Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.24 KB, 10 trang )

Tội trộm cắp tài sản theo Luật hình sự Việt
Nam
Nguyễn Thanh Tùng
Khoa Luật
Luận văn ThS Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số 60 38 01 04
Người hướng dẫn: TS. Chu Thị Trang Vân
Năm bảo vệ: 2013

Abstract. Khái quát những vấn đề lý luận, lịch sử về Tội trộm cắp tài sản. Nghiên cứu
dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS Việt Nam hiện
hành; Phân biệt Tội trộm cắp tài sản với một số tội phạm cùng loại hoặc có liên quan.
Đánh giá thực tiễn công tác điều tra và xét xử Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP.
HCM. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh
phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM trong thời gian tới.
Keywords. Tội trộm cắp tài sản; Tội phạm; Pháp luật Việt Nam; Luật hình sự.

Content
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới của đất nước do Đảng ta lãnh đạo trong những năm qua đã đạt
được những thành quả to lớn trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… nên
đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế đã làm phát
sinh những bất cập cho công tác quản lý nhà nước, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác
động đến lối sống thực dụng và hưởng thụ của không ít các tầng lớp trong xã hội, làm phát
sinh nhiều biểu hiện tiêu cực ảnh hưởng đến trật tự an toàn của xã hội.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là đô thị lớn nhất cả nước, là trung tâm về kinh
tế, văn hóa, khoa học công nghệ và du lịch và đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị



quan trọng trong cả nước. Thành phố có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, nhất là trong lĩnh
vực phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch. Hàng năm thành phố thu hút hành chục
ngàn lao động từ các tỉnh lân cận, cũng như các tỉnh phía Nam vào làm việc tại các khu chế
xuất, khu công nghiệp (KCX, KCN). Vì vậy cũng nhiều vấn đề nảy sinh về an ninh trật tự và
công tác quản lý xã hội cũng ngày càng phức tạp do tình trạng dân nhập cư trên địa bàn ngày
càng tăng, các tệ nạn xã hội phát sinh, các hành vi vi phạm và tội phạm hình sự cũng qua đó
có xu hướng gia tăng về số lượng và quy mô về phương thức vi phạm.
Trong số các tội phạm, những năm gần đây tội phạm trộm cắp tài sản diễn ra phức tạp
và phổ biến, trong đó nhiều vụ do đối tượng phạm tội chuyên nghiệp, hoạt động có băng
nhóm gây ra. Nhiều vụ tội phạm do các đối tượng hoạt động là dân từ nơi khác đến chứ không
phải trong địa bàn thực hiện.
Thực tiễn cho thấy hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trộm
cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM còn rất hạn chế. Công tác phòng ngừa, đấu tranh với loại tội
phạm này còn yếu kém, sự phối hợp giữa các lực lượng, các ngành chưa đồng bộ, chưa chặt
chẽ.
Một vấn đề nữa là ý thức tự bảo vệ tài sản của mình và tham gia bảo vệ tài sản của
người khác trong nhân dân còn yếu. Các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức kinh tế tuy có điều kiện
về tài chính nhưng công tác bảo vệ tài sản còn lơ là mất cảnh giác, ít quan tâm trong việc
trang bị các phương tiện khoa học kỹ thuật để phục vụ cho việc phòng chống tội trộm cắp. Số
đối tượng bị phạt tù sau khi mãn hạn tù để hoà nhập cộng đồng còn chưa được quản lý chặt
chẽ, do đó tỷ lệ tái phạm là rất cao.
Trong thời gian qua, Công an TP. HCM cũng đã đề ra nhiều kế hoạch theo chuyên đề
như phòng ngừa đấu tranh chống trộm xe gắn máy, chống trộm két sắt trong cơ quan; phòng
chống trộm cắp tài sản trong nhà dân, phòng chống trộm cắp tài sản của người nước ngoài…
nhằm đấu tranh ngăn chặn tội phạm này, nhưng chưa thực sự có kết quả đáng kể.
Mặt khác, Bộ luật hình sự hiện hành còn nhiều bất cập chưa phát huy hiệu quả trong
việc xử phạt có tính chất răn đe tội phạm, làm cho tình hình tội trộm cắp tài sản ngày càng
nhiều hơn.
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tội trộm cắp tài sản không phải là mới nhưng lại luôn

thời sự bởi đây là tội phạm có tính chất phổ biến trong thực tiễn. Hơn nữa, với mỗi địa bàn, tình
hình tội phạm và công tác xử lý của các cơ quan chức năng cũng có những đòi hỏi, yêu cầu
khác nhau. Chính vì thế, Tác giả chọn đề tài “Tội trộm cắp tài sản theo Luật hình sự Việt Nam


(Trên cơ sở các số liệu địa bàn TP. HCM)” làm đề tài luận văn Thạc sĩ với mục đích trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác xử lý tội phạm này tại một địa bàn xác định là TP.
HCM, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trộm cắp
tài sản trên địa bàn thành phố.
2. Tình hình nghiên cứu
Tội trộm cắp tài sản là tội có tính phổ biến cao trong xã hội, và đã chiếm phần lớn
trong các tội phạm và đã được các nhà luật học tham gia nghiên cứu. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản, trước hết phải kể đến Giáo trình Luật hình sự của Trường
Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Sách chuyên khảo Bình luận
khoa học Bộ luật hình sự (BLHS) Phần Các tội xâm phạm sở hữu của Ths. Đinh Văn Quế…
đã phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản.
Tiếp đó là các công trình nghiên cứu như tác giả Vũ Thiện Kim với “Trách nhiệm hình
sự đối với các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa, tài sản của công dân”; tác giả Thân Như
Thành với luận văn thạc sĩ luật học “Đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
thành phố Hà Nội”; Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Ngọc Chí với “Trách nhiệm
hình sự (TNHS) đối với các tội xâm phạm sở hữu” (Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật,
2001) đã nghiên cứu về các tội xâm phạm sở hữu, một cách toàn diện có hệ thống, và trên hai
bình diện: tội phạm học và luật hình sự, có nhận xét đánh giá về tình hình các tội xâm phạm
sở hữu, phân tích có hệ thống chính sách hình sự, nguyên tắc xử lý và các hình thức TNHS,
trong đó có đề cập đến tội trộm cắp tài sản.
Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Gia Hoàn “ Đấu tranh phòng ngừa và chống tội
trộm cắp tài sản trong quân đội” (trường Đại học Luật Hà nội năm 2000), đã đề cập hoạt động
đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trong phạm vi quân đội, đã giải quyết một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về tội trộm cắp tài sản trong quân đội.
Luận án Tiến sĩ luật học về “Tội trộm cắp tài sản và đấu tranh phòng chống tội

phạm này ở Việt nam” của Hoàng Văn Hùng (Bộ tư pháp năm 2007) đã nghiên cứu tội
trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt nam, phân tích thực trạng nguyên nhận và điều
kiện của tội phạm này, có những giải pháp để nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống
tội phạm (ĐTPCTP) trộm cắp tài sản.
Liên quan đến tội trộm cắp tài sản, có một số tác giả viết trên tạp chí chuyên ngành
như: Lê Văn Luật “Lắp đặt sử dụng thiết bị viễn thông trái phép để thu tiền cước điện
thoại đã có dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản” (Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND) số 11


năm 2004), Dương Tuyết Miên “Truy cứu TNHS đối với Lê Tuấn theo khoản 1 Điều 138
BLHS” (Tạp chí TAND số 2 năm 2005).
Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở khoa học, song các công trình nghiên cứu đó
hoặc là về các tội xâm phạm sở hữu nói chung hoặc là tập trung về mặt đấu tranh phòng
chống tội phạm (ĐTPCTP), rất ít các công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tội trộm cắp tài
sản tại địa bàn TP. HCM theo pháp luật hình sự (PLHS) năm 1999. Vì vậy, thông qua việc
nghiên cứu Luận văn này chúng tôi đi sâu tìm hiểu toàn diện về tội trộm cắp tài sản, kế thừa
những nội dung đã được tiếp cận từ các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trước
đây, các tài liệu trên tạp chí chuyên ngành, qua báo chí … tìm ra những dấu hiệu pháp lý đặc
trưng của tội phạm, những vấn đề cơ bản về TNHS của người phạm tội, đồng thời phát hiện
những điểm bất hợp lý trong các quy định đó, đưa ra ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện quy định
pháp luật về tội trộm cắp tài sản.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, lịch sử về Tội trộm cắp tài sản theo quy
định của BLHS Việt Nam năm 1999, làm sáng tỏ bản chất pháp lý của loại tội phạm này và
phân biệt với các tội phạm cùng loại khác hoặc có liên quan;
- Đánh giá thực tiễn việc phát hiện, xử lý tội phạm này của các cơ quan chức năng tại
TP. HCM, qua đó xác định nguyên nhân, điều kiện phạm tội và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
TP. HCM.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận, lịch sử về Tội trộm cắp tài sản.
- Nghiên cứu dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS Việt
Nam hiện hành;
- Phân biệt Tội trộm cắp tài sản với một số tội phạm cùng loại hoặc có liên quan;
- Đánh giá thực tiễn công tác điều tra và xét xử Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP.
HCM.


- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh
phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác điều tra và xét xử Tội trộm cắp tài sản tại TP.
HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian là tại TP. HCM.
- Về thời gian: Các dữ liệu lịch sử được tiếp cận nghiên cứu từ khi thành lập nước năm
1945. Các số liệu thực tiễn của đề tài nghiên cứu trong phạm vi thời gian là từ 2008 đến 2012.
5. Giả thuyết khoa học
Trước tình hình phát triển kinh tế đi đôi với việc phát sinh tội phạm xảy ra ngày càng
nhiều và có chiều hướng gia tăng, việc đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
TP. HCM còn nhiều bất cập. Vì vậy, nếu đề xuất được các giải pháp mang tính khoa học và
khả thi thì sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống Tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên phép biện chứng duy vật của Triết học Mác - Lê nin, các
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng chống tội phạm, các đạo luật và văn

bản qui phạm pháp luật có liên quan đến phạm vi nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong Luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, các công trình
nghiên cứu, các tài liệu khác có liên quan đến Tội trộm cắp tài sản và công tác phòng chống
loại Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM.
- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp các tài liệu, số liệu phản ảnh hoạt động


phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM,
- Phương pháp điều tra điển hình: nghiên cứu sâu một số vụ án điển hình cho từng
loại phương thức, thủ đoạn gây án. Từ đó rút ra những kết luận phù hợp với mục đích nghiên
cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thông qua các công tác khảo sát tình
hình thực tiễn tại các đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động phòng chống các vụ án trộm cắp
tài sản từ đó nghiên cứu, tổng hợp, rút ra các nguyên nhân, bài học kình nghiệm đề ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng chống.
- Phương pháp tọa đàm, lấy ý kiến chuyên gia: Trực tiếp tọa đàm, trao đổi với các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu lý luận, các cán bộ làm công tác phòng chống tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn TP. HCM để rút ra những kinh nghiệm phục vụ nghiên cứu đề tài.
- Ngoài ra là các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh cũng được sử dụng.
7. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm đường lối chủ trương của Đảng về phòng
chống tội trộm cắp tài sản và các văn bản pháp luật, tài liệu về phòng ngừa, điều tra tội trộm
cắp tài sản.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của đề tài là kết quả khảo sát tình hình hoạt động phòng ngừa và điều
tra, xử lý tội phạm trộm cắp tài sản của Công an TP. HCM từ năm 2008 đến 2012 và báo cáo
kết qủa công tác hàng năm, cũng như báo cáo chuyên đề của ngành Kiểm sát, Tòa án TP.

HCM.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về phương pháp điều tra và phòng
ngừa Tội trộm cắp tài sản.
- Những giải pháp được nêu trong đề tài nếu được áp dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan chức năng trong đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản
trong thời gian tới.


- Luận văn là tài liệu tham khảo tốt cho quá trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập
cho sinh viên, học viên chuyên ngành luật tại các cơ sở đào tạo có liên quan.
9. Cấu trúc Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài cấu trúc gồm 3 chương:
- Chương 1. Một số vấn đề chung về Tội trộm cắp tài sản
- Chương 2. Quy định về Tội trộm cắp tài sản trong BLHS Việt Nam hiện hành và
thực tiễn xử lý Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2008 - 2012.
- Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và góp phần nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM.

Reference
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Nguyễn Ngọc Anh (2009), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, NXB
CTQG Hà nội.

2.


Nguyễn Ngọc Anh (2012), Bình luận khoa học Luật thi hành án hình sự năm 2010,
NXB CTQG Sự thật, Hà nội.

3.

Phạm Văn Báu (2004), “Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm
tội mà có trong Luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Luật học (5), tr 3-7.

4.

Bộ Giáo dục và đào tạo (2004), Giáo trình Triết học mác Lê Nin, NXB CTQG, Hà nội.

5.

Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000) NXB Chính trị
Quốc gia, Hà nội.

6.

Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà nội.

7.

Bộ Tư Pháp (1998), Tạp chí dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về luật hình sự của một
số nước trên thế giới.

8.

Bộ Tư Pháp (2001), Hỏi và đáp Bộ luật hình sự năm 1999 và Chương trình quốc gia



phòng chống tội phạm, NXB CTQG, Hà Nội.
9.

Lê Cảm (2001), Giáo trình Luật hình sự (phần chung) NXB Đại học Quốc gia Hà nội.

10. Lê Cảm (1999), Định tội danh: Một vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí TAND (3), tr 17.
11. Lê Cảm (2005), “Những vấn đề lý luận về bốn yếu tố cấu thành tội phạm”, Tạp chí
TAND (7), tr 11- 14.
12. Lê Văn Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự (phần chung),
NXB ĐHQG Hà nội.
13. Nguyễn Ngọc Chí (2001), Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu, Luận
án Tiến sĩ luật học. Hà nội.
14. Trần Phương Đạt (2006), Sổ tay phòng chống tội phạm, NXB CAND.
15. Đức Hiển (2010), Một số qui định hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự, NXB Bộ Tư
pháp, Hà nội.
16. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992 (đã sửa đổi bổ sung năm
2001), NXB CTQG – ST năm 2011.
17. Bùi Đăng Hiếu (2005), “Tiền một loại tài sản trong quan hệ pháp luật hình sự”, Tạp chí
Luật học (1) tr 37.
18. Nguyễn Văn Hảo (1962), Bộ hình luật Việt Nam, Bộ tư pháp, Sài gòn.
19. Nguyễn Ngọc Hòa (1991), Tội phạm trong luật hình sự Việt nam, NXB Công an nhân
dân, Hà nội.
20. Nguyễn Ngọc Hòa (2005), Tội phạm và cấu thành tội phạm, NXB CAND Hà nội.
21. Nguyễn Ngọc Hòa - Lê Thị Sơn (2006), Từ điển pháp luật, NXB Tư pháp Hà nội.
22. Nguyễn Ngọc Hòa và Lê Thị Sơn (2006), Từ điển Pháp luật hình sự, NXB Tư pháp.
23. Nguyễn Ngọc Hòa (2007), Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học – tạp chí Luật học
số 6. tr 31.
24. Học Viện cảnh sát nhân dân (2005), Giáo trình Luật hình sự Việt nam, phần các tội

phạm, tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà nội.
25. Thạch Thị Bích Hợp (2003), “Xác định mối tương quan giữa định tính và định lượng


trong Luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (3), tr 26.
26. Phạm Mạnh Hùng (1998), Về vấn đề tạm đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ vụ án trong
trường hợp bị can, bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác, chuẩn bị xét xử
vụ án hình sự, NXB Tư pháp, Hà Nội.
27. Hoàng Văn Hùng (2007), Tội trộm cắp tài sản và đấu tranh phòng chống tội phạm này ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Hà nội.
28. Đinh Thế Hưng (2010), Trần Văn Biên, Bình luận Bộ luật hình sự, Viện Nhà nước pháp
luật, NXB LĐ.
29. Khoa Luật trường Đại học Tổng hợp Hà nội (1994), Giáo trình luật hình sự Việt Nam,
phần chung, Hà nội.
30. Lê Văn Luật (2004),” Lắp đặt sử dụng thiết bị viễn thông trái phép để thu tiền cước điện
thoại đã có dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản”, Tạp chí TAND (11), tr 12-15.
31. Lê Văn Luật (2010), Pháp luật hình sự Việt nam, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
NXB Bộ tư pháp, Hà Nội.
32. Nguyễn Đức Mai (2010), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung
năm 2009 phần các tội phạm, NXBCTQG Hà nội.
33. Nghị quyết số 01 – 89/HĐTP ngày 19/04/1989 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân Tối cao.
34. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX nhiệm kỳ
2010-2015.
35. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (1995), Quốc triều hình luật, thành phố Hồ Chí Minh.
36. Nhà xuất bản Tư pháp (2005), Những nội sung mới của Bộ luật dân sự năm 2005, Hà
nội.
37. Trần Đình Nhã (1995), Về đổi mới tổ chức Cơ quan điều tra, kỷ yếu những vấn đề lý
luận và thực tiễn cấp bách của TTHS Việt nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà nội.
38. Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự (2004), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

39. Đinh Văn Quế (1999), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần chung, Phần các tội
phạm, NXB TP. HCM.
40. Đinh Văn Quế (2002) Bình luận Khoa học BLHS phần các tội phạm, Tập 2, NXB
TPHCM.


41. Đinh Văn Quế (2012), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Tập 2, NXBLĐ Hà nội.
42. Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch
thực hiện chỉ thị số 48/CT – TƯ ngày 22/10/2010, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
43. Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử Luật hình sự Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia Hà nội.
44. Phạm Văn Tĩnh (2007), Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam, NXB
Tư pháp.
45. Trần Hữu Ứng (2000), “Về tội phạm có tổ chức”, Tạp chí Tòa án nhân dân (12), tr 1.
46. Trường Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Tội phạm học, NXB Công an nhân dân
Hà nội.
47. Trường Đại học luật Hà nội (2005), Giáo trình Luật hình sự, NXB CAND.
48. Trường Đại học luật Hà nội (2007), Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, NXB
CAND.
49. Trường Đại học luật Hà nội (2008), Giáo trình khoa học điều tra hình sự, NXB CAND.
50. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X).
51. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
52. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (1993), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, NXB
Chính trị quốc gia, Hà nội.
53. Trịnh Tiến Việt (2008), “Khái niệm phòng ngừa tội phạm dưới góc độ tội phạm học”, Tạp
chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật, (24), tr 187-197.
54. Nguyễn Xuân Yêm (2005), Phòng chống các loại tội phạm ở Việt Nam thời kỳ đổi mới,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.




×