Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp bốn học tốt môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.28 KB, 7 trang )

Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

MỤC LỤC
TRANG
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2
2. Thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
3.Thực trạng và nguyên nhân của thực trạng
2
1.1. Khảo sát thực trạng sự hứng thú học tập mơn Địa lí của học sinh
2
1.2.Ngun nhân của thực trạng
3
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các giải pháp thực hiện
1.1. Giải pháp 1: Giáo viên cần nghiên cứu kĩ tài liệu giảng dạy
1.1.1.Nghiên cứu tài liệu giảng dạy để nắm được cấu trúc của môn
học
1.1.2.Nghiên cứu tài liệu giảng dạy để nắm được cấu trúc bài học
trong sách giáo khoa
1.2. Giải pháp 2: Khắc sâu, mở rộng kiến thức sau mỗi hoạt động
dạy
1.3. Giải pháp 3: Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy
1.4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo bản đồ,
lược đồ
1.4.1. Cung cấp cho học sinh các kiến thức liên quan đến bản đồ
1.4.2. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng bản đồ
1.5. Giải pháp 5: Giải nghĩa cho học sinh những từ ngữ khó hiểu


có trong bài học
1.6. Giải pháp 6: Cập nhật kịp thời các thông tin
1.7. Giải pháp 7: Sử dụng thơ ca, tục ngữ, ca dao trong dạy mơn
Địa lí
2. Khái qt hóa các giải pháp
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được
2. Khuyến nghị

1/15

4
4
5
5
6
8
8
9
10
12
12
13

14
15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí


PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Chương trình dạy học lớp Bốn là chương trình tương đối khó trong bậc
Tiểu học, cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản thiết thực, có
hệ thống. Ngồi những mơn học như năm lớp Ba, lớp Bốn có thêm ba mơn là
Lịch sử, Địa lí và Khoa học thay thế cho mơn Tự nhiên và Xã hội. Trong đó,
mơnĐịa lí là một trong những mơn học có vị trí quan trọng trong chương trình
giáo dục, nó cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về thiên nhiên, cuộc
sống, con người của các vùng miền trong đất nước Việt Nam. Nhưngthực tế hiện
nay các em khơng tích cực học tập mơn học này một cách say sưa và tự giác.
Các em thường chú trọng vào hai mơn học là Tốn và Tiếng Việt nhiều hơn, do
đó việc nắm bắt kiến thức về Địa lý cịn ở mức thấp. Bên cạnh đó, mơn học cũng
không nhận được nhiều sự quan tâm từ các bậc phụ huynh nên việc kèm cặp,
hướng dẫn con em gần như là khơng có. Là một giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn
chú trọng vào việc giáo dục để học sinh được phát triển tồn diện, để các em
khơng xem nhẹ môn học nào. Điều quan trọng là người giáo viên cần biết khơi
gợi sự hứng thú của học sinh đối với môn học. Bởi đây là môn học thú vị, những
kiến thức Địa lí là kiến thức thực tế. Học giỏi địa lí cũng có nghĩa là giỏi về
nhiều kiến thức xã hội cần thiết ở ngoài đời sống vẫn thường gặp.Vậy làm thế
nào để cho học sinh tiếp thu các mơn học nói chung và mơn Địa lí nói riêng một
cách nhẹ nhàng, chủ động? Đây là một vấn đề trăn trở của bản thân tôi cũng như
đồng nghiệp. Vì vậy tơi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm
giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí”.
2. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
2.1. Thời gian nghiên cứu:
Tôi nghiên cứu đề tài từ tháng 9/2019 và cho đến cuối tháng 2/2020.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến kinh nghiệm“Một số kinh
nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt môn Địa lí” được nghiên cứu và áp dụng
với học sinh lớp 4A và lấy kết quả của học sinh lớp 4B - trường Tiểu học Dương

Liễu Bđể so sánh, đối chứng.
3. Thực trạng và nguyên nhân của thực trạng:
1.1. Khảo sát thực trạng sự hứng thú học tập mơn Địa lí của học sinh:
Ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành điều tra cụ thể về sự yêu thích, hứng thú
với mơn Địa lí của học sinh lớp 4A (là lớp thực nghiệm) và 4B (là lớp đối
chứng), kết quả như sau:
2/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:

Lớp


Số

Học sinh rất yêu Học sinh yêu Học sinh khơng
thích mơn học
thích mơn học
u thích mơn học
SL
TL
SL
TL
SL
TL

4A


38

5

13,1%

14

36,9%

19

50%

4B

35

3

8,5%

14

40%

18

51,5%


1.2.Ngun nhân của thực trạng:
Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy số học sinh khơng u thích mơn học
chiếm tỉ lệ còn khá cao. Qua thực tế giảng dạy và thăm dị học sinh, tơi nhận
thấy một số ngun nhân cơ bản về phía học sinh như sau:
- Mơn Địa lí là môn học mới mẻ với học sinh lớp Bốn nên các em còn chưa kịp
bắt nhịp.
- Lần đầu tiên các em được làm việc nhiều với bản đồ, lược đồ, tranh ảnh để tìm
hiểu nội dung của bài, kĩ năng chỉ bản đồ còn rất lúng túng.
- Nhiều em thấy mơn học chưa có gì cuốn hút nên học còn uể oải.
- Một số học sinh nhận thức chưa cao nên việc tiếp thu bài còn chậm

3/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

PHẦN THỨ HAI
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Từ ngun nhân thực trạng trên, để tạo sự hứng thú cho học sinh khi học
Địa lí và nâng cao hiệu quả giảng dạy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng
một số giải pháp như sau:
1.Các giải pháp thực hiện:
Môn Địa lí là một mơn học mới đối với các em học sinh lớp 4. Tuy đây là
môn học không khó nhưng để ngay từ đầu các em học sinh đã u thích và học
tốt mơn học, tơi đã nghiên cứu và vận dụng một số giải pháp sau:
1.1. Giải pháp 1: Giáo viên cần nghiên cứu kĩ tài liệu giảng dạy:
Người giáo viên chủ nhiệm bậc Tiểu học được coi là ông thầy “ tổng thể”
bởi không chỉ làm cơng tác chủ nhiệm lớp mà cịn giảng dạy nhiều môn học. Tôi
thiết nghĩ, để môn học nào cũng giảng dạy tốt, tiết dạy nào cũng đạt hiệu quả

cao thì việc nghiên cứu tài liệu phục vụ chuyên môn rất quan trọng.Nghiên cứu
tài liệu để nắm được phương pháp dạy học cũng như các u cầu khác của mơn
học.
Vì vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã tập trung nghiên cứu các loại sách
liên quan đến giảng dạy môn Địa lí như Sách giáo khoa, Sách giáo viên, sách
Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 4, sách Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 4
– Tập 2 với mục đích để làm sao chất lượng giảng dạy mơn Địa lí nói riêng và
các mơn khác nói chung đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.1.Nghiên cứu tài liệu giảng dạy để nắm được cấu trúccủa môn học:
Nắm được cấu trúc của mơn học giúp tơi có thể hình dung được mạch
kiến thức mà mơn Địa lí lớp 4 sẽ cung cấp cho học sinh, từ đó tơi sẽ có kế hoạch
nghiên cứu về vùng miền sắp dạy được kĩ và sâu, tránh sự nghiên cứu dàn trải.
Qua tìm hiểu chương trình Sách giáo khoa mơn Địa lí 4, tơi thấy các bài
học được sắp xếp theo địa hình từ cao xuống thấp.Cụ thể là chương trình được
sắp xếp như sau:
- Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi, trung du
Bắc Bộ và Tây Nguyên.
- Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền Đồng bằngVùng biển Việt Nam.
Trong mỗi vùng miền trên, các em sẽ được tìm hiểu về các thành phố tiêu
biểu của vùng miền đó.
Ví dụ:Ở đồng bằng Dun hải miền Trung có hai bài học giới thiệu về
haithànhphố lớn đó là thành phố Đà Nẵng và thành phố Huế.

4/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Như vậy theo cấu trúc nội dung chương trình như trên, để học sinh tiếp thu đầy
đủ những kiến thức đó địi hỏi người giáo viên phải có những hiểu biết sâu các

kiến thức địa lí,phải biết vận dụng nhiều phương pháp, hình thức dạy học phù
hợp,để phát huy khả năng sáng tạo,sự tìm tịi,suy nghĩ,tự chiếm lĩnh tri thức địa
lí của học sinh trong q trình học tập.
1.1.2.Nghiên cứu tài liệu giảng dạy để nắm được cấu trúc bài học trong sách
giáo khoa:
Việc nghiên cứu cấu trúc bài học trong sách giáo khoa nhằm mục đích
giúp giáo viên bước đầu định hình ra tiến trình giảng dạy của mỗi bài học cũng
như lựa chọn được phương pháp và hình thức dạy học phù hợp nhất. Qua nghiên
cứu, tôi thấy mỗi bài học bao gồm ba phần:
- Phần cung cấp kiến thức (thông tin), bằng kênh chữ, kênh hình:Khác với sách
giáo khoa Tự nhiên và Xã hội các lớp 1,2,3, trong SGK Địa lí 4 kênh chữ đóng
vai trị chủ yếu trong việc cung cấp kiến thức. Tuy nhiên, kênh hình vẫn đóng
vai trị quan trọng. Nó không chỉ là sự minh họa cho kênh chữ mà còn là nguồn
cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
- Phần các câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động:
+ Câu hỏi hoặc hoạt động ở giữa bài nhằm gợi ý cho giáo viên tổ chức cho học
sinh hoạt động để khai thác nội dung (thông tin), rèn luyện kĩ năng hoặc bồi
dưỡng nhận thức.
+ Câu hỏi ở cuối bài nhằm giúp giáo viên kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của
bài và củng cố kiến thức của học sinh sau mỗi bài.
- Phần tóm tắt trọng tâm của bài được đóng khung.
1.2. Giải pháp 2: Khắc sâu, mở rộng kiến thức sau mỗi hoạt động dạy:
Nếu giáo viên chỉ dạy những gì trong SGK và SGV thể hiện thì chưa đủ.
Vì chỉ dạy những gì trong sách thì chưa thấy được vai trị của giáo viên. Trong
sách có sẵn câu hỏi, phần trả lời, học sinh chỉ cần xem là làm được. Vậy vai trò
giáo viên phải làm gì ?
Trước hết, chúng ta cần xác định dạy mơn TNXH nói chung và Địa lí nói
riêng là cung cấp thêm cho các em một số vốn sống phù hợp với tâm sinh lí lứa
tuổi của các em. Trẻ nhỏ thì mau qn nhưng cũng rất “tị mị”,thích khám phá.
Vì vậy, trong qúa trình giảng dạy tơi ln quan tâm đến việc chốt sâu kiến thức

sẽ giúp các em hứng thú tìm tịi, u thích mơn học hơn. Để làm được điều này,
tôi đã tham khảo sách, tư liệu, tranh ảnh,…. liên quan đến nhiều môn chứ không
riêng mơn Địa lí. Cập nhật kiến thức thường xun như một thói quen thì lúc đó
chúng ta sẽ nhớ lâu hơn. Tuy nhiên khi khắc sâu hay mở rộng kiến thức phải có

5/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

sự lựa chọn, đảm bảo tính chính xác, bám sát vào nội dung bài đang dạy tránh sa
đà đi quá mục tiêu bài.
Ví dụ:
- Bài Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn (trang 76 / Sách
LS-ĐL lớp 4). Trong bài cho biết Để trồng lúa trên đất dốc, người dân xẻ sườn
núi san thành những bậc phẳng gọi là ruộng bậc thang.Tức là học sinh chỉ biết
người dân muốn trồng lúa trên đất dốc thì phải làm ruộng bậc thang và trồng lúa
trên ruộng bậc thang. Trường hợp này giáo viên cần mở rộng để giúp các em
hiểu“Vì sao phải làm ruộng bậc thang mà khơng làm như ruộng ở đồng
bằng?”Chính vì địa hình ở đây dốc, nếu làm như ở đồng bằng thì khi tưới nước,
nước sẽ chảy hết xuống thấp, lúa sẽ chết. Cịn ruộng bậc thang do có từng bậc
phẳng sẽ giữ lại nước cho cây.
- Bài thành phố Đà Nẵng ( trang 147 /SGK LS-ĐL lớp 4 ). Trong sách cho
biết Đà Nẵng là trung tâm cơng nghiệp, có một số hàng đưa đi các nơi khác như
vật liệu xây dựng, đá mĩ nghệ, vải may quần áo, hải sản ( đông lạnh, khô ). Nếu
giáo viên chỉ dừng lại ở đó thì học sinh rất khó hình dung được Đà Nẵng là
trung tâm công nghiệp. Sau này khi học về một vùng, một miền nào đó cũng có
những sản phẩm như thế các em sẽ cho đó là trung tâm công nghiệp. Muốn vậy,
tôi đã giúp các em hiểu rằng tại Đà Nẵng có rất nhiều nhà máy chế biến thực
phẩm, nhiều cơ sở sản xuất hàng tiêu dùng,…và đưa thêm số liệu cụ thể để tăng

sức thuyết phục là trung tâm cơng nghiệp hơn.
1.3.Giải pháp 3: Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy:
Giáo viên trường tơi có một điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đó chính là các phịng học đều được
trang bị Tivi màn hình phẳng, sóng Wifi bao phủ tồn trường. Và tôi nhận thấy
việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong giảng dạy mơn Địa lí lại
càng cần thiết bởi vì mơn Địa lí khơng cần nói q nhiều về lý thuyết mà cần
phải cho học sinh trải nghiệm qua các hiệu ứng của phần mềm dạy học, qua
quan sát tranh ảnh, xem clip,… để tăng hiệu quả tiết học. Tất cả các tiết học Địa
lí tơi đều soạn giảng trên phần mềm Powerpoint và sử dụng thêm một số phần
mềm hỗ trợ khác như phần mềm cắt, nối âm thanh, phim ảnh như Free MP3
Cutter Joiner, Free MP3 Cutter ,….
Ví dụ 1: Khi dạy bài Đồng bằng Nam Bộ, giáo yêu cầu HS lên chỉ vị trí của
Đồng bằng Nam Bộ trên lược đồ. Sau đó sẽ trình chiếu slide có hiệu ứng nhấp
nháy khoanh vùng vị trí của đồng bằng Nam Bộ. Với hiệu ứng này sẽ giúp HS
nhận biết rõ hơn về vị trí của đồng bằng Nam Bộ, đồng thời các em sẽ nhớ lâu
hơn và thấy cuốn hút hơn.
6/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Slide có hiệu ứng nhấp nháy
Tạo hiệu ứng để học sinh nhận biết sông Mê Công và 9 cửa sơng của sơng
Mê Cơng.

Ví dụ 2: Khi dạy bài Một số dân tộc ở Tây nguyên, giáo viên sẽ tìm kiếm trên
mạng Internet một số hình ảnh hoặc clip để cho HS thấy người dân Tây Nguyên
sáng tạo ra nhiều loại nhạc cụ dân tộc độc đáo.


7/15



×