sản do Nhà nước đã công bố tại khu vực (nếu có).
9. Xử lý những vấn đề phức tạp, không rõ ràng trong quá trình định giá.
- Không rõ ràng về tình trạng pháp lý của tài sản.
- Hạn chế về thông tin, dữ liệu liên quan cần thu nhập đối với tài sản.
- Phân loại, hạng tài sản.
- Lượng hoá những nhân tố tác động đến giá tài sản.
Những vấn đề phức tạp, không rõ ràng trên đã được xử lý như thế nào,
cách thức xử lý trong quá trình định giá, mức độ tác động của những hạn chế nêu trên
đến mức giá của tài sản cần định giá.
10. Những quyền và lợi ích cá nhân (nếu có) của định giá viên liên quan
đến tài sản cần định giá, có thể làm nảy sinh những xung đột lợi ích trong quá trình
thực thi nhiệm vụ.
11. Tên, chữ ký của định giá viên tiến hành định giá.
12. Phụ lục đính kèm báo cáo kết quả định giá.
Phụ lục là những thông tin bổ sung, thuyết minh cho báo cáo kết quả
định giá. Phụ lục bao gồm:

a- Đối với bất động sản
- Hộ khẩu thường trú của chủ bất động sản (bản sao) - đối với tài sản cá
nhân.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao) - đối với tài sản doanh nghịêp.
- Bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực (trích lục).
- Bản đồ quy hoạch chi tiết khu vực (trích lục).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
- Một trong các loại giấy chứng nhận nguồn gốc bất động sản (trường
hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản) bao
gồm:
+ Quyết định giao, cấp đất ở của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
hoặc UBND quận, huyện.
+ Quyết định phân nhà, phân đất của thủ trưởng cơ quan đơn vị.
+ Hợp đồng mua nhà của các đơn vị có tư cách pháp nhân được UBND
tỉnh, thành phố giao đất làm nhà bán.
+ Các giấy tờ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp.
Trường hợp chủ nhà có các giấy tờ kể trên nhưng không đúng tên chủ
đang sử dụng thì phải có các giấy tờ kèm theo như: giấy tờ mua bán nhà, giấy tờ thừa
kế, chia, tặng… nhà ở, đất ở.
- Giấy phép xây dựng nhà, bản vẽ thiết kế xây dựng, sơ đồ vị trí bất động
sản và các bản vẽ khác (bản sao).
- Chi tiết về quy hoạch từ cơ quan có chức năng ở địa phương hoặc của
văn phòng quy họach đô thị (bản sao).
- Các hợp đồng mua, bán và cho thuê bất động sản (bản sao).
-Ảnh chụp toàn cảnh bất động sản.
- Những tài liệu khác trực tiếp bổ trợ cho báo cáo kết quả định giá.
b- Đối với vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hoá khác.
- Các hợp đồng mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hoá.
- Catalo, các thông số kinh tế kỹ thuật chủ yếu của vật tư, máy móc, thiết
bị, hàng hoá.

×