Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hợp tác kinh tế ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.14 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế diễn ra trên
toàn thế giới. Sự giao thoa giữa các nền kinh tế trở thành một phần không thể
tách rời khỏi sự phát triển kinh tế. Sự phân công lao động quốc tế ngày càng
rõ rệt. Các quốc gia trên thế giới đều nhận rõ đợc rằng sự phồn vinh của mỗi
dân tộc phải đặt trong mối quan hệ tơng quan nhất thể hoá nền kinh tế toàn
cầu.
Việc hàng loạt các khu vực kinh tế vùng do một số cụm quốc gia thành
lập đã tạo ra những khu vực kinh tế năng động; các quốc gia thành viên dợc
hợp tác trao đổi mậu dịch với nhau một cách thuận lợi dựa trên những điểm t-
ơng đồng, trên thế mạnh của mỗi nớc đợc khai thác triệt để. Qua đó đẩy
mạnh tốc độ tăng trởng của các nền kinh tế quốc dân. Các tổ chức nh: liên
minh châu Âu(EU); vùng thơng mại tự do Bắc Mỹ (Nafta); tổ chức hợp tác
kinh tế châu á- Thái Bình Dơng (ASEAN) v.v.. đã phần nào chứng minh đợc
tính u việt của sự hợp tác kinh tế quốc tế và làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế
toàn cầu trong thời gian qua. Việc hợp tác kinh tế quốc tế với phát triển khoa
học kỹ thuật tiên tiến làm cho khối lợng sản phẩm ngày càng lớn, cho nên
đòi hỏi một chế độ lu thông trao đổi rộng rãi, đa phơng. Chế độ bảo hộ mậu
dịch không còn phát huy đợc thế mạnh của mình trong giai đoạn mới. Mô
hình kinh tế thế giới đã thay đổi. Sự phát triển tự do buôn bán, nhu cầu thơng
mại đã toàn cầu đã phá vỡ hình thức bảo trợ và chế độ bảo hộ mậu dịch lỗi
thời. Do vậy, việc Việt Nam gia nhập ASEAN và các tổ chức kinh tế quốc tế
khác là một hớng đi đúng đắn và tất yếu. Hợp tác kinh tế quốc tế sẽ mở ra
những triển vọng, vận hội mới cho nền kinh tế nớc ta là một quyết sách đúng
đắn, góp phần to lớn để thực hiện con đờng cách mạng XHCN; làm cho dân
giàu, nớc mạnh.
1
Chơng I
ASEAN-Quá trình hình thành và phát triển.
I. Sự ra đời của ASEAN.
1. Những tiền đề chủ quan - khách quan:


Việc hiệp hội các quốc gia Đông Nam á gọi tắt là ASEAN
(Association of southeast Asian Nation) đợc thành lập ngày 8-8-1967 là kết
quả của sự đấu tranh nội bộ trong khu vực và sức ép từ bên ngoài. Đây là kết quả
tất yếu của lịch sử. ASEAN đợc thành lập chính do đòi hỏi mang tính cấp bách
của thời đại: đó là xu hớng liên kết để phát triển.
Trớc khi ASEAN ra đời, ở Đông Nam á đã có vài cố gắng của các nớc
trong khu vực nhằm thành lập một tổ chức liên kết Đông Nam á. Một tổ chức
tiền thân của ASEAN đã ra đời là Hiệp hội Đông Nam á (Association of
southeast Asia - ASA) bao gồm 3 nớc Malaixia, Thai Lan, Philipin đợc thành
lập vào năm 1961.
Tổ chức này ra đời trên cơ sở ý tởng về 1 hiệp ớc hữu nghị và hợp tác
kinh tế Đông Nam á. ý tởng này do cựu thủ tớng Malaixia Tuncu Abdul
Rakhanan, đa ra (1-1954) sau các buổi hội đàm của ông với tổng thống
Philipin và Malaixia còn có một số nớc sẽ tham gia ký kết là Mianma (Miến
Điện); Campuchia; Inđônêxia; Lào; Thái Lan; và Việt Nam. Tuy nhiên, các
nớc trung lập ở Đông Nam á tỏ ra thận trọng đối với việc thành lập hiệp hội
này. Miến Điện, Campuchia, Lào và Inđônêxia từ chối ra nhập tổ chức trên.
Việc từ chối này có thể bắt nguồn từ tình hình Đông Nam á lúc đó rất phức
tạp. ở Đông Dơng lúc này có hai khối đối đầu quyết liệt là: 3 nớc Đông D-
ơng với cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đấu tranh thực hiện cách mạng
dân chủ ở nam Việt Nam với bên kia là chính quyền bù nhìn có hậu thuẫn
của Mỹ với đồng minh là Philipin và Thái Lan. Các nớc trung lập thận trọng
không muốn bị lôi kéo vào vòng tranh chấp. Việc gia nhập ASA với những
2
thế lực thân Mỹ sẽ tạo sự nhầm lẫn về bản chất của ASA dẫn tới đối đầu vô
lý với các nớc đang tiến hành các cuộc cách mạng. Do vậy, ASA chỉ còn có 3
thành viên là Thái Lan, Philipin, Malaixia.
Thể chế của ASA đợc xác định tại hội nghị Băng Cốc (6-1961) tuyên
bố Băng Cốc nêu lên những mục tiêu của tổ chức này là phát triển hợp tác
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các nớc hội viên. Nhng chỉ một thời

gian ngắn sau đó ASA bị lâm vào tình trạng khủng hoảng do mâu thuẫn nội
bộ trong tổ chức này. Năm 1962 Malaixia và Philipin bùng nổ tranh chấp về
lãnh thổ ở eo biển Xa Ba đồng thời khi liên bang Malaixia thành lập vào
tháng 9-1963 đã bị Philipin một thành viên của ASA cùng Indonexia từ chối
công nhận. ASA lúc này bị nhận chìm trong mâu thuẫn nội bộ tổ chức. Mặt
khác, ASA là tổ chức chỉ với 3 thành viên cũng với mối liên kết lỏng lẻo không
đủ sức mạnh ddeera tạo đợc uy tín trên trờng quốc tế, mục đích đặt ra cho việc
thành lập tổ chức này bị phá sản hoàn toàn.
Cùng xuất hiện với ý tởng thành lập tổ chức ASA đầu năm 60 kế
hoạch thành lập nhóm nớc gồm Malaixia, Philipin và Indonexia gọi tắt là
Maphilindo cũng gặp thất bại trong trứng nớc do một trong 3 hạt nhân của ý
tởng này là Indonexia với chính sách đối ngoại hớng về nhóm á- Phi thực
hiện chính sách đối đầu với Malaixia do vì coi nớc này là sản phẩm, con đẻ
của chủ nghĩa đế quốc và cơ sở hợp tác tổ chức này chỉ bó hẹp ở các quốc gia
chủng tộc Mã Lai. Do vậy, Maphilindo không đợc sử ủng hộ của các quốc
gia thuộc nhóm chủng tộc khác. Đây là yếu tố cơ bản cùng với sự đối đầu nội
bộ của tổ chức tạo ra hậu quả làm kế hoạch này sụp đổ.
Mặc dù việc xây dựng ASA và Maphilindo không thành công nhng
nhu cầu hợp tác phát triển trong khu vực lại càng đợc củng cố và ngày một
bức xúc sau đao chính ở Indonexia, chính quyền Xuhacto đã thực hiện hàng
loạt đổi mới trong chính sách đối ngoại, tập trung nhiều vào mối quan hệ với
những nớc láng giềng, huỷ bỏ chính sách đối đầu với phơng tây. Indonexia
tiến hành bình thờng hoá quan hệ với các nớc có cùng chế độ chính trị trong
khu vực, thực hiện việc chấm dứt đối đầu với liên bang Malaixia, hành động
này của Indonexia đã tháo gỡ đợc một ngòi nổ xung quanh tiềm ẩn trong khu
vực Đông Nam á (8-1966 hai bên đã ký đợc hiệp định giảng hoà). Cùng thời
3
kỳ đó, quan hệ ngoại giao giữa Indonexia và Philipin cũng đợc khôi phục lại.
Những biến đổi đó đã thổi vào đời sống chính trị và quan hệ đối ngoại giữa
các nớc trong khu vực một luồng sinh khí mới. Hy vọng khôi phục lại ASA

có điều kiện để nhen nhóm. Tại hội nghị của uỷ ban thờng trực của tổ chức
này 3-1966 và tại cuộc họp của bộ trởng ngoại giao các nớc ASA các thành
viên đã bàn về việc xây dựng và thực hiện dự án hợp tác kinh tế.
Mặc dù không khí hoà bình và đối thoại có xu hớng bao trùm, mâu
thuẫn trong nội bộ tổ chức dờng nh đã mất đi, đờng lối đối ngoại xích lại gần
phơng tây đợc một số nợc trong khu vực thực hiện phần nào đã tạo điều kiện
để củng cố, tăng cờng hoạt động của ASA sau thời gian dài khủng hoảng.
Tuy vậy, Indonexia với những tính toán riêng của mình vẫn từ chối không
tham gia ASA (Indonexia đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát
triển của ASA với dân số đông nhất Đông Nam á đảo quốc mênh mông này
sẽ đóng một vai trò to lớn góp phần tạo uy tín vững chắc cho ASA trên diễn
đàn quốc tế ). Tuy không gia nhập ASA, Indonexia vẫn luôn mong muốn hợp
tác khu vực để đa đất nớc thoát khỏi khó khăn. Mong muốn này chính là một
trong những điều kiện thuận lợi cho sự hình thành một tổ chức hợp tác khu
vực trong tơng lai.
Trên cơ sở tình hình khu vực Đông Nam á thời gian này có thể nhận
định rằng: sự thất bại của ASA và Maphilindo, việc thay đổi chính quyền ở
Indonexia sau đảo chính quân sự 1965 là một trong những điều kiện quan
thuận lợi cho sự hình thành ASEAN. Tuy nhiên, sự ra đời của tổ chức hợp tác
khu vực này còn dựa trên một số yếu tố bên ngoài cũng nh những tính toán
riêng của các nớc hội viên và không thể không nhắc tới một động lực quan
trọng đó là xu hớng liên kết ngày một thúc bách trong khu vực.
2. Sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam á và phát triển
ASEAN.
a. Sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam á.
-Các quốc gia Đông Nam á có sự khác biệt với nhau về nhiều mặt nh:
văn hoá, tín ngỡng, chủng tộc, trình độ phát triển, kinh tế .v.. Nhng bên cạnh
đó các nớc có những điểm tơng đồng. Trong quá khứ hầu hết các nớc hội
4
viên đều là các thuộc địa của đế quốc, tinh thần độc lập dân tộc đợc hun đúc

qua thời gian, ý thức về gía trị độc lập đợc gắn chặt với ý chí của nhân dân
các nớc (chỉ có Thái Lan là nớc tránh đợc việc trở thành thuộc địa). Các quốc
gia này chỉ mới giành đợc độc lập sau thế chiến thứ hai. Vì vậy, các nớc hội
viên đều chống lại các hình thức của chủ nghĩa đế quốc, thực hiện đờng lối
đối ngoại độc lập coi đây là một trong những t tởng xuyên suốt và quan trọng
nhất trong đờng lối lãnh đạo đất nớc. Mong muốn có vị trí vững vàng trong
khu vực , ổn định để xây dựng quốc gia - dân tộc, củng cố nền độc lập, tập
trung phát triển kinh tế là mục tiêu của mỗi nớc. Việc Mỹ leo thang chiến
tranh ở Đông Dơng,tranh giành ảnh hởng với các nớc lớn nh Liên Xô- Trung
Quốc làm cho các nớc sáng lập lo ngại sẽ có đụng độ giữa các cờng quốc và
ảnh hởng tới các mục tiêu của mỗi nớc. Do vậy, các thành viên này cho rằng
biện pháp để cứu vẫn tình hình là đoàn kết các nớc trong khu vực vào trong
một tổ chức nhấn mạnh đến hợp tác tăng cờng phát triển kinh tế và theo đuổi
chính sách đối ngoại độc lập. Coi đây là tấm lá chắn vững chắc để chống lại
sự thống trị của các cờng quốc bên ngoài. Bên cạnh các yếu tố chủ quan
trong khu vực còn có các yếu tố bên ngoài tác động vào việc hình thành tổ
chức ASEAN. Ta cần thấy rằng các trào lu hình thành chủ nghĩa khu vực trên
thế giới sau chiến tranh thế giới II nh sự ra đời của cộng đồng kinh tế châu
Âu (EEC) khu vực thợng mại tự do Mỹ- Latinh (LAFTA); thị trờng chung
châu Mỹ (CACM) đã tác động không nhớ tới việc hình thành ASEAN. Trên
cơ sở các nhân tố chủ quan và khách quan đó các nớc Đông Nam á đều nhận
thấy rằng việc hình thành một tổ chức khu vực sẽ thúc đẩy sự tằng trởng kinh
tế thông qua hợp tác kinh tế,buôn bán, phân công lao động, củng cố tình
đoàn kết khu vực, nâng cao đợc uy tín của các nớc nhỏ, vừa trong khu vực và
trên trờng quốc tế, trên cơ sở hợp tác khu vực sẽ tạo ra đợc các biện pháp giải
quyết vấn đề xã hội mà các nớc thành viên gặp phải có hiệu quả nhất.
Với mong muốn đó cuối năm 1966 Thanat Khoman, nguyên bộ trởng
ngoại giao Thái Lan đã bắt đầu chuyển đề án lập tổ chức Đông Nam á về
hợp tác khu vực tới bộ trởng ngoại giao các nớc Đông Nam á. Tuy nhiên từ
dự thảo tới hiện thực phải trải các cuộc đàm phán kéo dài để giải quyết khá

nhiều bất đồng giữa các nớc thành viên. Cuối cùng quan điểm của Indonexia
5
đã đợc các nớc chấp nhận để có thể thành lập đợc tổ chức ASEAN. Sau nhiều
cuộc thảo luận tháng 8-1967 bộ trởng ngoại giao 5 nớc: Thái Lan, Malaixia,
Philipin,Indonexia,Xinhgapo đã họp tại Băng Cốc vào ngày 8-8-1967 và ra
tuyên bố Băng Cốc về việc thành lập hiệp hội các nớc Đông Nam á
(ASEAN)
b. Các giai đoạn phát triển của ASEAN
- Thời kỳ 1967-1971: ASEAN ra đời vào thời kỳ đợc coi là khủng
hoảng của khu vực Đông Nam á. Tại Việt Nam, Mỹ đã dấn sâu vào cuộc
chiến tranh xâm lợc và ngày càng trở nên thất bại nặng nề, phải áp dụng học
thuyết Nichson từng bớc leo thang chiến tranh. Cách mạng Đông Dơng phát
triển mạnh mẽ và nhận đợc sự ủng hộ của nhân loại yêu chuộng hoà bình.
Anh phải rút quân khỏi kênh Xuy-ê và rút các căn cứ quân sự ở Malaixia.
Trong khi đó Liên Xô và Trung Quốc tích cực tăng cờng ảnh hởng của mình
ở khu vực Đông Nam á. ở một góc độ nhất định có thể nói ASEAN ra đời
nhằm đối phó với những khó khăn nội bộ và nhằm ngăn chặn làn sóng xã hội
chủ nghĩa từ phía đông và phía bắc, chống lại sự bành trớng của nớc lớn.
- Thời kỳ 1971-1976: Trên thực tế cho tới đầu những năm 70, ASEAN
vẫn cha có biểu hiện là thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra. Ngày 27-11-1971,
ASEAN ra tuyên bố Ruala Lămpo về khu vực hoà bình, tự do, trung
lập(Tuyên bố Zopfan). Đế quốc Mỹ phải ký hiệp định Paris chấp nhận thất
bại ở Việt Nam. Nỗi lo sợ hiệu ứng Đô-mi-no sẽ lan rộng từ Việt Nam sang
toàn khu vực sau chiến thắng Đông Dơng. Hội nghị cấp cao lần thứ nhất
ASEAN đợc tổ chức tại Ba-li (Indonexia 1976) tại đó hiệp ớc thân thiện và
hợp tác ở Đông Nam á (TAC) đợc ký kết và trở thành văn kiện mang tính
nền tảng cho ASEAN và có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì hoà bình
ổn định trong khu vực. Với tên gọi hiệp ớc Ba-li hiện nay không chỉ có các n-
ớc Đông Nam á là thành viên hiệp ớc mà nhiều nớc ở Trung, Nam á; châu
Âu cũng đợc đề ra triển vọng tham gia. Thời kỳ này cũng là thời điểm các n-

ớc ASEAN lần lợt thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
- Thời kỳ 1976-1978: Sau cuộc đấu tranh giải phóng và thống nhất đất
nớc của Việt Nam, 2 năm là một giai đoạn ngắn ngủi nhng nó đóng vai trò
6
quan trọng trong lịch sử ASEAN. Trong thời kỳ này ASEAN rảnh rang để
dần thể chế hoá cơ cấu tổ chức của mình, định ra cơ chế hội nghị bộ trởng
ngoại giao (AHM); lập ban th ký ASEAN đặt tại Jakarta-Indonexia, thành
lập 5 uỷ ban hợp tác kinh tế và 4 uỷ ban hợp tác chuyên ngành. Hợp tác kinh
tế bắt đầu đợc chú trọng cùng với việc tổ thể chế hoá mối quan hệ với các đối
tác hợp tác thông qua cơ chế đối thoại giữa ASEAN với các nớc Mỹ, liên
minh châu Âu, úc New zealand, Nhật, Canada và sau này là Hàn Quốc, ấn
Độ.
- Thời kỳ 1979-1990 :Trong suốt một thập kỷ, Campuchia trở thành
chủ đề chính mang tính chi phối trong hầu hết các hoạt động của ASEAN.
Đây cũng là thời kỳ ASEAN đứng về phía Trung Quốc và phơng tây chống
lại Việt Nam, hành động này tiếp diễn tới cuối thập kỷ 80 khi vấn đề
Campuchia đợc giải quyết. Năm 1984 Brunây Danexalam là thành viên thứ 6
của ASEAN. Thời kỳ này phát triển kinh tế mạnh mẽ của các nớc thành viên
ASEAN. Tốc độ tăng trơngr kinh tế trong nhiều năm liền của Sinhgapo,
Malayxia,Thai Lan đạt mức 2 con số. ASEAN đã đa ra hàng loạt chơng trình
hợp tác kinh tế trong giai đoạn này nh: chơng trình liên doanh công nghiệp
(AIJV), chơng trình u đãi thuế quan(PAT). Vị trí của ASEAN trên trờng quốc
tế đợc nâng cao.
- Thời kỳ 1990 tới nay: Sau một loạt những biến động chính trị trên thế
giới nh: Liên Xô sụp đổ, Đông Âu tan rã, thời kỳ hậu chiến tranh lạnh đã bắt
đầu. Trong khu vực Mỹ rút quân khỏi Philipin, hiệp định về Campuchia đợc
ký kết, Việt Nam và Trung Quốc bình thờng hoá quan hệ, lịch sử ASEAN
cũng đợc lật sang một trang mới. ASEAN tăng cờng hợp tác với các nớc Đông
Dơng, tạo môi trờng ổn định để phát triển, qua đó mở rộng thị trờng, tăng sức
đối phó với các nớc công nghiệp phát triển. Trọng tâm các hoạt động của

ASEAN là hợp tác kinh tế.
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 4 họp tại Singapo đã quyết định hoàn
thành tiến trình thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) vào năm
2006.
Bằng việc tạo, Việt Nam ký hiệp ớc Bali, trở thành quan sát viên của
ASEAN ý tởng một Đông Nam á đã đợc xây dựng nền móng. Năm 1995
7
Việt nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN, Lào, Mianma đợc kết nạp
năm 1997 đã đa ASEAN lên 9 thành viên và tiến tới ASEAN 10 vào năm
1999 khi CamPuChia đợc kết nạp.
Về mặt an ninh chính trị 7 - 1993 ASEAN quyết định thành lập diễn
đàn khu vực ASEAN (ARF) gồm 18 nớc trong và ngoài khu vực (6 nớc
ASEAN, Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Canada, Liên minh Châu
Âu, úc, NewZeaLand, Việt Nam, Lào, Papua New Guinea). Có thể nói
ASEAN đã dần chuyển hoá từ một tổ chức chính trị thành một tổ chức chính
trị - kinh tế khu vực. Tiếng nói của ASEAN trong các diễn đàn quốc tế ngày
càng đáng kể. Việc các cờng quốc tham gia cơ chế hội nghị sau hội nghị Bộ tr-
ởng ngoại giao ASEAN (PNC) cũng phần nào nói lên điều đó.
3. Vài nhận xét về Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam á và ý nghĩa
của hoạt động nghiên cứu này với thực tiễn Việt Nam.
+ Khi ASEAN ra đời có nhiều tranh cãi và nghi ngờ về tính chất và
mục đích của ASEAN. Điều này xuất phát từ cơ cấu của 5 nớc thành viên
ASEAN, trong 5 thành viên này có 2 nớc hội viên của tổ chức quân sự hiệp -
ớc Đông Nam á (SEATO) (Philippin và Thái Lan). SEATO là một tổ chức
chống cộng. Nớc này đều ký với Mỹ hiệp ớc phòng thủ chung và có vai trò
trong các hoạt động xâm lợc của Mỹ tại Đông Dơng. Bốn trong năm nớc
ASEAN có căn cứ quân sự Mỹ và nớc ngoài trên lãnh thổ của mình. Do vậy
các học giả ASEAN đã cho rằng: Nhân tố quan trọng ban đầu đa đến sự
hình thành ASEAN không phải là nhân tố kinh tế mà là những tính toán về
chính trị và an ninh. Tuy nhiên, cha thể đồng nhất ASEAN với SEATO.

Sự ra đời và tồn tại của ASEAN chính là sản phẩm đợc tạo ra từ các
mong muốn và xu thế vận động thờng trực trong khu vực. Các nớc thành viên
ASEAN phải đối phó với các phong trào trong nớc và có cùng mục tiêu là
mong muốn ổn định và phát triển. Các nhân tố đó kết hợp với sự thách thức
mới của tình hình khu vực quốc tế làm cho ASEAN là một yêu cầu cần thiết
xuất phất từ nguyện vọng của các nớc khu vực hợp tác trên cơ sở bình đẳng
và cùng có lợi. Tổ chức này thúc đẩy quan hệ hữu nghị, giải quyết ổn thoả
hoặc giảm nhẹ các mâu thuẫn và tranh chấp giữa các hội viên để có thể tập
8
trung vào đối phó với các thách thức đối nội và đối ngoại, thực hiện tốt nhiệm
vụ kinh tế, xã hội trong từng quốc gia. Tuy việc thành lập ASEAN nhằm một
mục đích lớn là chống sự bành trớng của đế quốc nhng ASEAN vẫn tranh thủ
sự giúp đỡ phòng thủ của Mỹ - Anh, dùng chính sách hoà bình - hợp tác của
mìnhh cùng với việc lợi dụng mâu thuẫn giữa các nớc lớn để củng cố và nâng
cao tiếng nói của tổ chức.
+ Trên cơ sở những phân tích về tính chất, đờng lối của tổ chức
ASEAN cho thấy u tiên hàng đầu của các nớc khi tham gia tổ chức này là
mong muốn đạt đợc sự ổn định và an ninh chính trị, và muốn có sự tin cậy,
bảo đảm an ninh từ các nớc láng giềng, lấy hợp tác kinh tế thơng mại - nền
tảng của hợp tác khu vực để đảm bảo sự ổn định đó. Mặt khác qua vai trò của
ASEAN - một tổ chức khu vực, thế và lực của các nớc hội viên đợc nâng lên
trong quan hệ với các nớc lớn, tạo đà phát huy tối đa sức mạnh của mình.
Tuy nhiên các nớc thành viên có quy mô khác nhau với đờng lối phát
triển đất nớc có những điểm không giống nhau với ảnh hởng của mâu thuẫn
quá khứ nên có thể có những hoài nghi về sự thành công của ASEAN. Những
sự hợp tác ngày càng thành công của ASEAN đã chứng tỏ hợp tác đem lại lợi
ích lớn hơn các mâu thuẫn dân tộc và thành quả, đem lại từ quá trình hợp tác đã
tháo gỡ dần những trở ngại và mâu thuẫn đó.
Với tiêu chí là nhằm xây dựng một ASEAN ổn định, an ninh và phát
triển. Các nớc Đông Nam á gắn bó với nhau trong ASEAN phấn đấu đảm

bảo cho nhân dân và các thế hệ sau có hoà bình tự do và thịnh vợng. Hợp tác
ASEAN đợc nêu trong tuyên bố ASEAN không bao gồm điều khoản hỗ trợ
quốc phòng mà chỉ đề cao hợp tác chính trị kinh tế. (Đây là điểm khác biệt cơ
bản của ASEAN so với SEATO). Do vậy, ASEAN không thể là mối đe doạ cho
an ninh khu vực và hoà bình thế giới.
* ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu ASEAN:
- Việc tìm hiểu, nghiên cứu về sự ra đời, tồn tại của ASEAN đem lại
lợi ích cho việc hoạch định chính sách đối ngoại cởi mở, mong muốn làm
bạn với tất cả của chúng ta. Để có thể tìm kiếm đối tác hợp tác trên cơ sở tôn
trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau và cung có lợi theo tinh thần của chủ trơng, đờng lối của Đảng
9
thì việc tìm những quốc gia, tổ chức có cùng mục đích, đờng lối, mục tiêu với
chính sách đối ngoại của ta là rất cần thiết. Nghiên cứu ASEAN giúp tìm ra
đợc đờng lối, mục tiêu hoạt động và bản chất của tổ chức. Từ đó có thể tiến
hành công tác trên những lĩnh vực đợc hai phía quan tâm. Việc tìm hiểu về tổ
chức ASEAN giúp nhân dân Việt nam thêm hiểu biết về những quốc gia láng
giềng, góp phần không nhỏ giáo dục tinh thần đoàn kết khu vực cho quần
chúng nhân dân.
Khi có sự hiểu biết về ASEAN, Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong
phối hợp hoạt động chung với ASEAN, thúc đẩy sự thành công của mục đích
vì một ASEAN hoà bình, đoàn kết, hng thịnh và uy tín ngày một đợc nâng
cao, trong đó Việt Nam cũng sẽ cùng nhịp phát triển với khu vực nhằm đạt đ-
ợc mục tiêu dân giầu, nớc mạnh.
II - Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức
của ASEAN.
1, Mục tiêu của hiệp hội quốc gia Đông Nam á (ASEAN) (1967 - tới
nay)
+ Lúc mới thành lập mục tiêu mà ASEAN đặt lên hàng đầu là mục
đích chính trị, chú trọng hợp tác tay đôi giữa các nớc trong khu vực, cải thiện

không khí chính trị giữa các quốc gia. Càng về sau do có sự thay đổi về tơng
quan lực lợng ở khu vực cùng với sự biến đổi chiến lợc của các nớc lớn, xuất
hiện mới đe doạ đối với an ninh và phát triển kinh tế ASEAN trở nên gắn bó
với nhau hơn. ý tởng hợp tác và phát triển kinh tế là một mục tiêu quan trọng
của ASEAN. Sau hai thập kỷ vấn đề kinh tế bị đặt xuống hàng thứ yếu tới hội
nghị cấp cao ASEAN IV tại Singapor tháng 1 - 1992 vấn đề hợp tác phát triển
kinh tế đợc đặt ở vị trí u tiên cao. Tại hội nghị này ASEAN và hiệp định u đãi
thuế quan có hiệu lực chung (Cept) để thành lập khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (gọi tắt là AFTA) trong vòng 15 năm từ 1993 đến 2008.
Hội nghị cấp cao ASEAN họp tại Băng Cốc đã thúc đẩy việc giải quyết
các vấn đề tăng cờng hợp tác kinh tế giữa các nớc thành viên. (Thoả thuận rút
ngắn thời gian thực hiện AFTA từ 15 năm xuống còn 10 năm và thậm chí có
10
thể hoàn thành trớc thời hạn 2003, mở rộng hợp tác ASEAN sang lĩnh vực
mới nhờ dịch vụ, sở hữu trí tuệ, lập khu vực đầu t ASEAN. Hội nghị cấp cao
ASEAN 6 tại Hà Nội một lần nữa khẳng định chính sách hợp tác kinh tế,
thúc đẩy quá trình giải quyết những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế,
củng cố các chế độ tài chính, thị trờng vốn, tăng cờng giám sát dòng vốn...
Kiên định thực hiện đờng lối hợp tác hữu nghị, tôn trọng độc lập chủ quyền
của các quốc gia. Thực hiện chính sách vì một Đông Nam á hoà bình ổn
định và phát triển đồng đều. Từ những hoạt động và tôn chỉ của ASEAN
trong thời gian qua ta có thể xác định mục tiêu cơ bản của ASEAN là:
- Thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá
trong khu vực, bằng nỗ lực của mình liên kết lại trên tinh thần bình đẳng hợp
tác nhằm tăng cờng cơ sở cho một cộng đồng các nớc Đông Nam á hoà bình
và thịnh vợng.
- Thúc đẩy hoà bình và ổn định khu vực trên tinh thần nhất quán tôn
trọng công bằng và tuân thủ pháp luật trong quan hệ giữa các nớc thuộc khu
vực và nguyên tắc của hiến chơng liên hiệp quốc.
- Xúc tiến hợp tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong cách thức đào tạo

và nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, nghề nghiệp, kỹ thuật và hành chính.
- Hợp tác hữu hiệu hơn để sử dụng nền nông nghiệp và công nghiệp
của mình phát triển mậu dịch kể cả nghiên cứu những vấn đề về buôn bán
quốc tế; các sản phẩm sơ chế, cải tiến cơ sở vận tải và liên lạc nâng cao mức
sống của nhân dân các nớc trong khu vực.
- Thúc đẩy việc nghiên cứu tổng thể mọi mặt của các nớc Đông Nam
á, nhằm tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nớc trong khu vực.
- Duy trì hợp tác chặt chẽ và cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu
vực có cùng mục đích với ASEAN và thăm dò mọi con đờng để tăng cờng
hợp tác giữa các nớc thành viên với nhau.
+ Ngoài những mục tiêu trên còn có những mục tiêu khác là:
- Xây dựng Đông Nam á thành khu vực hoà bình, tự do và trung lập.
- Quyết tâm xúc tiến những cố gắng cần thiết để đảm bảo sự công
nhận và tôn trọng Đông Nam á nh một khu vực hoà bình, tự do, trung lập
11
không có sự can thiệp từ bên ngoài của các cờng quốc dới bất kỳ hình thức
nào.
2. Nguyên tắc hoạt động của ASEAN.
+ Để có thể thực hiện đợc những mục tiêu mà tổ chức ASEAN hớng
tới cần phải có các nguyên tắc hoạt động làm chức năng định hớng cho hoạt
động của khối nói chung và với từng quốc gia thành viên nói riêng. Các
nguyên tắc của tổ chức hiệp hội các quốc gia Đông Nam á đã thể hiện mong
muốn thúc đẩy tình hữu nghị, hoà bình vĩnh viễn, sự hợp tác lâu bền giữa
nhân dân các nớc tham gia tổ chức. Nội dung cơ bản của các nguyên tắc này
đợc ghi nhận trong hiệp ớc thân thiện và hợp tác ở Đông Nam á, phù hợp với
hiến chơng Liên Hiệp Quốc, tuyên bố cuối cùng của Hội nghị á - Phi ở Băng
Đung (25 - 04 - 1955) tuyên bố Băng Cốc 8 - 8 - 1967 và tuyên bố ký tại
CuaLaLămpơ 27 - 11 1971. Trong chơng I, điều 2 của hiệp ớc thân thiện và
hợp tác ở Đông Nam á (Hiệp ớc BaLi 24 - 02 - 1976) ghi nhân các nguyên
tắc.

a. Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng toàn vẹn lãnh thổ và
bản sắc dân tộc của tất cả các nớc.
b. Quyền của các dân tộc, quốc gia đợc tồn tại mà không có sự cạn
thiệp, lật đổ hay sức ép từ bên ngoài.
c. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
d. Giải quyết tranh chấp hoặc bất đồng bằng biện pháp hoà bình
e. Không đe doạ, sử dụng vũ lực.
f. Hợp tác có hiệu quả giữa các nớc. Nh vậy chứng tỏ ASEAN là một
liên minh hợp tác về chính trị, quân sự, không phải là một liên minh quân sự.
3. Cơ cấu tổ chức của ASEAN
Theo điều 2 tuyên bố Băng Cốc 1967, đợc bổ sung và cụ thể hoá bằng
các văn kiện khác, bộ máy cơ cấu tổ chức của ASEAN bao gồm:
+ Cơ quan cao nhất là hội nghị cấp cao các nhà lãnh đạo của các quốc
gia thành viên (lãnh đạo chính phủ) có chức năng vạch ra đờng lối cho từng
thời kỳ.
12
+ Hội nghị bộ trởng các ngành chuyên môn.
+ Các uỷ ban thờng trực ASEAN do Bộ trởng ngoại giao các nớc đăng
cai làm chủ tịch và đại sứ các nớc thành viên khác, có nhiệm vụ chuẩn bị cho
các cuộc họp hàng năm và hội nghị bất thờng của Hội nghị cấp Bộ trởng nói
trên.
+ Các uỷ ban chuyên môn (gồm viên chức và chuyên gia của các nớc
thành viên).
+ ASEAN có 5 uỷ ban kinh tế: Thơng mại và du lịch công nghiệp năng
lợng và tài nguyên, lơng thực và nông nghiệp. Liên lạc và giao thông vận tải,
tài chính và ngân hàng. Có 4 uỷ ban về văn hoá là:
- Khoa học kỹ thuật
- Văn hoá và thông tin
- Phát triển xã hội.
- Ngân quỹ

+ Ban th ký: Đợc thành lập năm 1978 (theo chơng trình hoạt động
1976); trụ sở đặt tại Giacacta, có nhiệm vụ phối hợp theo dõi và tạo điều kiện
để tiến hành hoạt động của ASEAN.
* Từ cơ cấu tổ chức của ASEAN ta có thể nhận thấy tổ chức này
không phải là một tổ chức siêu quốc gia chỉ đạo các nớc thành viên mà là cơ
quan phối hợp các hoạt động của các nớc hội viên, dung hoà quyền lợi dân
tộc của mỗi nớc với quyền lợi của tất cả các nớc thành viên.
III - Vai trò của ASEAN với sự tồn tại, phát triển của
khu vực Đông Nam á và sự ổn định của thế giới.
1. Trong lĩnh vực chính trị:
+ Với t cách là tổ chức của các quốc gia Đông Nam á. ASEAN đóng
vai trò quan trọng đối với sự ổn định, tồn tại của khu vực và thế giới. Với đ-
ờng lối đối ngoại hoà bình, tạo lập mối đoàn kết giữa các nớc trong khu vực,
tăng cờng tiếp xúc với các nớc và tổ chức quốc tế, tất cả các nớc Đông Nam
á giờ đây đều tích cực tham gia vào quá trình hợp tác vì hoà bình ổn định và
phát triển. Với chính sách đối thoại, hợp tác cùng nhau giải quyết mâu thuẫn
13
bằng con đờng chính trị ASEAN đã biến khu vực Đông Nam á từ một điểm
nóng trở thành một trong những khu vực có nền an ninh - chính trị - ổn định
nhất trên thế giới, mối xung đột giữa các quốc gia thông qua vai trò của
ASEAN đã đợc giải quyết êm thấm bằng con đờng đối thoại. Thông qua
ASEAN, các nớc Đông Nam á đã có tiếng nói, quan trọng trên trờng quốc tế,
với tinh thần đoàn kết khu vực, bằng hành động của mình ASEAN trở thành
một lực lợng đủ mạnh để ngăn chặn mu đồ thống trị của các thế lực bên
ngoài, giữ gìn đợc bản sắc của khu vực, bảo vệ đợc nền độc lập, tự chủ của
các quốc gia thành viên.
2. Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Các quốc gia Đông Nam á trong ASEAN là những nớc vừa và nhỏ.
Nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Sức mạnh kinh tế của hầu hết các nớc
thành viên cha đủ để có thể có tiếng nói quyết định trong nền kinh tế thế giới.

Với cơ chế hợp tác, ASEAN đã trở thành một thị trờng to lớn đầy hứa hẹn đối
với mỗi nớc thành viên. Hợp tác kinh tế khu vực góp phần thúc đẩy sự tăng
trởng kinh tế của mỗi nớc, đồng thời ASEAN với sức mạnh của sự tập trung
của nhiều nền kinh tế trở thành cánh cửa để các nớc thành viên bớc ra bên
ngoài hợp tác với các khối, tổ chức kinh tế lớn trên thế giới.
Với tiềm năng to lớn về nhiều mặt, ngày nay ASEAN với t cách là khu
vực kinh tế năng động và có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất thế giới đang
trở thành một khu vực có sức hấp dẫn đầu t của nớc ngoài. Qua đó sự vững
mạnh về kinh tế của các nớc thành viên càng đợc củng cố, sức mạnh kinh tế
của khu vực tăng lên góp phần đẩy mạnh quá trình liên kết kinh tế của
ASEAN với các nền kinh tế khác. ASEAN trở thành một mắt xích quan
trọng, không thể thiếu trong chuối liên kết kinh tế thế giới và có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của khu vực.
3. Trong một số lĩnh vực khác:
- ASEAN là cầu nối hợp tác giữa các nớc thành viên trong các lĩnh vực
văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật. Sự giao lu, hợp tác, trao đổi của
các nớc trong ASEAN củng cố thêm tình đoàn kết khu vực, đa sự tiến bộ của
14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×